Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận cuối khóa CBQL ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ql tại trường tiểu học cam lộc 2 , thành phố cam ranh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.83 KB, 20 trang )

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QL tại trường Tiểu
học Cam Lộc 2 , thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hịa

LỜI CÁM ƠN
Kính thưa q thầy cơ!
Để hồn thành thành khóa học và tiểu luận này, trước tiên tôi xin chân
thành cám ơn tất cả quý thầ cô trong ban lãnh đạo, quý thầy cô phụ trách các
phịng ban và tất cả q thầy cơ trực tiếp giảng dạy của trường Cán bộ quản lý
giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi và tập thể lớp Cán bộ quản lý Mầm non và Phổ
thơng Cam Ranh, Khánh Hịa (2018-2019) trong q trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Cam
Ranh, Tỉnh Khánh Hòa, Lãnh đạo trường Tiểu học Cam Lộc 2 đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi được tham gia và hồn thành khóa học này; xin chân thành cám
ơn quý đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu
để giúp tôi hoan thành nhiệm vụ.
Dù đã rất cố gắng trong học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu viết
tiểu luận nhưng chắc chắn tiểu luận vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy rất mong những ý kiến đóng góp chân thành quý giá của quý thầy cô và
đồng nghiệp
Xin chân thành cảm ơn!

Trang 0


MỤC LỤC
Nội dung

STT

Trang



1.

1. Lý do chọn đề tài

1

2.

1.1 Lý do pháp lý

1

3.

1.2 Lý do lý luận

2

4.

1.3 Lý do thực tiễn

3

5.

2. Tình hình thực tế về việc ứng dụng cơng nghệ thông tin
trong công tác QL tại trường Tiểu học Cam Lộc 2 , thành
phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa


4

6.

2.1 Khái quát về trường Tiểu học Cam Lộc 2 , thành phố Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hòa

4

10.

2.2 Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý tại trường Tiểu học Cam Lộc 2 , thành phố Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hịa:
2.3 Những điểm mạng, điểm yếu; thuận lợi, khó khăn để nâng
cao nhất lượng hoạt động về việc việc ƯDCNTT trong công
tác quản lý tại trường Tiểu học Cam Lộc 2, thành phố Cam
Ranh , tỉnh Khánh Hòa
2.3.1 Điểm mạnh
2.3.2 Điểm yếu

11.

2.3.3 Thuận lợi

7

12.


2.3.3 Khó khăn

8

13.

2.4 Kinh nghiệm thực tế của trường Tiểu học Cam Lộc 2 về
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý

9

14.

3. Kế hoạch hành động để nâng cao chất lượng hoạt động
về việc ƯDCNTT trong công tác QL tại trường Tiểu học
Cam Lộc 2, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, năm
học 2018-2019

11

15.

4. Kết luận và kiến nghị

16

16.

4.1 Kết luận


16

17.

4.2 Kiến nghị

24

18.

Tài liệu tham khảo

18

7.

8.
9.

5

6
6
7

Trang 1


1. Lý do chọn đề tài:
1.1 Lý do pháp lý:

Trong thời đại ngày nay, cơng nghệ thơng tin đóng vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển của nhân loại. Công nghệ thông tin trở thành nhân tố
quan trọng là cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu, của mọi
vấn đề, tạo nên những thay đổi mang tính chất đột phá. Ở Việt Nam, việc ứng
dụng Công nghệ thông tin đã trở thành một vấn đề mà Đảng và nhà nước ta rất
quan tâm, nhất là việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và
đào tạo. Trong cuộc họp “Tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị 58-CT/TW của Bộ
chính trị và triển khai Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công
nghệ thông tin và truyền thông” vào tháng 12 năm 2010, Phó thủ tướng Nguyễn
Thiện Nhân khẳng định: “Công nghệ thông tin không chỉ là ngành công nghiệp
dịch vụ phát triển với tốc độ cao, đóng góp lớn vào nguồn thu cho đất nước mà
còn là động lực phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay, không một ngành nào, lĩnh
vực nào phát triển mà không dựa vào sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin và
truyền thông”.
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT, ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng Công nghệ thông
tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 cũng yêu cầu: “Nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục về vai trò, vị trí và sự cần thiết của Cơng nghệ thơng tin
trong giáo dục. Thủ trưởng các cấp của quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục trực
tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp để đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác chuyên môn và quản lý ”. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo quan tâm và có những chỉ đạo rất cụ thể.
Vào ngày 08 tháng 9 năm 2017, BGD&ĐT đã ban hành công văn số
4116/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông
tin năm học 2017 – 2018. Công văn đã nêu rõ một trong các nhiệm vụ trọng
tâm là “Triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng cơng nghệ thông tin
trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần


Trang 1


nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) giai đoạn 2016 – 2020, định
hướng đến năm 2025”.
Căn cứ trên công văn số 846/SGDĐT-KT&KĐ ngày 03 tháng 5 năm 2017
của Sở GD&ĐT Khánh Hịa, Phịng GD&ĐT cũng có cơng văn số 729/PGDĐT
về việc định hướng triển khai phần mềm quản lý trường học. Văn bản đã nêu rõ
không đứng ngồi xu thế phát triển của cơng nghệ tiên tiến trên thế giới hiện
nay, phần mềm chủ yếu được triển khai trên nền điện toán đám mây, dữ liệu
được lưu tập trung, thống nhất, từ đầu năm học 2018-2019, Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Khánh Hòa đã triển khai một số phần mềm được xây dựng trên nền điện
toán đám mây, giao diện sử dụng trên nền WEB như:
a. Phân hệ Quản lý trường học VnEdu (VNPT cung cấp) cho tất cả các
trường THCS, các cơ sở giáo dục có học sinh các cấp trên địa bàn tồn tỉnh.
b. Phân hệ Quản lý trường học SMAS (Viettel cung cấp) cho tất cả các
trường THPT và các trung tâm GDTX-HN trên địa bàn toàn tỉnh.
c. Phân hệ Quản lý tài sản (là một phân hệ trong hệ thống phần mềm quản
lý trường học QLTH.VN của Công ty MISA cung cấp) cho tất cả các trường
THPT và các trung tâm GDTX-HN trên địa bàn toàn tỉnh.

1.2 Lý do lý luận:
Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục là
một trong những yêu cầu quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đề ra và cũng là
nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD&ĐT. Bởi Công nghệ thông tin được xem
như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại. Thực tế cho thấy những lợi ích mà Công nghệ thông tin
mang lại cho ngành GD&ĐT ở nước ta nói riêng và thế giới nói chung là không
nhỏ. Với sự đa dạng và phong phú, nhiều hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin đã được thực hiện trong nhà trường như: ứng dụng công nghệ thông tin trong

việc soạn giáo án, thực hiện bài giảng; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
quản lý hồ sơ của giáo viên và học sinh; ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc phân công chuyên môn;…
Trang 2


Như vậy, Công nghệ thông tin không chỉ đơn thuần là một cơng cụ mà
cịn là một tài sản vơ cùng quan trọng của người quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng). Và muốn đạt được kết quả cao trong công tác quản lý nhà trường, đòi
hỏi Hiệu trưởng phải biết ứng dụng công nghệ thông tin một cách khoa học và
sáng tạo. Do đó, bên cạnh năng lực quản lý, Hiệu trưởng cần phải tích cực học
và tự học để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QL nhà trường. Nếu
Hiệu trưởng thự hiện việc này đạt hiệu quả thì khơng chỉ nâng cao chất lượng
trong cơng tác quản lý của Hiệu trưởng mà còn nâng cao chất lượng dạy và học
của nhà trường. Bởi công tác quản lý bao gồm rất nhiều các hoạt động giáo dục
trong nhà trường, các chức năng được thực hiện tốt thì các hoạt động giáo dục
trong nhà trường cũng sẽ có được nền tảng vững chắc để phát triển. Bấy giờ,
Hiệu trưởng vừa là người quản lý giáo dục vừa là người tiên phong và là tấm
gương sáng trong việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Qua đó, ta thấy rằng việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục phải giống như một sợi chỉ xuyên
suốt, nhất quán từ cấp lãnh đạo đến nhân viên cấp dưới. Có như vậy thì q trình
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động giáo dục mới đạt được kết quả thật
sự.
1.3 Lý do thực tiễn:
Trong những năm vừa qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý tại trường Tiểu học Cam Lộc 2 đã và đang được lãnh đạo nhà
trường quan tâm, tổ chức thực hiện. Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của các cấp
lãnh đạo, nhà trường đã tổ chức, xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong q tình dạy và học, đặc biệt là trong

cơng tác quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục chưa đạt được kết
quả như mong muốn. Có thể nói, có rất nhiều nguyên nhân và một trong những
ngun nhân đó chính là chức năng quản lý giáo dục của Hiệu trưởng chưa thật
sự được đẩy mạnh. Hiệu trưởng chưa xây dựng được kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin một cách đồng bộ, khoa học. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng chưa chú
trọng nhiều đến công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đến từng bộ phận,
tổ, nhóm, cá nhân. Người thực hiện kế hoạch thì cịn lúng túng do Hiệu trưởng
Trang 3


chưa xây dựng các quy định, các tiêu chí đánh giá các mức độ kết quả ứng dụng
công nghệ thông tin một cách cụ thể, rõ ràng, khoa học. Công tác tổ chức kiểm
tra, đánh giá việc tổng kết, rút kinh nghiệm cịn mang tính hình thức, đối phó;
kéo theo việc kỉ luật, khen thưởng cũng chưa thỏa đáng và thuyết phục.
Để thực hiện tốt đề án “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và hổ trợ cấc hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng
cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” nói
riêng và đáp ứng được mục tiêu giáo dục nói chung, trong năm học 2018 – 2019
này, lãnh đạo nhà trường phải xác định được mục tiêu rõ ràng, phải xây dựng
được kế hoạch chiến lượt cụ thể; lâu dài về việc ứng dụng công nghệ thông tin
và hoạt động giáo dục. Đặc biệt, Hiệu trưởng phải xây dựng được mạng lưới
ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, đều khắp trong nhà trường. Muốn được
như vậy thì HT phải đóng vai trị tiên phong, có nghĩa là Hiệu trưởng phải là
người đầu tiên ứng dụng công nghệ thông tin một cách nhuần nhuyễn, khoa học
trong công tác quản lý nhà trường của mình.
Đó là những lý do quan trọng và thiết thực để tôi chọn đề tài: “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại trường TH Cam Lộc 2 , thành
phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, năm học 2018 – 2019”.
2. Tình hình thực tế về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công

tác QL tại trường Tiểu học Cam Lộc 2 , thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh
Hòa:
2.1 Khái quát về trường Tiểu học Cam Lộc 2 , thành phố Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hòa
- Địa điểm trụ sở chính: Tổ Lộc Thịnh, phường Cam Lộc, thành phố Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Điện thoại : (0258).3855146
- Quá trình thành lập và phát triển: Trường Tiểu học Cam Lộc 2 được
thành lập từ năm học 1994-1995 theo Quyết định số 680/QĐ-GD ngày
20/6/1994 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa. Khi mới thành lập,
Trường mang tên“Trường Tiểu Học Ba Ngòi”. Đến tháng 7/2000, trường được
đổi tên theo tên phường là “Trường Tiểu học Cam Lộc 2”. Trường đạt chuẩn

Trang 4


Quốc gia tháng 3 năm 2001 và đã được phúc tra công nhận trường đạt chuẩn
Quốc gia năm 2008 và cơng nhận lại năm 2014.
- Những đặc điểm chính của đơn vị: Trường Tiểu học Cam Lộc 2 đóng
trên địa bàn thuộc Tổ Dân phố Lộc Thịnh, phường Cam Lộc, có dân số trên
8000 người, chủ yếu sống bằng nghề buôn bán nhỏ, một số là con công nhân
viên chức. Vì đây là vùng thành thị nên nhận thức về giáo dục của phụ huynh
tương đối tốt, tuy vậy vẫn cịn một số ít phụ huynh do hồn cảnh khó khăn phải
đi làm thuê kiếm sống nên phó thác việc giáo dục con cái cho nhà trường. Bên
cạnh đó cũng có nhiều phụ huynh đi làm ăn xa khơng trực tiếp quản lý các em ở
nhà, nhiều học sinh thiếu sự quan tâm thường xuyên, đúng mức của gia đình,
dẫn đến một số học sinh chưa có ý thức học tập tốt, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ
nhà trường, mới nâng cao và giữ vững được chất lượng giáo dục trong nhiều
năm liền.
+ Tóm tắt cơ cấu tổ chức: Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 35
người (Nữ: 28). Trong đó Ban Giám hiệu: 02, Giáo viên: 28, nhân viên: 05;

Trình độ Đại học: 20; Cao đẳng: 10; Trung cấp: 02 (thư viện, y tế). Trường có 6
tổ, 5 khối lớp. Năm học 2017-2018, tồn trường có 17 lớp với 521 học sinh.
+ Cơ sở vật chất: Trường có 1 điểm trường với tổng diện tích là 5190m2
gồm 5 dãy nhà trệt và 2 tầng lầu với 29 phịng trong đó 17 phịng dành cho 17
lớp, có đầy đủ các phịng chức năng, nhà bếp, nhà ăn, nhà ngủ, nhà vệ sinh phục
vụ cho hoạt động bán trú của nhà trường.
+ Các tổ chức đảng, đoàn thể: Chi bộ Trường Tiểu học Cam Lộc 2 trực
thuộc Đảng bộ phường Cam Lộc, có 13 đảng viên. Cơng đồn cơ sở trực thuộc
Liên Đồn Lao động TP Cam Ranh, có 3 tổ cơng đồn, 35 đồn viên. Chi đoàn
thanh niên trực thuộc Đoàn phường Cam Lộc 2, có 5 đồn viên.
2.2 Thực trạng việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong công tác
quản lý tại trường Tiểu học Cam Lộc 2 , thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh
Hòa:
Trong nhiều năm qua, hiệu trưởng nhà trường đã nhận thức rõ tầm quan
trọng và hiệu quả của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong CTQL nhà
Trang 5


trường. Vì thế, trong những năm học vừa qua, nhà trường luôn chú trọng đầu tư
cơ sở vật chất để phục vụ cho quá trình dạy và học cũng như việc đảm bảo ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Đồng thời, Hiệu trưởng cũng
tổ chức, triển khai, chỉ đạo Phó Hiệu trưởng , các Tổ trưởng, các giáo viên chủ
nhiệm nên mạnh dạng ứng dụng công nghệ thông tintrong công tác quản lý tổ
chuyên môn quản lý lớp học để đạt hiệu quả tốt hơn.
Nhà trường cũng đã sử dụng các phần mềm để hỗ trợ công tác quản lý
như: Phần mềm tống kê số liệu quản lý giáo dục (EMIS), phần mềm quản lý
nhân sự (PMIS), Số liên lạc điện tử của VNPT, mới đây nhất là quản lý cơ sở dữ
liệu trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào
tạo … Việc ứng dụng các phàn mềm này bước đầu đã mang lại một số kết quả
khả quan. Tuy nhiên nhìn chung cơng tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng

qua việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa mang lại hiệu quả thực sự. Bởi
những hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý của Hiệu
trưởng chưa được thực hiện theo một kế hoạch cụ thể, lâu dài. HT chưa xây
dựng được một kế hoạch, một hương trình hành động mang tính đồng bộ, chưa
có một lộ trình hợp lý. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý cịn mang tính bị động hoặc mang tính tự phát nên q trình ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý hay bị gián đoạn, không được xuyên suốt.
Vì vậy, cơng tác kiểm tra, đánh giá cũng như tổng kết, khen thưởng, kỉ luật chưa
phát huy được mục tiêu, ý nghĩa, vẫn cịn mang nặng tính hình thức.
Bên cạnh đó, một số phần mềm được nhà trường sử dụng trong công tác
quản lý chưa thật sự mang lại hiệu quả, còn nhiều bất cập, cần cải tiến ( ví dụ
như Hệ thống PMIS được xây dựng trên CSDL SQL nên dễ bị phá, hay phần
mềm VietSchool dùng để xếp thời khóa biểu cần phát triển thuật tốn tối ưu
hơn)
2.3 Những điểm mạng, điểm yếu; thuận lợi, khó khăn để nâng cao
nhất lượng hoạt động về việc việc ƯDCNTT trong công tác quản lý tại
trường Tiểu học Cam Lộc 2, thành phố Cam Ranh , tỉnh Khánh Hòa:
2.3.1 Điểm mạnh:
Trang 6


Trường Tiểu học Cam Lộc 2 có đội ngũ 100% đạt trên chuẩn: có 20 Đại
học trong đó có 10 Cao đẳng
Đội ngũ giáo viên trẻ năng động, tích cực, ln có tinh thần học hỏi,
nghiên cứu.
Cơ sở vật chất đáp ứng cơ bản cho việc ứng dụng công nghệ thơng tin
trong nhà trường ( ngồi 01 phịng dạy Tin học với 30 máy cho HS, 01 phòng
tiếng Anh trang bị bảng tương tác, trường còn trang bị 05 máy tính ở các phịng
làm việc,…)
Mạng internet cáp quang ( 04 line VNPT) với tốc độ truy cập cao.

Trang bị hệ thống phần mềm phục vụ công tác QL và hỗ trợ dạy học
tương đối đầy đủ.
Xây dựng được hệ thống website .
2.3.2 Điểm yếu:
Một số nhân viên văn phòng còn yếu về kiến thức Tin học, hoặc chỉ biết
lý thuyết mà chưa có kỹ năng thực hành. Một số giáo viên lớn tuổi ngại sự thay
đổi, chưa thích nghi với việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Lãnh đạo trường chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể, lâu dài về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục.
Một số trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, không
vận hành được những phần mềm mới, tiên tiến.
2.3.3 Thuận lợi:
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đều có những văn bản hướng dẫn cụ thể về việc ứng dụng công nghệ thông
tin đến các Sở Giáo dục và Đào tạo trên cả nước.
Được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh
Hịa, của chính quyền địa phương và các ban ngành đồn thể có liên quan. Đặc
biệt là sự quan tâm nhiệt tình của Ban Đại diện Cha mẹ học sinh, của hội cựu
GV và học sinh.
100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn với năng lực chuyên môn, kỹ
năng sư phạm khá tốt, hầu hết đều gắn bó với trường lớp, có ý thức phấn đấu,

Trang 7


nhiệt tình với cơng việc, đáp ứng được u cầu đổi mới giáo dục căn bản, toàn
diện.
Kỷ cương, nề nếp trong mọi hoạt động của nhà trường ngày càng được
củng cố vững chắc. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đầy đủ, nhiệt

tình, tâm huyết, với sự giáo dục ; có ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm
cao, quyết tâm phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Mơi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, cảnh quan ngày càng, xanh,
sạch, đẹp.
Chất lượng giáo dục, tỷ lệ học sinh hồn thành chương trình lớp học
100%, tỷ lệ học sinh hồn thành chương trình Tiểu học 100%. Năm học 2017 –
2018 có nhiều học sinh đạt giải nhất cấp Tỉnh mơn Tốn, Tiếng Anh,…. Đây là
kết quả của việc đầu tư có chiều sâu vào việc soạn giảng và đổi mới việc kiểm
tra đánh giá. Với kết quả đạt được trong năm qua có tác động tích cực đến việc
học tập và rèn luyện của học sinh, xác lập dần vị thế của nhà trường trong phụ
huynh và xã hội.
Tổng số HS Toàn trường

521

- Nữ: 265

-DT: 6

-Nữ DT:

1

Tổng số học sinh khuyết tật:

6

1.2%

- Nữ: 3


- DT: 1

-Nữ DT:

HS khuyết tật (không đánh giá):

5

1.0%

- Nữ: 3

- D.tộc: 1

-Nữ DT:

- Nữ: 262

- D.tộc: 5

-Nữ DT:

1

-KT: 1

Học sinh hoàn thành CT lớp học 516 100.0% - Nữ: 262

- D.tộc: 5


-Nữ DT:

1

-KT: 1

Học sinh hoàn thành CT TH

99

100.0%

- Nữ: 56

- D.tộc: 1

Tổng số HS được khen thưởng:

403

78.1%

- Nữ: 213

- D.tộc: 3

-Nữ DT:

1


-KT: 1

HS được khen thưởng (XS):

401

77.0%

- Nữ: 213

- D.tộc: 3

-Nữ DT:

1

-KT:

HS được khen thưởng (TM):

2

0.4%

- Nữ:/

- D.tộc:

-Nữ DT:


-KT:1

- Nữ:/

- D.tộc:

-Nữ DT:

-KT:

Học sinh được đánh giá:

HS được khen thưởng (ĐX):
HS được lên lớp:

516

521 100.0% - Nữ: 265

- DT: 6

-Nữ DT:

-Nữ DT:

1

-KT:


-KT: 1

2.3.4 Khó khăn:
Số lượng GV, nhân viên khá lớn nên khó tìm được sự đồng thuận cao
trong cơng việc.
Một số gia đình học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của công việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục hoặc khơng có điều kiện
thuận lợi nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời với nhà trường qua các
Trang 8


Công nghệ thông tin ( sổ liên lạc điện tử, website của trường qua hệ thống hỗ
trợ trực tuyến,…)
Một số giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng chun mơn cịn ngại sự thay đổi,
chưa thích nghi với việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong công tác quản lý
giáo dục lớp, quản lý giáo dục tổ chuyên môn....
Cơ sở vật chất, trang bị ngày càng được nâng cấp cải tạo song vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu. Một số phần mềm chưa đáp ứng đủ yêu cầu trong công tác, giá
thành tương đối cao.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin của một số giáo viên mang tính chất
đối phó nên ảnh hưởng không nhỏ tới việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý giáo dục .
2.4 Kinh nghiệm thực tế của trường Tiểu học Cam Lộc 2 về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý:
Quá trình nghiên cứu thực tế về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý giáo dục tại trường Tiểu học Cam Lộc 2, ta thấy bên cạnh
những điểm yếu và khó khăn, nhà trường đã nhận được khá nhiều sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể. Những mặt mạnh của nhà trường
rât thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động ứng dụng
nhất về công tác quản lý giáo dục không được như mong muốn. Sau khi tìm

hiểu, phân tích vấn đề, ta rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Một là người quản lý cần thực hiện tốt các chức năng quản lý giáo dục (
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Điều kiện không thể thiếu trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào các công tác quản lý giáo dục là Hiệu trưởng
phải có kiến thức về Cơng nghệ thơng tin. Vì vậy, u cầu bắt buộc là Hiệu
trưởng phải không ngừng tụ học để nâng cao kiến thức và là tấm gương sáng
cho hội đồng sư phạm nhà trường noi theo. Làm được như vậy là Hiệu trưởng
đã tạo sự đồng thuận trong tập thể không chỉ về nhận thức mà còn cả về hành
động.
- Hai là, khi xây dựng kế hoạch. Hiệu trưởng cần tìm hiểu kĩ tình hình của
nhà trường để khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy được hết thế mạnh
của trường mình. Bên cạnh đó cũng cần nắm rõ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
Trang 9


các cấp trên để xác định mục tiêu một cách rõ ràng, phù hợp. Trong việc đầu tư
cơ sở vật chất cần chú ý đáp ứng đủ, đúng yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ
thông tin theo một lộ trình phù hợp.
- Ba là, Hiệu trưởng cần nhận thức rõ Công nghệ thông tin vừa là một công
cụ đắc lực vừa là tài sản vô cùng quan trọng của người quản lý. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý phải được thực hiện đồng bộ, xuyên
suốt và Hiệu trưởng phải chú ý thường xuyên chỉ đạo, nhắc nhở cũng như kiểm
tra, đánh giá để kịp thời khen thưởng hay rút kinh nghiệm cần thiết.

Trang 10


3. Kế hoạch hành động để nâng cao chất lượng hoạt động về việc ƯDCNTT trong công tác QL tại trường Tiểu học Cam
Lộc 2, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hịa, năm học 2018-2019:


Tên cơng việc/
Nội dung cơng
việc

Kết quả / Mục tiêu cần
đạt

Người / Đơn vị
thực hiện

Người /
Đơn vị phối
hợp thực
hiện ( nếu
có)

Điều kiện
thực hiện
( kinh phí,
phương tiện,
thời gian thực
hiện)

Cách thức thực hiện

Thành lập Ban
chỉ đạo ứng
dụng
CNTT
trong công tác

QL

- Ban lãnh đạo họp dự kiến
danh sách thành viên Ban chỉ
HT
đạo
Lập được Ban chỉ huy đạo
Phó
HT - Đồn
Thời gian thực - Họp liên tịch để lấy ý kiến,
gồm: HT, Phó HT phụ
- Thư ký hội thanh niên
hiện:
điều chỉnh đi đến thống nhất.
trách chun mơn, Phó , 1
đồng
- Cơng Đồn 20/8/2018
- HT ra quyết định thành lập
giáo viên Tin học.
- Kế tốn
Ban chỉ đạo, phân cơng nhiệm
vụ cụ thể và cơng bố Quyết
định.

Xây dựng kế
hoạch
ƯDCNTT trong
công tác QL các
hoạt động GD
năm học 20182019


-Ban chỉ đạo
ƯDCNTT
- Các tổ trưởng
Xây dựng được kế hoạch
chuyên
môn
CNTT trong hoạt động
- Các cán bộ
giáo dục, nâng cao hiệu
phụ trách chức
quả trong việc QL
năng (y tế, văn
thư, thiết bị, thư
viện)

Thời gian xây
dựng
kế
hoạch:
từ
21/8/2018 đến
29/8/2018

Trang 11

- Ban chỉ đạo họp phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành
viên.

- Ban chỉ đạo họp với Chủ tịch
Cơng đồn, bí thư Đồn TN
và các tổ trưởng để tìm hiểu
tình hình nhà trường và lập
bản dự thảo

Dự kiến những
khó khăn, rủi ro
khi thực hiện; biện
pháp khắc phục
khó khăn, rủi ro…

- Sẽ có nhiều ý kiến
trái
chiểu.
- Biện pháp khắc
phục: chọn lọc
thông tin cần thiết,
vận dụng kỹ năng
đàm phán, kỹ năng
ra quyết định.


kế hoạch. Sau đó lấy ý kiến về
bản dự thảo ở lần họp sau.Sau khi điều chỉnh ( nếu có).
Trường ban chỉ đạo sẽ công
bố kế hoạch thông qua sự
đồng ý của HT.

Quản lý nhân sự Xây dựng được cơ sở dữ

bằng phần mềm liệu của CB-GV-CNV Hiệu trưởng
phục vụ cho công tác QL.
Pmis

Xây dựng được mối liên
kết giữa trường và gia
Sử dụng Sổ liên
đình học sinh. Kịp thời - Cơ Nguyễn
lạc điện tử của
thơng báo tình hình nề Thị Vy Thảo
đơn vị VNPT
nếp, kết quả học tập của phụ trách CNTT
phát hành.
HS một cách nhanh
chóng, chính xác.

-Số lượng quả đông
nên thời gian cập
Theo định kỳ Cập nhập thường xuyên, kịp nhập
lâu
- Cô Nguyễn
2 đợt / 1 năm thời thông tin của CB-GV- - Hệ thống Pmis
Thị Vy Thảo
học
CNV.
được xây dựng trên
CSDL,SQL nên dễ
bị phá.

- Quản trị viên cập nhập danh

sách lớp, phân công chuyên
Từ 15/8/2018
môn lên hệ thống VNPT.
đến hết năm
- GV bộ môn cập nhập điểm
học
Số theo đúng thời gian quy
định lên Hệ thống.

Trang 12

- Quá trình cập nhật
dữ liệu ảnh hưởng
bởi điện, mạng
internet.


- GVCN cập nhập lý lịch HS
lên Hệ thống theo đúng thời
gian quy định.- Hệ thống
thông báo

Giúp GV, Phụ huynh
quản lý hiệu quả học sinh.
Hệ thống online
Phần mềm này xây dựng
-Hiệu trưởng
http://thong
mối liên kết giữa nhà
ke.smas.edu.vn

trường và gia đình dùng
để quản lý học sinh.

- Trang bị hệ thống
camera an ninh với 5
camera.
Hệ
thống
- Hỗ trợ việc bảo vệ cơ sở - Hiệu trưởng
Camera an ninh
vật chất tình hình hoạt
động của trường khi có sự
cố bất thường.

- Khắc phục: trang
bị máy phát điện
thường xuyên bảo
trì Hệ thống internet

- Quá trình cập nhật
dữ liệu ảnh hưởng
- Quản trị viên cập nhập nhân bởi điện, mạng
Từ 30/8/2018
- Cô Nguyễn
sự, CSVC, Học sinh lên Hệ internet.
đến hết năm
Thị Vy Thảo
thống
edu.vn. - Khắc phục: trang
học

- Hệ thống thơng báo
bị máy phát điện
thường xun bảo
trì Hệ thống internet

Bảo vệ,
Đồn thanh
niên.

Thời gian thực
hiện:
Trong
suốt năm học
và q trình
hoạt động GD

Trang 13

- Trang bị camera, đầu thu,
màn hình giám sát.- Cử cán
bộ, bảo vệ theo dõi kịp thời
báo bảo lãnh đạo khi có sự cố
bất thường.- Sao lưu thường
xuyên dữ liệu.


-Hệ thống cơng văn đến
của tình ICT.- Việc tiếp
nhận văn bản, xử lý, gửi
Quản lý cơng văn bản nhanh chóng.- Hiệu trưởng

Tìm kiếm, tra cứu văn bản
văn
hiệu quả.- Tiết kiệm chi
phí giấy in, mực in, cơng
tắc phí…

Tiếp tục sử dụng phần
Quản lý thiết bị
mềm quản lý thư viện –
- Cô Lữ Thị Bắc
- Quản lý thư
thiết bị của hệ thống
viện
SREM

Nhân viên
Văn thư

Thời gian thực
hiện:
Trong
suốt năm học
và quá trình
hoạt động GD

- Văn thư tiếp nhận văn bản
mới kịp thời chuyển lãnh đạo
xử lý. Lưu trữ văn bản nếu cần
theo qui định.- Ban lãnh đạo
ban hành văn bản có thể trực

tiếp gửi thông qua tài khoản
trường hoặc chuyển văn thư
gửi.- Cuối năm tổng hợp báo
cáo tình hình quản lý cơng
văn, rút kinh nghiệm nếu có
sai sót.

-Cơ Nguyễn
Thị Vy Thảo
( hỗ trợ cài
đặt, xử lý cố
hệ thống)

Thời gian thực
hiện:
Trong
suốt quá trình
hoạt động giáo
dục

- Cán bộ phụ trách cập nhật
danh sách, tài liệu cần QL.
- Quét mã vạch khi cho mượn
hoặc trả để thêm vào nhật ký.
- Thống kê, báo cáo theo mẫu
của ngành theo đúng thời gian
quy định.

Trang 14


- Do sử dụng hệ
thống CNTT nên
ảnh hưởng nguồn
điện, internet làm
việc tiếp nhận, xử lý
đôi khi bị gián
đoạn.- Khắc phục:
trang bị máy phát
điện, thường xuyên
bảo trì hệ thống
internet.


Website trường

Tiếp tục sử dụng và cải
tiến hệ thống website Ban Quản
http://c1cloc2website
cr.khanhhoa.edu.vn.

- Hệ thống kiểm tra, đánh
giá việc ƯDCNTT của
Kiểm tra đánh từng bộ phận theo qua bộ
giá việc thực tiêu chí đc xây dựng. Hiệu trưởng
- Khắc phục được nhiều
hiện
điểm còn yếu kém, những
việc chưa làm được.

Thời gian thực

hiện:
Trong
trị - Cô Nguyễn suốt năm học
Thị Vy Thảo và quá trình
hoạt động dáo
dục.

Hội đồng
kiểm tra

- Đăng bài viết, thơng báo,
hoạt động của trường thường
xuyên lên website.- Tiếp tục
triển khai, nâng cấp hệ thống
trắc nghiệm onine phục vụ
việc kiểm tra, ôn tập của học
sinh, giáo viên.- Nghiên cứu
phát triển thêm nhiều module
phục vụ công tác giáo dục.

- Thông qua tài khoản Admin
của từng phần mềm, ứng
dụng.
- Tổng hợp báo cáo, thống kê
Thời gian thực
của từng bộ phận, biên bản
hiện: định kỳ
kiểm tra của Hội đồng kiểm
theo kế hoạch
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm,

khắc phục sai sai, tạo cơ sở
định hướng phát triển cho thơi
gian tới.

Trang 15


4. Kết luận và kiến nghị:
4.1 Kết luận:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo đã
được thực hiện trong nhiều năm qua. Hiệu quả của nó đem lại khơng ai có thể
phủ nhận được. Tuy nhiên, để đạt được kết quả như mong muốn, đòi hỏi người
quản lý phải đáp ứng rất nhiều yêu cầu như: phải thực hiện tốt các chức năng
quản lý, phải xác định được mục tiêu rõ ràng để xây dựng được kế hoạch cụ thể,
lâu dài. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin phải được thực hiện
một cách đồng bộ, thường xuyên kiểm tra, đánh giá để có những hoạt động
khích lệ, hỗ trợ, khen thưởng kịp thời và rút những kinh nghiệm cần thiết.
Trước sự phát triển kỳ diệu của Công nghệ thông tin , người quản
lý giáo dục nhà trường cần học hỏi không ngừng để nâng cao kiến thức nhầm
phục vụ cho công tác quản lý cũng như đưa nhà trường vượt qua những khó
khăn, thử thách. Với sự đa dạng và phong phú của Công nghệ thông tin , Hiệu
trưởng cần phải sáng suốt lựa chọn những công nghệ phù hợp, sử dụng một cách
khoa học và sáng tạo.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tiểu luận đã xây dựng
được kế hoạch hành động về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý tại trường Tiểu học Cam Lộc 2, thành phố Cam Ranh, Tỉnh Khánh Hòa,
năm học 2017 – 2018. Hi vọng với những điều đã trình bày trong tiểu luận sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý của nhà trường nói riêng và
ngành giáo dục nói chung.
4.2 Kiến nghị:

4.2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo :
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
kịp thời, cụ thể,rõ ràng đến các Sở Giáo dục và Đào tạo .
Cần xây dựng hệ thống phần mềm quản lý giáo dục một cách đồng
bộ, tiên tiến, phù hợp với sự phát triển chung của khu vực.
4.2.2 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tạo Khánh Hòa:

Trang 16


Sở Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường công tác tập huấn do đội
ngũ cán bộ quản lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
trường.
Nên đưa việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơng tác quản lý
trở thành tiêu chí đánh giá Hiệu trưởng và Nhà trường.

Trang 17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BGD&ĐT ( 2008), chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT, ngày 30 tháng 9 năm
2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ƯDCNTT trong ngành GD giai đoạn
2008-2012.
2. Trường cán bộ QLGD thành phố Hồ Chí Minh ( 2013). Tài liệu học tập, bồi
dưỡng cán bộ QL trường phổ thông module 1,2,3.
3. Trường cán bộ QLGD thành phố Hồ Chí Minh ( 2013). Tài liệu học tập, bồi
dưỡng cán bộ QL trường phổ thông module 4,5.
4. BGD&ĐT ( 2017), thông tư 21/2017/TT- BGDĐT ngày 6 tháng 9 năm 2017
quy định “ƯDCNTT trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho
GV, nhân viên và cán bộ QLGD”.

5. BGD&ĐT ( 2017), công văn số 4116/ BGDĐT-CNTT ngày 8 tháng 9 năm
2017 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017 – 2018.
6. Thực hiện công văn số 846/SGDĐT-KT&KĐ ngày 03/5/2017 của Sở GDĐT
Khánh Hòa về việc định hướng triển khai phần mềm quản lý trường học;

Trang 18



×