Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tài liệu Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.68 KB, 21 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì
việc xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngơi nhà lại là phần nằm
sâu trong lịng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ
có những người xây dựng, những người có chun mơn mới thấy rõ tầm quan
trọng, giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng
của ngơi nhà tri thức kia. Chính vì vậy, Điều 2 của Luật phổ cập Giáo dục Tiểu
học đã xác định bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân. Bậc Tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền bền vững
cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của Tiểu học luôn
gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, khơng chỉ có thế mà
mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân
cách học sinh.
Trong các mơn học ở bậc Tiểu học, mơn Tốn là một trong những mơn có
vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn có nhiều ứng dụng
trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng
khơng gian của thế giới hiện thực. Chương trình mơn Tốn lớp Một hiện hành
được cấu trúc thành 4 mạch kiến thức:
- Số học
- Đại lượng và đo đại lượng
- Yếu tố hình học
- Giải bài tốn có lời văn.
Đối với mạch kiến thức "Giải tốn có lời văn", là một trong những mạch
kiến thức cơ bản xun suốt chương trình Tốn cấp tiểu học. Thơng qua giải
tốn có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp:
đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng
hợp của các mạch kiến thức tốn học, giải tốn có lời văn các em sẽ được giải
các loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng.
Tốn có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học
với các môn học khác.


Trong những năm học qua, khi được làm công tác chủ nhiệm lớp Một và
trực tiếp giảng dạy mơn Tốn 1, tơi nhận thấy nhiều em khơng hiểu nội dung bài
tốn có lời văn dẫn đến không làm được bài; một số học sinh chưa biết cách đặt
câu lời giải phù hợp; một số em chưa biết dùng phép tính nào để giải bài tốn và
có nhiều em chưa biết cách trình bày bài làm. Nếu người giáo viên khơng quan
tâm hình thành và rèn luyện cho các em kĩ năng giải tốn có lời văn ngay từ ban
đầu thì nhiều em sẽ khơng biết làm các dạng bài tốn có lời văn, dẫn đến chất
lượng học tập mơn Tốn thấp, ảnh hưởng kéo dài khi các em học tiếp các lớp
trên.

1


Như vậy, việc rèn luyện kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một
là một việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn Tốn.
Chính vì thế, tơi chọn sáng kiến: Nâng cao chất lượng học tập mơn Tốn
cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải tốn
có lời văn
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Với sáng kiến này, mục đích nghiên cứu của bản thân tôi là:
- Giới thiệu một số giải pháp của bản thân và đồng nghiệp đã làm nhằm
rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ
1.
- Giúp học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 hình thành và rèn
luyện kĩ năng giải tốn có lời văn tốt hơn, từ đó làm nâng cao chất lượng học tập
mơn Tốn cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp làm nhằm rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp
Một.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1
4. Giả thuyết nghiên cứu
Với những giải pháp đã thực hiện và học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp sẽ rèn kĩ năng giải tốn có lời văn, góp phần nâng cao chất lượng học tập
mơn Tốn cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
- Sự phát triển quá trình nhận thức của học sinh đầu cấp Tiểu học.
- Nội dung chương trình giải tốn có lời văn ở lớp 1.
- Các giải pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1.
5.2. Nghiên cứu thực trạng
- Những thuận lợi trong quá trình dạy học mơn Tốn 1, phần giải tốn có
lời văn.
- Những khó khăn, vướng mắc của giáo viên khi dạy các bài giải tốn có
lời văn.
5.3. Đề xuất giải pháp
- Hình thành giải tốn có lời văn qua việc dùng hình ảnh giúp học sinh
nêu phép tính.
2


- Rèn giải tốn có lời văn qua việc đọc tóm tắt nêu phép tính.
- Rèn kĩ năng nhìn hình ảnh phát triển thành bài tốn có lời văn, nêu phép
tính.
- Rèn kĩ năng đọc hiểu bài tốn, tóm tắt và trình bày bài tốn có lời văn
theo đúng các bước đã học.
6. Phạm vi và giới hạn đề tài
- Nội dung: giải pháp rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh
lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1

- Thời gian: từ ngày 11/2018 đến ngày 9/2019
- Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi đã tìm hiểu một số tài liệu như
chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Tốn 1; tài liệu bồi dưỡng, nâng cao giúp học sinh
biết giải tốn có lời văn ,…
- Phương pháp điều tra quan sát: qua phương pháp này, điều tra quan sát
được thực tiễn việc xây dựng nề nếp cho học sinh lớp Một có những thuận lợi và
khó khăn gì để tiến hành lựa chọn giải pháp thay thế.
- Phương pháp thực nghiệm: ứng dụng những giải pháp của bản thân vào
thực tế, qua đó khắc phục hạn chế trong các lần ứng dụng.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu kết quả trước và sau khi thực
hiện đề tài.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm: tổng hợp, ghi chép các kinh
nghiệm đã được đồng nghiệp thực hiện và kinh nghiệm qua các lần thực nghiệm.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở khoa học
1.1. Sự phát triển quá trình nhận thức của học sinh đầu cấp Tiểu học
a) Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Tuy nhiên, hoạt động
phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.

3



b) Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy
nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững
và dễ thay đổi.
c) Ngôn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp
Một bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả
năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân
thông qua các kênh thơng tin khác nhau.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngơn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thơng qua khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
d) Chú ý
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm
sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý khơng chủ định chiếm
ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn
học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị
chơi hoặc có cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và
thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình
học tập.
e) Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic.
Giai đoạn lớp Một, các em ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết

cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
d) Ý chí
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu
cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen,
quét nhà để được ơng cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực
thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến
cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp Một là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Mơi
trường thay đổi, địi hỏi trẻ phải hình thành và rèn luyện nhiều kiến thức, kĩ năng
phù hợp với lứa tuổi mới. Nắm bắt được các đặc điểm này, người giáo viên phải
các phương pháp dạy học linh hoạt, nhất là trong dạy học mơn Tốn. Trong tiết
4


học, người giáo viên phải biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh
có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, lưu ý khả năng
tập trung chú ý của các em, sử dụng lời nói ngắn gọn, tình cảm, thu hút các em
vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q
trình nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.
1.2. Nội dung chương trình giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một
Để dạy tốt mơn Tốn lớp 1 nói chung, "Giải bài tốn có lời văn" nói riêng,
điều đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo
khoa.Trong chương trình tốn lớp Một, giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ
nên chưa thể dạy ngay "Bài tốn có lời văn".
Trong chương trình tốn lớp 1, phần giải bài tốn có lời văn chia làm hai
giai đoạn.
+ Giai đoạn 1:
Mặc dù đến tận tuần 23, học sinh mới được chính thức học cách giải "Bài
tốn có lời văn" song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm này
ngay từ bài "Phép cộng trong phạm vi 3" ở tuần 7.

Bắt đầu từ tuần 7, trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng, trừ trong phạm vi
10 đều có các bài tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh
được làm quen với việc:
- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Ví dụ: Sau khi xem tranh vẽ ở trang 46 (sách giáo khoa), học sinh tập nêu
bằng lời: "Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả
bóng?" rồi tập nêu miệng câu trả lời : "có tất cả 3 quả bóng", sau đó viết vào dãy
năm ơ trống để có phép tính: 1 + 2 = 3
+ Giai đoạn 2:
Ở giai đoạn này chủ yếu là các bài tốn được viết dưới dạng tóm tắt hoặc
đầy đủ cả lời văn, nhưng yêu cầu cao hơn đối với học sinh các em phải viết đầy
đủ bài giải của bài tốn bao gồm câu trả lời, phép tính và đáp số. trong giai đoạn
này các em phải rèn kĩ năng:
- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì ? Đề tốn u cầu gì ?
- Tóm tắt đề bài.
- Tìm được cách giải bài tốn.
- Trình bày bài giải.
- Kiểm tra lời giải và đáp số.
.
5


Ví dụ: (Bài 2 trang 151, Tốn 1). Sau khi đọc bài tốn, học sinh phải tìm hiểu
được:
- Bài tốn cho biết gì? (Tổ em có: 9 bạn, trong đó có: 5 bạn nữ).
- Bài tốn hỏi gì? (Tổ em có mấy bạn nam?)
- Muốn biết tổ em có mấy bạn nam, ta làm như thế nào? (thực hiện phép tính

9 – 5)
- Hướng dẫn để học sinh viết câu trả lời, phép tính và đáp số của bài tốn.
1.3. Một số phương pháp sử dụng trong dạy "Giải bài tốn có lời văn"ở
lớp Một
a) Phương pháp trực quan
Khi dạy “Giải bài tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1 thường sử dụng
phương pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề tốn thơng qua
việc sử dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ… Từ đó tìm ra cách giải một cách thuận
lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Tốn 1 có hai loại tranh vẽ giúp học sinh
“Giải tốn có lời văn” đó là: Một loại gợi ra phép cộng, một loại gợi ra phép trừ.
Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra được cách giải bài toán.
Trong những trường hợp này bắt buộc giáo viên phải sử dụng tranh vẽ và
phương pháp trực quan.
b) Phương pháp hỏi đáp (đàm thoại)
Sử dụng khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đường lối
giải, chữa bài làm của học sinh ...
c) Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải tốn có lời
văn” trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này.
Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời giải, học
sinh tự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặt câu lời giải. Cho hình
vẽ học sinh đặt lời bài tốn và giải.
Ngồi ra, giáo viên cịn sử dụng thường xuyên các phương pháp khác
như: phương pháp thực hành, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp kiến
tạo,...
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp Một, tôi nhận thấy hầu
như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải tốn có lời văn ở lớp Một.
Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép
tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải tốn có lời văn mỗi lớp chỉ có

khoảng 20% số học sinh biết nêu câu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn
lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo qn tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi
viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không
biết trả lời thế nào. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài
tốn có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này.

6


Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Đặc điểm tình hình
1.1 Thuận lợi
- Được sự quan tâm, động viên to lớn của Ban giám hiệu nhà trường trong
công tác dạy học lớp Một, trong đó có mơn Tốn.
- Bản thân cũng đã có kinh nghiệm chủ nhiệm lớp Một trong 10 năm học
và trực tiếp giảng dạy môn Toán.
- Đa số phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập đầu cấp Tiểu học
của con em mình. Bên cạnh đó, cịn được sự quan tâm chung của các lực lượng
trong và ngoài nhà trường.
- Đa số học sinh có đa số học sinh lễ phép vâng lời, học sinh ham học, có
hứng thú học tập mơn Tốn nói chung và “Giải bài tốn có lời văn” nói riêng.
1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, cơng tác giảng dạy lớp Một nói chung và mơn
Tốn nói riêng ln gặp nhiều khó khăn. Có thể kể đến những khó khăn như
sau:
- Về học sinh:
+ Một số em đọc hiểu chưa thông thạo dẫn đến đọc xong không hiểu nội
dung bài tốn có lời văn, chưa phân tích được bài tốn cho biết gì, bài tốn u
cầu gì.
+ Một số em chỉ biết nêu phép tính mà chưa biết cách đặt câu lời giải phù

hợp.
+ Một số em chưa biết trình bày bài làm của mình sao cho đúng các bước.
- Về giáo viên:
+ Đôi khi chỉ quan tâm đến việc rèn học sinh biết cộng, trừ trong phạm vi
100, mà coi “Giải tốn có lời văn” là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tịi nghiên
cứu để có phương pháp giảng dạy có hiệu quả.
+ Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến
thức “Giải tốn có lời văn” ở lớp Một cịn thiếu linh hoạt.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy mơn Tốn ở lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ
1, tôi nhận thấy học sinh đã làm được như:
- Học sinh hứng thú, ham thích học dạng tốn có lời văn ở những bài đầu
tiên, có hình ảnh minh họa bài tốn.
- Có khoảng vài em học sinh biết nêu câu lời giải, viết đúng phép tính và
đáp số.
Bên cạnh đó, vẫn cịn nhiều mặt mà học sinh chưa làm được như:
7


- Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.
- Các em chỉ nêu được phép tính theo qn tính hoặc nêu miệng thì được
nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai phép tính.
- Một số em làm đúng nhưng khi cơ hỏi lại không biết trả lời thế nào.
Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời
văn. Giáo viên phải mất rất nhiều cơng sức khi dạy đến phần này. Cụ thể:
Kết quả khảo sát lần đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
Đề bài: (Bài tập 1, sách giáo khoa mơn Tốn 1, trang 121) Trong vườn có
12 cây chuối, bố trồng thêm 3 cây chuối. Hỏi trong vườn có tất cả bao nhiêu cây
chuối?
Xếp loại


Số học sinh đạt /
Tổng số

Hồn thành
tốt

2/24

Tỉ lệ %
8,3%

3/24

Trình bày đủ bài giải, chưa
làm đúng câu lời giải.

12,5%

6/24

Chỉ làm đúng phép tính và
đáp số, sai tên đơn vị và câu
lời giải.

25%

13/24

Khơng biết làm bài


Hồn thành

Chưa hồn
thành

Lỗi của học sinh

54,2%

Chương 3: Giải pháp nghiên cứu
1. Mục tiêu của giải pháp
Rèn luyện kĩ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp Một nhằm giúp
cho học sinh:
- Nhận biết thế nào là bài tốn có lời văn, nhận biết về cấu tạo của bài
tốn có lời văn.
- Đọc hiểu, phân tích, tóm tắt bài tốn.
- Giải tốn đơn về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ).
- Trình bày bài giải gồm: câu lời giải, phép tính, đáp số.
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
2. Mô tả bản chất của giải pháp:
2.1. Mô tả chi tiết, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp:
Bước 1: Tìm hiểu các mức độ và biện pháp hướng dẫn học sinh giải bài
tốn có lời văn ở lớp Một

8


Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài tốn được giới thiệu ở mức độ
nhìn hình vẽ, viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài tốn qua hình vẽ,

suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Thơng thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5
ơ vng cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban
đầu để giúp học sinh dễ thực hiện, sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả:
Ví dụ: Bài 5: Viết phép tính thích hợp: (sách giáo khoa/ trang 46)
a)

Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có: 1 + 2 = 3
b)

Đến câu này nâng dần mức độ, học sinh phải viết cả phép tính và kết quả:
1

+

1

=

2

Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77
diễn đạt theo 2 cách.

Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp
9

8

+


1

=

9


Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp.
1

+

8

=

9

Tương tự câu b: Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.

Cách 1:
7

+

2

=


9

7

=

9

Cách 2:
2

+

Đến bài 3 trang 85:
Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó
rụng 2 quả. Cịn lại trên cành 8 quả.

10

-

2

=

8
10


Ở đây giáo viên cần động viên các em vừa diễn đạt bằng miệng vừa ghi

đúng phép tính.
Mức độ 2: Đến cuối học kỳ I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng
lời:
Bài 3 trang 87


: 10 quả bóng

Cho : 3 quả bóng
Cịn :.... quả bóng?
Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần
thốt ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học
sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài tốn bằng
lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy khơng u cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh hồn thành tốt làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một
hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
Mức độ 3: Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận
với
một đề bài tốn chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn thiện (tiết
81). Tư duy học sinh từ hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ, thành chữ viết.
Giải tốn có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù
hợp với tư duy của học sinh.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho
biết gồm có 2 yếu tố.
Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã
nêu một bài tốn, phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học sinh
làm quen. ( Bài toán- trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề tốn, thơng qua việc tóm tắt đề
tốn. Biết tóm tắt đề tốn là u cầu đầu tiên để giải bài tốn có lời văn.

Bài giải gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt khơng nằm trong lời giải của bài tốn, nhưng phần tóm
tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài tốn đầy đủ, chính xác. Câu lời
giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo điều
kiện cho học sinh diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị
của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải.

11


Bài tốn giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành thạo
giải bài tốn có lời văn bằng phép tính cộng. Giáo viên chỉ hướng dẫn cách làm
tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
Ở lớp Một, học sinh chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc
trừ, mọi học sinh bình thường đều có thể hồn thành nhiệm vụ học tập một cách
nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
Giáo viên dạy cho học sinh giải bài tốn có lời văn cần thực hiện tốt các
bước sau:
- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì ? Đề tốn u cầu gì ?
- Tóm tắt đề bài.
- Tìm được cách giải bài tốn.
- Trình bày bài giải.
- Kiểm tra lời giải và đáp số.
Khi giải bài tốn có lời văn giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những
điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngơn ngữ thơng thường thành
ngơn ngữ Tốn học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ: có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm
vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
Giáo viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã
cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến

thức vào các tình huống cụ thể.
Ví dụ: với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài tốn sau:
` - Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà thêm 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có
mấy chiếc kẹo?
- Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất
cả mấy con gà ?
- Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con
vịt dưới ao ?
- Hơm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hơm nay có 2 bạn được khen. Hỏi
trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen ?
Có nhiều đề bài tốn học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu
đề bài tốn từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc
chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn.
Bước 2: Áp dụng các giải pháp trên lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1

Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào một số
tiết chính sau đây:
Tiết 81: Bài tốn có lời văn trang 115

12


Bài tốn 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn:

Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2
phần: bài tốn cho biết gì và bài tốn hỏi gì.
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập:Điền vào chỗ
chấm số 1 và số 3.
Bài toán 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài tốn:


Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi .....................................................?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên,
học sinh biết phần còn thiếu là phần bài tốn hỏi gì.
Từ đó học sinh viết được phần cịn thiếu là “có tất cả mấy con gà”
Tiết 82: Giải tốn có lời văn trang 117
Bài1: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả
bóng ?

13


Tóm tắt:
An có

: 4 quả bóng

Bình có

: 3 quả bóng

Bài giải:
Cả hai bạn có là:
4 + 3 = 7 (quả bóng)

Cả hai bạn có :....quả bóng?

Đáp số: 7 quả bóng

Bài 2: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có

tất cả mấy bạn?

Tóm tắt:


: 6 bạn

Thêm

: 3 bạn

Bài giải
Có tất cả là:
6 + 3 = 9 ( bạn )

Có tất cả :... bạn?

Đáp số: 9 bạn

Qua 2 bài tốn trên tơi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dịng thứ
3 của phần tóm tắt và thêm chữ là:
VD: Cả hai bạn có là hoặc Có tất cả là
Tiết 84: Luyện tập SGK/121
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1, 2, 3 trang117. Nhưng câu lời giải
được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả
là. Cụ thể là:
Bài 1 trang 121

Trong vườn có tất cả là:


Bài 2 trang 121

Trên tường có tất cả là:

Tiết 85: Luyện tập trang 122
Bài 1: An có 4 quả bóng xanh và 5 quả bóng đỏ. Hỏi An có tất cả mấy
quả bóng?
Giáo viên chốt lại câu trả lời: Số quả bóng của An có tất cả là:
Bài 2: Tổ em có 5 bạn nam và 5 bạn nữ. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?
Câu lời giải là: Số bạn của tổ em có là:
Vậy qua 2 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời
giải khác nhau, song giáo viên chốt lại cách viết lời giải như sau:

14


Thêm chữ Số + đơn vị tính của bài tốn trước cụm từ có tất cả là như ở
tiết 82 đã làm.
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài (cm) cần thêm chữ
dài vào trước chữ là.
Ví dụ cụ thể: Bài 2 SGK/123
Tóm tắt
Đoạn thẳng AB

: 5 cm

Đoạn thẳng BC

: 3 cm


Cả hai đoạn thẳng : ... cm?

Bài giải

Cả hai đoạn thẳng dài là:
5 + 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
Hầu hết đều có bài tốn có lời văn vận dụng kiến thức tốn được cung cấp
theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề, tóm tắt, giải bài tốn
phải ln ln được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các
mẫu lời giải cho các bài tốn thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngồi, trên, dưới, ...) + có tất cả là:
- Đoạn thẳng.... + dài là:
Tiết 105: Giải tốn có lời văn (tiếp theo) sách giáo khoa trang 148.
Bài tốn: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại
mấy con gà?
- Học sinh đọc – phân tích bài tốn :
+ Bài tốn cho biết là gì?
+ Bài tốn hỏi gì?
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt, bài giải mẫu. Giáo viên giúp
học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại
toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm
từ cịn lại mà thơi. Cụ thể là :
Bài giải
Số gà còn lại là:
9 – 3 = 6 ( con gà)
Đáp số: 6 con gà.


15


Bài 3 (trang 151) Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm

2cm
13cm

Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 – 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 108: Luyện tập chung trang 152
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt
ở lớp 1.
Bài 1 (trang 152)
a) Bài tốn: Trong bến có .....ơ tơ, có thêm....ơ tơ vào bến.
Hỏi............................................................?
Học sinh quan sát tranh và hồn thiện bài tốn thêm rồi giải bài tốn với
câu lời giải có cụm từ có tất cả
b) Bài tốn: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi.
Hỏi .............................................?
Học sinh quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu
lời giải có cụm từ cịn lại.
Lúc này học sinh đã q quen với giải bài tốn có lời văn nên hướng dẫn
cho học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.

- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm.
Cụ thể Bài 1 trang 152
a) Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ơ tơ?
Câu lời giải là: Có tất cả số ơ tơ là :
b) Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải tốn có lời văn ở lớp
1. Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để học sinh có thể giải tốn mà
khơng gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.
16


Tối thiểu học sinh chưa hồn thành cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết
đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: Hoặc: Cịn lại là:
Cịn học sinh hồn thành tốt các em có thể chọn cho mình được nhiều câu
lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
Bước 3: Tổng hợp kinh nghiệm, ghi thành giải pháp cụ thể nhất:

- Trong mỗi tiết học nên cho học sinh chơi trị chơi giải trí nhằm kích
thích sự tò mò, tạo hứng thú học tập tốt.
- Trong giảng dạy cần có những đồ dùng, hình ảnh trực quan sinh động,
gần gũi, phù hợp với mỗi bài tốn. Nhìn vào đó sẽ giúp cho các em có hứng thú
và học tốt hơn. Cần cất đồ dùng sau khi sử dụng xong, tránh làm mất sự tập
trung, phân tán sự chú ý của học sinh. Bên cạnh đó, cần sử dụng các phương
pháp dạy học kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so sánh, khái quát quá, tổng
hợp hóa, ... cho học sinh.
- Tạo mọi điều kiện để tất cả học sinh đều được chủ động, tích cực tham
gia và tham gia có hiệu quả ở các hoạt động, quan tâm nhiều hơn đến các học
sinh nhút nhát, chưa tích cực hoạt động.
- Giáo viên cần phân bố thời gian hợp lí để học sinh có thời gian tiếp thu

và thực hành thích hợp.
- Thường xuyên luyện tập thực hành, giáo viên phải tăng dần mức độ, yêu
cầu, độ khó của bài tập, tạo điều kiện cho học sinh tự huy động kiến thức sẵn có
để làm bài, đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự kiểm tra, đánh giá mình và
đánh giá lẫn nhau.
- Trong giảng dạy có nhiều học sinh nhận thức chậm. Giáo viên phải kiên
trì, khơng nên khắt khe, mà nên tạo điều kiện cho các em được tham gia vào các
hoạt động học tập, được chia sẻ để tự tin hơn.
- Khi học sinh làm bài giáo viên có thể nhận xét trực tiếp bằng lời hoặc
ghi nhận xét vào vở học sinh, động viên cho học sinh kịp thời, tránh chê bai các
em.
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh phải được tiến hành thường
xuyên và liên tục.
2.2. Tính mới của giải pháp:
- Kết quả đạt được là việc tổng hợp lí luận thơng qua sách giáo khoa, các
tài liệu tham khảo có liên quan và thực tiễn dạy học của cá nhân.
- Kết quả nghiên cứu áp dụng cho mọi đối tượng học sinh của khối Một.
- Học sinh biết viết câu lời giải khi thực hiện giải toán và đạt tỉ lệ cao về
hồn thiện giải bài tốn có lời văn.
- Được áp dụng rộng rãi trong chương trình thay sách giáo khoa mới hiện
nay, giáo viên dễ dàng áp dụng vào các dạng tốn có lời văn ở lớp Một.

17


2.3. Những ưu điểm, nhược điểm của giải pháp:
Ưu điểm:
- Đa số giáo viên có sự quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng giải tốn có
lời văn cho học sinh.
- Đa số học sinh cũng hứng thú, ham thích việc giải các bài tốn có lời

văn.
Hạn chế:
- Thực tế cho thấy chương trình mơn tốn lớp Một cịn nặng ở một số bài,
một số tiết về giải tốn có lời văn. Phần thời gian dành cho giải tốn có lời văn
thường ở cuối tiết nên đôi khi bị phần trên lấn sang, làm cho nội dung này phải
thực hiện một cách vội vàng, chưa thoả đáng.
- Cịn có vướng mắc về từ ngữ đối với học sinh lớp Một nên cũng là một
khó khăn trở ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh.
Chương 4: Hiệu quả sáng kiến
1. Hiệu quả của sáng kiến
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp rèn kĩ năng giải
tốn có lời văn cho học sinh lớp Một cho thấy giải tốn có lời văn ở lớp Một
khơng khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải và đơn vị
của bài toán. Đa số học sinh đã biết viết giải bài tốn có lời văn theo các bước đã
được giáo viên hướng dẫn. Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến, cụ thể:
Đề bài: (Bài tập 2 SGK Toán 1 trang 169) Một thanh gỗ dài 97cm, bố em
cưa bớt đi 2cm. Hỏi thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng – ti – mét?
Xếp loại

Số học sinh đạt /
Tổng số

Hoàn thành
tốt

10/24

Lỗi của học sinh

Tỉ lệ %

41,6%

7/24

Câu lời giải chưa chuẩn.

29,2%

6/24

Thiếu (sai) đơn vị

25%

1/24

Khơng biết làm bài

4,2%

Hồn thành

Chưa hoàn
thành

2. Tổ chức thu thập minh chứng đánh giá hiệu quả, tác dụng của
sáng kiến
Tác dụng của sáng kiến thể hiện ở kết quả mơn Tốn lớp 1A vào cuối
năm học 2018 – 2019 như sau:
18



STT

HỌ VÀ TÊN

ĐIỂM TOÁN

1

Lê Nguyễn Khánh Băng

10

2

Bùi Tấn Dũng

10

3

Nguyễn Thanh Dương

9

4

Phạm Minh Đăng


8

5

Nguyễn Nhật Hàn

6

6

Trần Lê Diệu Hân

9

7

Đặng Đình Khơi

10

8

Nguyễn Thanh Lâm

6

9

Nguyễn Hồng Long


10

10

Trần Đức Mạnh

5

11

Võ Chí Minh

6

12

Đinh Thị Diễm My

9

13

Nguyễn Trần Ti Na

10

14

Trương Ngô Thanh Nguyệt


9

15

Bùi Thiện Nhân

9

16

Ngô Thị Tuyết Như

10

17

Trần Hồng Phúc

8

18

Nguyễn Đơng Qn

10

19

NguyễnMinh Qn


5

20

Đặng Thị Tú Quỳnh

7

21

Nguyễn Thị Ngọc Son

10

22

Nguyễn Ngọc Thiện

10

23

Phạm Thị Hồng Trân

7

19

GHI CHÚ



24

Lê Thị Ngọc Trinh

10

Kết quả giáo dục mơn Tốn cuối năm học 2018 – 2019:
- Hoàn thành tốt: 15/24 học sinh, đạt tỉ lệ: 62,5%
- Hoàn thành: 09/24 học sinh, đạt tỉ lệ: 37,5%
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một giúp học sinh hoàn thiện một
bài giải vấn đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp Một rất quan tâm. Vấn
đề đặt ra là giúp học sinh lớp Một viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với
yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra. Chính vì vậy nên tơi mạnh dạn đưa ra
kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và
đạt kết quả tương đối khả quan.
Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp Một nói riêng. Tơi hy vọng sẽ tiếp tục áp dụng thành công và
nhân rộng cho đồng nghiệp trong q trình dạy học mơn Tốn lớp Một.
2. Khuyến nghị
Qua bài viết sáng kiến của bản thân, tơi xin có một vài khuyến nghị sau:
- Đối với giáo viên đang giảng dạy mơn Tốn Một, đừng nên chỉ tập trung
rèn kĩ năng tính tốn cho các em mà xem nhẹ việc hình thành và rèn luyện kĩ
năng giải tốn có lời văn.
- Đối với phụ huynh học sinh: cần quan tâm sâu sắc và nhận thức được
trách nhiệm của mình trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc
rèn luyện kĩ năng giải tốn có lời văn cho các em.

- Đối với nhà trường, các cấp cần tăng cường tổ chức các buổi học tập
chuyên mơn để giáo viên có cơ hội học tập kinh nghiệm dạy học nói chung và
kinh nghiệm rèn luyện giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một nói riêng.
Trên đây là bài viết sáng kiến kinh nghiệm của bản thân về đề tài: “Nâng
cao chất lượng học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn
Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải tốn có lời văn”
Rất mong sự góp ý đánh giá của Hội đồng sáng kiến nhà trường để sáng
kiến của tôi được hồn thiện và đưa vào thực tiễn cơng tác giảng dạy.
Vạn Thọ, ngày 30 tháng 9 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Người viết

Phạm Thị Lệ Hà
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Bùi Văn Huệ (2012), Giáo trình về Tâm lí học Tiểu học, Nhà xuất
bản Trường Đại học Huế.
2. GS.TS Phó Đức Hịa (2010), Giáo trình về Giáo dục học Tiểu học, Nhà
xuất bản Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Tạp chí giáo dục Tiểu học, tập 43 (2010), Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam.
4. Một số sáng kiến:
4.1. Sáng kiến kinh nghiệm “Giải toán có lời văn lớp Một” của giáo viên
khối 1, Trường Tiểu học Ba Trại, năm học 2014-2015.
4.2. Sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp Một” của giáo viên khối 1 Trường Tiểu học Đông Đô (Hà Nội),
năm học 2012-2013.

4.3. Sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học sinh
lớp Một” của giáo viên Dương Hương Lan, Trường Tiểu học Thiềng Lương 2,
năm học 2009-2010.
4.4. Sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Một giải
tốn có lời văn” của giáo viên Nhâm Thị Ngọc, Trường Tiểu học Hoàng Hoa
Thám (Hà Nội), năm học 2011-2012.

21



×