Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ẢNH HƯỞNG của DỊCH COVID 19 đến nền KINH tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.29 MB, 60 trang )

mm

øœ

ma

®

t8

®

MỤC LỤC

IIL

CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHÚ VIỆT NAM

I.

Biện pháp đã thực hiện

2. _ Biện pháp đang được

IV.

CƠ HỘI CHO VIỆT NAM THỜI KÌ DỊCH COVID-19

2,
3.
4.



cân nhắc

Ytếvàxã hội
Mua sắm trực tuyến:

NGUÒN THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thế giới đang đối mặt với đại địch Covid 19 được gây ra bởi tác nhân là virus

SARS-coV-2. Virus Corona chủng mới đang gây ra những thiệt hại vơ cùng nặng nề: tính đến
hiện tại đã có hơn 1,5 triệu ca nhiễm, 100 000 ca tử vong trên tồn thế giới, tình trạng bài ngoại
và phân biệt chủng tộc đối với người gốc Trung Quốc và Đông Á diễn ra thường xuyên, sự bất

ồn định về chính trị xã hội và đặc biệt đại dịch covid 19 đang giáng một địn nặng vào kinh tế
tồn cầu với hậu quả cực kỳ nghiêm trọng, vượt xa các trận dịch trước đây. Hàng loạt các kịch

bản kinh tế u ám đã được các chuyên gia vạch ra trước những sụt giảm trong tăng trưởng kinh
tê của nhiêu quôc gia, trong đó có Việt Nam.
Kinh tế Việt Nam đang bị ảnh hưởng và gặp những khó khăn, thách thức cũng như cơ hội
nhất định trước đại dịch Covid 19. Vì vậy, chúng ta cần có cái nhìn tổng quan về Đại dịch
Covid 19, những ảnh hưởng lên nên kinh tế Việt Nam, những biện pháp chính phủ đã đưa ra để

giảm đau kinh tế và những thay đổi, cơ hội trong tương lai sau khi đại dịch kết thúc đề có thể
đưa ra những nhận định, phân tích được những chuyền biến trong nền kinh tế và có những kế
hoạch học tập, làm việc và đầu tư phù hợp, đúng đắn.

———=


——


TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐÈN NÉN KINH TẺ VIỆT NAM
I..
1.

^

`

`

^

TONG QUAN TINH HINH DỊCH COVLD-12 TẠI VILTNAM
Covid 19 là gì?
Đại dịch COVID-19

là một đại dịch truyền nhiễm được gây ra bởi virus SARS-CoV-2,

hiện đang ảnh hưởng đến Trung Quốc đại lục, cùng với nhiều trường hợp tại hơn 201/204 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Dịch bệnh bắt đầu bùng phát từ tháng 12 năm 2019 tại
thành phố Vũ Hán thuộc tinh Hồ Bắc ở miền Trung Trung Quốc, sau khi một nhóm người bị
viêm phối khơng rõ ngun nhân, trước đó đã tiếp xúc chủ yếu với những người buôn bán làm
việc tại chợ bán bn hải sản Hoa Nam, nơi bán nhiều lồi động vật hoang dã và được cho là

địa điểm bùng phát dịch bệnh đầu tiên, tuy nhiên, kết luận này hiện vẫn đang còn gây nhiều
tranh cãi. Các nhà khoa học Trung Quốc sau đó đã phân lập được một loại Coronav1rus mới,

được WHO

lúc đó tạm thời gọi là 2019-CoV, có trình tự gen giống ít nhất 79,5% với SARS-

CoV trước đây Sự lây nhiễm từ người sang người đã được xác nhận cùng với tý lệ bùng phát
dịch tăng nhanh vào giữa tháng I năm 2020.

2. _ Tình hình diễn biến dịch trên thế giới
- —

Ngày

I1 tháng 2 năm 2020, Ủy ban Quốc tế về Phân loại Virus (ICTV) đã đặt tên chính

thức cho chủng virus corona mới này là SARS-CoV-2.! Vào đêm ngày 11 tháng 3 năm 2020

theo giờ Việt Nam, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chính thức tuyên bố dịch COVID-19 là đại
dịch toàn cầu.

- — Ngày 30/3, thế giới đã có trên 718.000 người nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp
COVID-I9, trên 33.800 người tử vong. Italy, Tây Ban Nha và Mỹ tiếp tục là các điểm dịch
“nóng” nhất tồn cầu, dù ba nước này thậm chí cịn chưa tới thời điểm đỉnh dịch.
- —

Đại địch COVID-19 hiện đã lan tới 199 quốc gia và vùng lãnh thô. Các nước cũng ghi

nhận 150.918 trường hợp phục hồi sức khỏe. Tại châu Á, sau một thời gian ngắn dịch bệnh có

vẻ được kiểm sốt tốt, ngày 30/3 Hàn Quốc và Nhật Bản đã chứng kiến các con số tăng trở


lại.Tại Trung Quốc, nơi khởi phát dịch bệnh hồi tháng 12/2019, việc số ca nhiễm virus SARSCoV-2 “nhập khâu” từ nước ngoài đang ngày càng gia tăng tại Trung Quốc làm tăng nguy cơ
nước này sẽ phải đón nhận đợt lây nhiễm thứ 2.


$3.

Tình hình diễn biến dịch ở Việt Nam

-_

Đại địch COVID-19 do virus SARS-Co V-2

gây ra lần đầu tiên lây truyền sang Việt Nam

vào ngày 23 tháng I năm 2020, với hai trường hợp được xác nhận ở Thành phó Hồ Chí Minh,
là những người đến từ thành phố Vũ Hán của tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Tính đến giữa tháng 3

năm 2020, đại địch COVID-19 tại Việt Nam có thể chia thành hai giai đoạn. Dịch tạm thời kết
thúc giai đoạn đầu vào ngày 25 tháng 2, khi ca nhiễm thứ 16 (cuối cùng lúc đó) được chữa khỏi
Đến ngày 6 tháng 3, hơn 22 ngày kể từ khi ca nhiễm thứ 16 được xác nhận, Việt Nam bắt đầu
hi nhân thêm các trường
{

hợp

mới.

phân lớn trong

sơ đó là những


người đên từ vùng

có dịch

:

-

Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã ghi nhận hơn 200 ca nhiễm và con số này vẫn đang

tiếp tục tăng.
|30l§È +

Nguồn: CafeF.vn


H.

ẢNH HƯỚNG CỦA DỊCH COVID-19 TỚI NÈN KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT
2

-

2

NAM
I1.

Lạm phát — Thất nghiệp


1.1. Áp lực lạm phát giảm
Nếu lạm phát tăng cao trong tháng 1 do giá thịt lợn duy trì ở vùng đỉnh và nhu cầu tiêu
dùng cao dịp Tết

thì do tác động tiêu cực của dịch Covid-19,lạm phát chung tháng 2/2020

giảm từ mức 6.43% trong tháng 1/2020 xuống còn 5.91%, lạm phát lõi cũng giảm nhẹ 0.15%
so với tháng trước với sự sụt giảm trong chỉ số giá của 6/11 nhóm hảng hóa trong rơ tính CPI:

CHÍ SĨ LẠM PHÁT CỦA MỘT SỐ MẶT HNG
151%
30%
+

zủ%
15015

1%%b

gu
1%
hn

ErO
t

_

ca


1

Er

C1

-



ơ

5

EC

em



GV



=
==

t1


-

G

GIể

mn

c1 a1

.

-

CC

L\Y
ơ

6

I

sxxm
| \C711U]

Gian

-


m1?

-

T.-

CA

Cễ


CI
CC

tCíiu
CcS

CC
c7

CS

Lt
CC;

m

C

Cu


LHC

thụng

CH

n

-

Y



C+l C1

GIể

TC

`
x7

{12

cm"

+


C

CTỡ

c1?

c"ỡ

c1

cm"

C+ C

CT?

Cể

KEO

Cể

CA

C?+

S

C2?


C1

1

ca

m


CC i
CC

=1
CC

CO
â

P

EY
=

~

#


r




G

Thc

Y t

CTI



CS

H
CO

phóm

ơ

CC

*

C

cn"

-


C

la
mm"



C

-

G

====[Plh

Giỏn



-

C

Gi

CG

1)


CS
Êễệ*ẩ

&8

-

HI



Cể

-

i

c1

ljA

Ca
x~

c1

CS

PP
ca


vVLxủm

dc

Nguụn: VNDIRECT RESEARCH,

LM PHÁT THEO THÀNH PHẢN

TCTK


=sI
„mm

0200/20

0707/L0
BI0881

6| 08/1}
§1080|
BI 02/80
BLDME1
610/10

—=:

g§B~


_

510/70

BHúEI

808/0

EI02/b0

5102/42

%\šÉ
5I07/10

Mr

Em].
B|0//|
810/1}

sB=——I
x1

54070,
8|0ã/00

==ss.Ẫịco
m1


8|08/10

8|0Z/80

1

m1


8I0/rủ

8108/80

“mm

BỊ 0/20

m1

"

80010

8|02/s0

m

5101/40

m1


MS

mmaawiKhác
ở & VLXT
¡Giải (IC 4 Y IlƠ NNNMNNPIb

mm Giao thông
phẩm
”=== Thực
thịựrc
mmnlrrơng

Lạm phát churtg

TCTK
Nguôn: VNDIRECT RESEARCH,


°

Nhóm hảng giao thơng giảm mạnh nhất với 2,5% chủ yếu do tác động giá dầu giảm.

Sau đảm phán cắt giảm sản lượng thất bại giữa OPEC và Nga, các thành viên OPEC đã
tuyên bố chiến tranh đầu mỏ với Nga.Saudi Arabia, Iraq, Kuwait và UAE đã quyết định tăng
sản lượng đáng kế lên mức trên 10 triệu thùng/ngày và sẵn sàng giảm sâu giá dầu thô trong

tháng 4/2020 nhằm giành lấy thị phần dầu mỏ nhằm và làm suy yếu ngành dầu đá phiến của
Mỹ.
Việc tăng sản lượng đầu trong thời gian tới tạo nên nguồn cung dầu cực lớn trong khi nhu


cầu tiêu thụ đầu sụt giảm mạnh do dịch Covid-19 sẽ làm cán cân cung cầu ngày càng mắt
kiểm soát, gây ra sự rớt giá thê thảm nhất trong vòng 20 năm qua.
Cụ thể ngày 30/3/2020, giá dầu thơ WTI giảm xuống cịn 20.09 USD/thùng: giá dầu Brent
giảm còn 22.76 USD/thùng. Đây là một mức giảm chưa từng có tiền lệ trong hơn 10 năm
qua.

WTI Crude GOii

$20.09 v-142

Brent Crude II

-707⁄% |

1020.03.51 e=nd-ni_.

-9.53%

|$22.76 Y-2147
330 đ3.3 enr-of-day
5

40

Q6 ichbcss=ES.

M



=



Marl5

1m



17

1q

18

hlar2zũ

1y

Fab z8

6W !+a3

klar 31

w

sr


Nguồn: https:/www.oil-price.net/
e

hóa,
mùa dị. ẢnNH mạnh.

TH

l
.4
h

Lan lich Hh
nìng của Tong cục Ủ sâu đi lệthung th ti lễ chủa rong

nước ta trong tháng 2 giảm 37,7% so với tháng trước, giảm 21,83% so với cùng kỳ năm 2019
và dự kiến sẽ giảm sâu hơn trong những tháng tới.

e _

Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,28%; may mặc, mũ nón và giầy đép giảm 0,13% do

hầu hết người tiêu dùng đều hạn chế đến cửa hàng, trung tâm thương mại để mua sắm, các
hoạt động chỉ tiêu chủ yếu tập trung vào nhu yếu phẩm và các mặt hàng chống dịch dẫn đến
giảm giảm nhu cầu mua sắm hàng hóa tiêu dùng lâu bên, xa xi.
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,03% khi dịch Covid-19 khiến thị trường bất
động sản lao đao.Mặt băng bán lẻ và bât động sản nghỉ dưỡng là hai phân khúc chịu ảnh


hưởng nặng nhât do nhu câu mua săm, du lịch và giải trí giảm mạnh, theo sau đó là nhà ở và

mảng văn phịng và bất động sản cơng nghiệp


Bên cạnh đó,tháng 2 (thời điểm bắt đầu bùng phát dịch) cũng ghi nhận sự tăng trong chỉ số

giá của 2 nhóm hàng hóa:
e

Nhóm hàng thực phẩm

tăng mạnh nhất với 0.26%.Mặc dù nguồn cung thịt lợn được

hồi phục,sự gia tăng trong số ca nhiễm Covid-19 ở Việt Nam làm cho người dân có tâm lí

tích trữ lương thực, thực phẩm thiết yêu khiến nguồn cung khan hiếm dẫn đến gia tăng chỉ
số giá thực phẩm.
e_

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0.13% do

nhu cầu đối với nhiều mặt hàng y tế như

nước rửa tay khô và khâu trang tăng cao trong mùa địch Covid-19.

1.2. Tỉnghiệp
lệ thất
tăng cao
Theo Bộ LĐ-TB-XH, trong tháng 2, có khoảng 10% doanh nghiệp phải cắt giảm quy mô
sản xuất. Nửa đầu tháng 3, khi dịch Covid-19 điễn biến phức tạp, số lượng DN phải cắt giảm
quy mô sản xuất tăng lên rõ rệt, với khoảng trên 15% tổng số DN.

Ngành dệt may(có khoảng 2,8 triệu lao động); dịch vụ lưu trú, du lịch (có trên 500.000 lao

động) Và

Án ong ng ng bà dịchtý đủ vận tải (có gần 500.000 lao

Nhiều DN đã thực hiện cắt giảm lương từ 20%-40% tủy vảo từng vị trí, chưa sa thải nhân
viên nhưng đang áp dụng biện pháp giãn ca, nghỉ luân phiên để tiễn tới giảm lương ca hoặc cho
nhân viên nghỉ không lương đề người lao động có thể quay trở lại làm việc ngay sau khi phục hồi
kinh doanh.
Nếu như tháng 1 chỉ có 29.849 người đăng ký nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thì
đến tháng 2, con số nảy đã tăng lên 47.164 người, tăng 59,2% so với tháng I và tăng 70% so
với cùng kỳ năm ngoái


Riêng tại TP.HCM, trong tháng 2 có 9.872 người lao động thât nghiệp nộp hồ sơ hưởng bảo

hiểm thất nghiệp, tăng gần 4.500 người (80%) so với tháng 01-2020 và tăng hơn 3.600 người
(57%) so với tháng 02-2019.
Lao động thất nghiệp chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh
nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo.
'Virus corona vừa làm giảm cầu tiêu thụ, vừa làm đình trệ sản xuất trong một SỐ ngành (do

sản xuất phụ thuộc vào nguyên vật liệu từ Trung Quốc). Điều đó có nghĩa Covid-19 tác động
đồng thời tới cá tổng cầu lẫn tổng cung theo hướng tiêu cực. Từ số liệu phân tích về lạm phát và

thât nghiệp nêu trên, ta thây cơ sở quan trọng đê cân nhắc có hay khơng thực hiện chính sách
10



tiền tệ mở rộng để kích cầu,giảm tỉ lệ thất nghiệp là xác định xem các cú sốc bắt lợi mang tính

tạm thời hay lâu đài. Nhờ vào nỗ lực khơng ngừng của ngành y tế thế giới,ta có thể kì vọng

rằng địch Covid-19 chỉ kéo đải trong một vài tháng tới,đo đó cú sốc cung và cầu do dịch
bệnh Covid-19 nhiều khả năng chỉ là tạm thời. Hiện nay, tổng cầu AD giảm không xuất phát từ
lý do hàng hóa dịch vụ đắt đỏ, mà chủ yếu do người dân lo ngại về dịch bệnh nên đã hạn chế
hoạt động mua săm, du lịch và giải trí. Hơn nữa,dịch Covid-L9 tác động nhiều hơn tới cầu từ

nước ngoài đối với hàng hóa và dịch vụ trong nước, cụ thể là nông sản,hàng dệt may xuất
khẩu,vận tải và du lịch nên việc thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng sẽ khơng có tác động lớn

đến việc kích cầu đối với hàng hóa — dịch vụ trong nước trong trường hợp này.
Theo lí thuyết đường cong Phillips ngắn hạn, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ
nghịch biến nên trong thời kì bùng phát dịch Covid-19, Chính phủ cần dựa vào nguyên tắc
đánh đôi giữa lạm phát và thất nghiệp đề có thể lựa chọn mục tiêu ưu tiên phù hợp.Vì chính

sách tài khóa và tiền tệ có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu AD, chúng cũng làm dịch
chuyển nền kinh tế dọc theo đường Phillips. Việc tăng cung tiền, tăng chỉ tiêu của Chính phủ
hay giảm thuế sẽ làm đường tổng cầu AD dịch phải và đưa nền kinh tế đến 1 điểm trên đường
Phillips mà tại đó tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn vá lạm phát cao hơn.Lạm phát tăng mạnh trong
tháng 1 vừa qua là chỉ báo rất đáng lưu tâm. Việc áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng để kích
cầu, giảm tỉ lệ thất nghiệp có thê gây ra nhiều hệ lụy phát sinh như mất giá đồng tiền, lạm phát
cao, tỷ giá biến động mạnh... khiến nền kinh tế có nguy cơ rơi vào khủng hoảng.Bài học nới
lỏng tiền tệ một cách thái quá trong năm 2009 — 2010 nhằm đối phó với suy giảm kinh tế tồn
cầu vẫn cịn ngun giá trị khi những năm sau đó Việt Nam phải trải qua những đợt lạm phát

thích tơng câu

khi đó lớn


tránh khỏi đình trệ kinh tế trong nhiều năm. Hậu quả của việc kích

hơn rât nhiêu so với lợi ích tạm thời mà nó đem lại.

Tý lệ lạm nhát

hai con số trong khi không

LFC

E

SG

ư

5PC

Ty lệ thất nghiệp (U}

II


2.
21

Tỉ giá hồi đoái và lãi suất
Tỷ


ú

hồi



rẻ

Tỷ Giá Trung Tâm NHNN USB/VND
23.3100
23/15

23,105 23,147:162

33,200
23,00~

31.ã800
#2.B0U

22,400
2.20

22,000
* là

=

$


Œ

°



"t

SÁ.

VN

cg

#

`"

1



+ SỒẾ

“h

_v

5


kh

c, vi SỂ

¬* =

cwc,n

c

Mu Ko „@

,Ủ3
<ŠSẺ

VI

ẹt

Nguồn: Bloomberg
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.219 đồng/USD trong ngày

0 b36á0 tí 2dtig200% 93/46/0600/gTE.Đh vố tt đc
tương ứng với mức tăng 0,08%.
Do ảnh hưởng của Covid-19, hầu hết các đồng tiền trong khu vực Châu Á đều mất giá
trong thời gian qua, nỗi bật là bath Thái, won Hàn Quốc và rupiah Indonesia. Bất chấp diễn

biến trên, đồng Việt Nam chỉ mất giá khoảng 0,1% sv đầu năm. Cụ thẻ, khi tỉ giá hối đoán danh
nghĩa E(VND/USD)


cũng tăng nhẹ trong Q1/2020 nghĩa là tỉ giá hối đoái thực e cũng tăng

nghĩa là VND lên giá so với Mỹ làm ánh hướng hoạt động XNK và xuất khâu ròng NX giảm.
Hinh 13: Diễn hiển tỷ giá LU5DVNMD

Hinh 14: Hầu hết cäc đẳng Hiển trang khu vực đểu mắt giả sa với

đầu năm

BHUÔU — So"
d3 500

‡¿ tọn

TW

RY

PHE

HR

MWAR

BSữữ

mm

KEW


THH

L17ƠN 000%

3

#añ 500

VN

_-:

Jˆv
1.1%

s4 [NA

.—=——

Z41.ED0

E1.
#1.n00
3.500
đHẦN

=
„E5

.=-=

Š

SẼ

š

58

8

5 ẽ



:



a£ E91)

20.ñ0f
`

ca

x HUẾ

Q uuờ,
7.825.


Nguồn: Bloomberg
12


Kiều bảo ở nước ngồi đang đồ xơ về lại Việt Nam do sự tin tưởng vào khả năng phòng
chống dịch hiệu quả của nhà nước nên cung ngoại tệ dần tăng lên (S;x tăng). Tuy nhiên, nguồn
ngoại tệ tư vốn FDI đồ vào VN lại sụt giảm khá lớn do chính sách của nhà nước trì hỗn các

hoạt động đầu tư, mua bán, XNK với đối tác nước ngoài, hạn chế giao thương biên giới để
kiểm soát dịch (SFX giảm). Do đó, lượng ngoại tệ vẫn được kiểm sốt ôn định trên thị trường

ngoại hối, không gây ra dư thừa về cung hay thiếu hụt trầm trọng về cầu ngoại tệ.

Khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) hai lần liên tục hạ lãi suất cơ bản từ 1,5 - 1,75%
xuống còn 1 - 1,25%, thị trường ngoại hối quốc tế cũng khơng có biến động mạnh, tương tự

như diễn biễn của TTCK. Cụ thê, chỉ số đồng USD (DXY) tăng 0,31%, CNY tăng 0,09%, đồng
EUR

giảm 0,4%, JPY giảm 0,3%, THB

và VND

khơng có biến động. Đối với tỷ giá

USD/VND, tác động tức thời của việc Fed hạ lãi suất lần này là không lớn, thị trường ngoại hồi
Việt Nam về cơ bản ôn định (do quan hệ cung-cầu cơ bản ồn, thanh khoản thị trường tương đối

đôi dào, dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng...). Về trung và dài hạn, tỷ giá USD/VND


sẽ tùy thuộc

chủ yếu vào các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP, trạng thái cán cân thanh toán tổng thể, cán
cân thương mại, thu hút FDI, giá vàng... và sự quản lý sát sao, cũng như động thải phù hợp của
NHNN. Như vậy, động thái nới lỏng tiền tệ ở Mỹ cũng như trên toản cầu sẽ chưa thê thúc đây

dòng vốn ngoại vào Việt Nam gia tăng trở lại trong ngắn hạn.

2.2. Lãi suất
2.2.1. Ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại đồng loạt hạ lãi suất để ngăn chăn đà
suy thoái kinh tế
Tăng trưởng tín dụng (%)
40.00%

37 8ữ%

37.71%

35 00%
4000%
15.00%

18.7194 ¡8 17%

30%
15.00%

12.51%

12.10%


¡0.00%
Š.D0%
ũ.00%
J0

700/7

2100S

0N

26

7Ơ 16G

7O

ĐlS

Nguồn: Bloomberg
13

204

Đ“šS

206L

2017


20186

2019


Lãi suất liên ngăn hàng

Ũ
£Œ

K

`

%

_G...-

rc



°

ldc

=

-ơƠ


————LS qua đêm
^———I5

3 thằng

`

=

xS

`=

rÊ`

°

`

§@

°

ơẢỒ

————LS

† tuần


rP`

`

%

C

xsw#ð

=

lê" @

ằœ

œ*

>

Đ@Ẳ
L5 1 tháng

L5 ö mảng
Nguồn: Bloomiberg, BSC Reseurch.

Thị trường tiền tệ, tín dụng cơ bản ồn định, đến ngày 20-2, so với cùng kỳ năm 2019, tổng
phương tiện thanh toán tăng 13,06%, huy động vốn tăng 14,15%... Đề hỗ trợ các doanh nghiệp

bị ảnh hưởng bởi tình hình dịch bệnh, NHTW coi việc cắt giảm lãi suất điều hành là một cơ chế

chính sách, giải pháp giúp tơ chức tín dụng có thanh khoản dồi dào có thể áp dụng rộng rãi với

ngân hàng thương mại, cụ thể là thông qua lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, OMO. Theo đó,
giảm lãi suất tái cấp vốn từ 6%/năm xuống 5%/năm; lãi suất tái chiết khâu từ 4%/năm xuống
3,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp
thiếu hụt vốn trong thanh toán bủ trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hảng từ
7%/năm xuống 6%/năm. Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở từ
4%/năm xuống 3,5%/năm.
Do đó, trong tháng 2 đầu năm 2020, lãi suất liên ngân hàng có xu hướng giảm khá mạnh.
Cụ thể, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng giảm 0,76% so với tháng trước. Dù đã giảm lãi
vay
1-1,5%/năm, có những gói hỗ trợ nhưng nhiều doanh nghiệp khơng có nhu cầu vay vốn đo thị
trường tiêu thụ gặp khó khăn, Sản xuất đình trệ. Ttrong đó có nhiều đối tác thương mại lớn của
Việt Nam phát hiện ca mắc bệnh như EU, Hàn Quốc, Mỹ... Việt Nam là quốc gia vừa nhập

khẩu lại vừa xuất khẩu, khi xuất khẩu khó khăn thì dịng tiền để trả nợ ngân hàng gần như
bị đứt
14


15


Khi tình hình dịch bệnh ngày càng leo thang với 663.740 ca mắc bệnh, 30.879 ca tử vong
trên 200 quốc gia và vùng lãnh thô của thế giới. Tại Việt Nam, dịch bệnh diễn biến phức tạp

hơn, cho đến ngày 29/3 ở VN có 179 ca mắc Cơ-vid 19 tại 2/3 số tỉnh thành, chính phủ ban
hành lệnh cắm tồn bộ các khu vui chơi, giải trĩ, sinh hoạt cộng đồng, bến xe... hầu hết các nơi

tập trung đông người trên cả nước để hạn chế dịch bệnh lây lan. Điều


nảy gây tâm lí hoang

mang lo sợ cho người dân trên khắp đất nước. Lúc này người dân có xu hướng nhắm tới những
kênh có tính thanh khốn cao như tiết kiệm, vàng, USD và kiên nhẫn chờ thời cơ với chứng
khoản.

Tiền

mặt hoặc

gửi tiết kiệ

Những nhà đầu tư sành sỏi đều cho rằng "tiền mặt là vua" trong thời điểm suy thoái nhưng

để tiền mặt trong nhà là một phương án tơi. Do đó, gửi tiết kiệm là lựa chọn phải có trong danh
mục của nhà đầu tư giai đoạn nảy, đặc biệt là người khơng am hiểu tài chính. Như vậy, lãi suất
tiết kiệm của các ngân hàng đã tăng nhẹ nhằm thu hút đầu tư của người dân nhằm bù lỗ cho

việc hạ nhanh lãi suất cho vay theo chủ trương của chính phủ.

LÃI SUẤT TIÊN GỬI TẠI QUẦY THÁNG 3/2020 CÁC NGÂN HÀNG
Kỹ hạn gửi tiết kiệm
Hgăn hàng

ach
đ#jfiiiaf

I


KhơngKỹHạn

ltháng

03tháng

06tháng

09tHáng

lệtháng

lẽtháng

2đtháng

3§tháng

,

50

5n

B51

555

785


380

Tan

7.80

120

430

475

5.30

S40



8,81

g8

475

1z

H

1,8


B

7.80

T8

4



"

k

[

T

I

4

È

ũ

12

7,1


7



T8

B0

l

ũ

]



by

3

/,Eh

+

7.58

Ä




ọ 8

)
3

7

Ì
8

T1



45ũ

1
B

413

Í

í

äf

7 B0

đủ


175



47

47



4

4

3

7

„3

LẺ,

á.85



1

H


7
'55

Tủ

7

Nguồn: Thống kê bộ tài chính
16

4



7


17


Đặc biệt, lãi suất gửi tiết kiệm online có xu hướng tăng lên để khuyến khích người dân đầu
tư online, tránh đi chuyển và ra ngoài nhiều. Để đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm cho khách hàng.
Một số ngân hàng đã tăng thêm sự đa dạng sản phẩm gửi tiết kiệm online vảo tạo tiện ích cho
khách hàng. Qua đó, khách hàng có thê gửi góp tiền vảo tải khoản trong suốt thời gian kỳ hạn.
Vậy lãi suất tiết kiệm ngân hàng nảo cao nhất hiện nay?
thâ

Lãi suất cam kết khi gửi tiết kiệm trực quyên của nhiều ngân hàng sẽ cao hơn lãi suất gửi
ông thường, với biên độ tăng từ 0,l - 0,3%/năm. Biêu tham chiêu so sánh lãi suât của từng


ngân hàng dưới đây sẽ áp dụng cho một vài kỳ hạn gửi như l tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
và 12 tháng

BIÊU LÃI SUẤT TIẾT KIỆM TRỤC TUYẾN
Gửi 1ñï thiếu

Ngắn lrang

hạn

triệu

qui

LãI siläI ti

đẳng]

tiết kiệm ømlirie Ihiarmn

chiếu [®%]

PEHgẢ)

(đã cũng hiển đỏ)

Tthãng ( đthäng |

6tháng |


BI

3,75

3.1

É

*HEHank

4.75

1.75

b,ẽ

BI

43

475

:

Eximtbank

1,đũ

1.75


7,Dũ

HữRani:

4.75

475

É;Bi

đ,sũ

TẠI

4,65

4,75

;00

¡ 0t

//ũ

340

3,75

Bị.


3475

4.75

¿,

7;0ũ



định

b7

6,0

„1

41

1,71

/,1ữ

7,11

⁄,51

ũ


440

4.80

6,30

8,80

B.00

+ũ]

4.55

155

6,5ũ

ä,nũ

B,bũ

+Ù,6



4,75

đ,đđ


lbo

#ản

m

4,75

4,75

71

8.

r.nn

kienlarngbarl

-

MỊBB
M

ne bart

ũ

#PHani:


0U

H

Sapornbanlk

#00

Tachcnmbank
TPHank



VIE

tháng |

12thảng |

B

3

71

Í

5

B


5o với lãi s|

t2

7.20

+01

4
710

+1
+1

Vieteornhank

"

430

1,0

5

3,18

ũ

=


Viatirtbari:



130

4,75

53

3,30

,8ũ



Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

18

gửi tại quấy


Kết luận: Qua bảng trên ta thấy được lãi suất gửi tiết kiệm online của ngân hàng nảo cao
nhất theo từng kỳ hạn cụ thể:
e

Kỳ hạn l tháng lãi suất gửi tiết kiệm online cao nhất là 4,75%/năm gồm các ngân


hàng được tô đậm trong bảng.
e __ Kỳ hạn 3 tháng lãi suất gửi tiết kiệm online cao nhất là 4,75%/năm gồm các ngân hàng
được tô đậm trong bảng.
e __ Kỳ hạn 6 tháng lãi suất gửi tiết kiệm online ngân hàng SCB là cao nhất (7,10%/năm)
e __ Kỳ hạn 9 tháng lãi suất gửi tiết kiệm online ngân hàng SCB là cao nhất (7,10%/năm)
e __ Kỳ hạn I2 tháng lãi suất gửi tiết kiệm online ngân hàng SCB là cao nhất (7,50%/năm)
Nhìn chung ở hầu hết các kỳ hạn, SCB là ngân hảng có lãi suất gửi tiết kiệm online cao nhất hiện
nay.

Jàng
Song nhà đầu tư có thể tham khảo các kênh khác để có những lựa chọn phù hợp hơn và thực

hiện triệt để phương pháp "không bỏ trứng một rô".
Giám đốc đầu tư Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank VCBF
Nguyễn Thị Hằng Nga cho rằng vàng là tài sản trú ẩn và có tính thanh khoản cao khi kinh tế
bất ơn. Nhưng

giá vàng hoàn toàn phụ thuộc vào cung cầu nên rất khó để xác định "giá trị

thực" nên khá rủi ro với nhà đầu tư chọn sai thời điểm mua vào. Thế nhưng người dân lại đồ xô

đi mua vàng khi tình hình dịch bệnh ngày cảng căn thăng để tích trữ và cảm thấy yên tâm hơn

khi nền kinh tế đang “chững lại” vì các hoạt động sx, kinh doanh đều bị đình trệ

19


DIỄN BIÊN GIÁ VÀNG QUỐC TẺ 5 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY
ïWzsnnuzwl


| 18 NGEEE |

XAU:CUR

S96: BID (c6

1,549.470O0Q..
†+50.B2ZƯƯ
1E

+3 3H36
tụ

BM

x11

†Y

BW

3/20 |

1,48E. B50n

1£,

E010


1518 _m)nð

1ađi01.

hđđ)

1311.

1d

18141.

munn

1zũi

._ưđqđ

Nguồn: Bloomberg
Theo lời khuyên của các chuyên gia KT,

nhà đầu tư tốt nhất nên đầu tư vàng dài hạn trên

1 năm và tránh lướt sóng do giá thế giới và trong nước chênh lệch rất lớn khi thị trường biễn
động mạnh. Hơn nữa, vàng có tính thanh khoản khơng thua kém tiền mặt.
Ơng Nguyễn Trí Hiếu -Chun gia tài chính ngân hàng nhận định, vàng là kênh đầu tư có
khả năng sinh lời trong nửa năm tới. Trong bối cảnh kinh tế bất ôn và cuộc khủng hoảng "vô
tiền khoảng hậu” vì Covid-19, tài sản trú ấn là vàng sẽ càng được ưa chuộng, đặc biệt với tâm

lý người dân Việt Nam.


20


$.

Thị trường chứng khốn

3.1. Tổng quan chung về tình hành TTCK bị ảnh hưởng từ COVID19 và so sánh với TTCK qua
CA



5c khing

hod

2 kh -

Ngay khi trở lại giao dịch sau Tết, trong bối cảnh dịch cúm Covid-19 bùng phát và diễn
biến phức tạp, VN-Index nhanh chóng xuống dốc ngay ngày giao dịch đầu tiên của năm âm
lịch với mức giảm gần 32 điểm mặc dù khoảng thời gian trước Tết Nguyên đán, VN-Index đạt

mức cao nhất 991.46 điểm.
Chưa dừng lại ở đó, 2 phiên giao dịch tiếp theo, nhà đầu tư tiếp tục chứng kiến sự hoảng
loạn của thị trường. Theo dữ liệu của Vietstock, vốn hóa tồn thị trường (cả 3 sàn HOSE, HNX

và UPCoM) đã bốc hơi hơn 6.2%, tương ứng gần 280,000 tỷ đồng (tương đương khoảng 12 tỷ
USD) chỉ trong 3 phiên giao dịch sau Tết. Đợt sụt giảm mạnh này được cho là vì tâm lý lo ngại


của nhà đâu tư trước diễn biên của Dịch cm nCoV (Corona).

Chỉ số HNX-Index và KLGD từ đầu năm 2020 đến
ngày 28/02/2020
111

80.000, 000

110

7ũ,ñũn, 000

108

6ñ,0ñ0, ñũũ

1Dã

50,000, 000

114

3I,0ũu, 000

102

30,000,000

1nũ


20,00, ñũ0

8R

|

|

1,000,000

s0



ũ

về
đ° de _s v P
về, “` về sề he sẽ

No“ về v ° sể ví
sẽ sề
Ề Á@ F2 _
Ế sỂ đế

EESSKILBDiduv)

=——HlfIndex

Nguồn: CafeF.vn

Sau đợt giảm mạnh, VN-Index hồi phục nhẹ và đi vào vùng giằng co. Cho tới ngày

24/02/2020 Hàn Quốc công bố dịch bùng phát, trở thành tâm dịch thứ 2 của thế giới, làm
cho VN-Index bay mất gần 30 điểm về mức 903.34 điểm ngay trong phiên.

21


VNINDEX

lndex Chart

Nguồn: Zingnews.VW

Kết thúc phiên giao dịch cuối quý 1 (31⁄3), chỉ số VN-Index dừng tại 662,53 điểm, con số mà
khơng nhà đầu tư nào có thể nghĩ tới trước khi bước sang năm 2020. Tại mức điểm này, định

giá P/E của VN-Index chỉ còn 9,8 lần, thấp nhất trong vòng 5 năm. Với mức điểm thấp như
vậy, VN-Index đã thiết lập nên hàng loạt kỷ lục buồn trong quý I.
bllshef

an

TradlngV3eai.cin,

Hai

Nguôn: CaƒfeF.vn

Chúng ta đang chứng kiến một thị trường suy giảm lớn lần thứ ba trong vòng 20 năm trở lại

đây. Hai lần trước là năm 2000 và 2008. Lý do để thị trường suy giảm rất khác nhau: Năm

22


2000 là bong bóng cơng nghệ, năm 2008 là khủng hoảng tài chính và lần này là khủng hoảng
VIrUS.

Vnindex vs EM, FM and Global market (ytd %)
ha

23.13

2001

8

8,B4%

9,68% |

3002

8

-..5h

-6,B7®%|

15.0


2004
2004 |
2005
2đ06

17
10
8
BỊ

0,B80%|
5,72X|
đ.78⁄|
-đ34X|

-2,12%|
13,08%|
-1,03%|
4,114

10.0

2008|
2009|

10
10,77%|
8 - -085%|


-B.S6%|
-7,125|

F Tai

3.0

451

2007

|

2.0

0}

-

12/18

IXEF

Index

new

Ind

——MXW


Index

FEM

IMXFEM

06/18

|

Indew

¬—..

2/89⁄|

5,85%)

đ1n|

8

3,83%.

-1,88%|

2011

1|


-1,71M|

0,68%|

2012

8

5,27%| — T,B8%|

2014)

9

đ59%|

2015

8

2,28%.

3đ16

gỊ

-,0ax.

2013

——VIN|IMNDEX

b5

10

9|

=
2018

2.19X|

72

019

-331.

1⁄32%|

,581% |
1,70%

Fe
S
4.7863%|
— 5,65%




-0/02X|

_Trung bình |

4,65%|

2,32%| — 1,28%]

Ngn: VNIndex

Biển động VN-lndex theo từng tháng (%)
Thắng!

Tháng?

Tháng3

Tháng4

Tháng5

Tháng6

Tháng?

Nguôn: CaƒfeF.vn

23


ThẳngH

Tháng3

Tháng

1U

11 Tháng

12


24


Tuy nhiên, điểm chung của hai lần khủng hoảng trước nằm ở yếu tố tiền tệ. Chính sách tiền
rẻ đã tạo ra bong bóng cơng nghệ năm 2000 và bong bóng thị trường nhà ở gắn liền với các
khoản vay không đạt chuẩn năm 2008. Cuộc khủng hoảng lần này khơng như vậy - nó bắt
nguồn từ sự lo sợ suy thối kinh tế do chuỗi cung ứng tồn cầu bị phá vỡ bởi sự lây lan của
dịch bệnh.
Nỗi sợ hãi suy thối kinh tế tồn cầu của các nhà đầu tư là hồn tồn có thể hiểu được do
sự gắn bó chặt chẽ giữa các quốc gia và các doanh nghiệp trong q trình tồn cầu hóa và
chun mơn hóa. Chuỗi cung ứng bị phá vỡ dẫn tới các mơ hình kinh doanh của doanh nghiệp
và mơ hình kinh tế của quốc gia khơng cịn vận hành trơn tru. Nói một cách hình tượng, nền

kinh tế hay doanh nghiệp giống như một chiếc xe đang chạy tốt bỗng nhiên dừng lại. Khủng
hoảng năm 2000 và năm 2008 là do sặc xăng nên chỉ cần điều chinh vả bơm xăng là xe chạy.
Năm 2020, xe không thiếu xăng, mả là xe bị hỏng. Bơm xăng không làm xe chạy và thậm chí


bơm nhiều dễ gây cháy xe. Xăng là tiền.
Trọng hai lần khủng hoảng trước, nguyện nhận tiền, ệ đã được lại quệ t bằng các chính
ä cócó một
sách liên đuan tới tiên tế và thị trường sau
áng hạn, chủn
HỘ thậấp kỹ
đầu tư với lợi tức tốt cho đến khi virus xuất hiện. Để ứng phó với khủng hoảng lần này, các
quốc gia đã cơng bố các gói cứu trợ lên tới vài trăm hoặc vài nghìn tỷ đơ la. Tuy nhiên, bản
chất của các chính sách hễ trợ liên quan tới tiền tệ này đã khơng cịn giống nhau.
Do vậy, nếu dịch virus kéo đài, rất khó để nghĩ rằng các thị trường chứng khoán sẽ hồi
phục sớm bằng các gói cứu trợ. Dù vậy, các gói cứu trợ hiện tại - tập trung chủ yếu vào cải
thiện dòng tiền hoạt động - sẽ giúp các doanh nghiệp và các nền kinh tế sống sót. Nghĩa là cần
thời gian và cần các gói cứu trợ tiếp theo để phát triển. Chỉ khi đó thị trường chứng khốn mới
có thê nghĩ tới sự tăng trưởng trở lại. Thời gian chờ đợi có thê tính băng năm.

Sự biến động giao dịch từng phiên lên tới hơn 10% là điều rất hiếm khi xảy ra và nó cho
thấy sự bất an của giới đầu tư.

25


Dịch vụ truyền thông
Tiêu dùng không thiết yấu
Tiêu dùng thiết yêu
Hãng lượng
Tài chỉnh

Chãm sốc sức khỏe

Công nghiệp

Cũng nghệ thông lin
Nguyễn vật liễu

3.86

Khơng phân lnsi

-E.B%

Bãi động sản

-8 4)

Tiện ích

-2 B8\

Biến động ngành/cácthị;ườngở/ViệtNam‹từcAB/t2/2/019 — 24/2/2020

Dịch bệnh ảnh hưởng khá rộng đến nhiều ngành của các thị trường chứng khoán:
- __ Mức giảm đồng nhất tại các thị trường trong ngành năng lượng, tài chính, bất động sản
-

Ngành cơng nghệ thơng tin, chăm sóc sức khỏe có giảm nhưng giảm nhẹ hơn các ngành

khác

- _ Ngành tiêu dùng thiết và không thiết yêu cũng nằm trong xu hướng giảm chung.

Hinh T: Tóm tất tác động của dịch nCoV đối với một số nhóm ngành của Việt Nam

Các ngành có khả nãng được
Các ngành chịu tác động tiêu cực

Đánh giá mức độ tác động

hưởng lợi

Đánh giá mức độ tác động

Du lịch, lưu rủ
Hàng không

Tát động lớn
Tác động lớn

Vật tự y lẻ,y lẻ
Dệt may

Tá động trung tính, ngắn hạn
Tác động nhỏ, khó lượng húa

Nũau nhiện

Tắt. động lửn

Bản lệ, BĐS bản lệ

Tắy động trụng tính

Săm lắp


Tắc động nhủ, khó lượng hóa

Gảng biển, rảng hàng khơng

Tát động án tiếp, nhỏ

DậI may 1ä địa dây

Tắc động trung tính, khỏ lượng hủa

Dâu khí

Tát động gián tiếp, nhỏ

Thén

Tát động nhủ, khó lượng hóa

Nguồn: VNDIRECT RESEARCH

26


×