Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh thường gặp trên đàn lợn rừng nuôi theo mô hình trang trại tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 98 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------

-----------

NGUYỄN XUÂN QUỲNH

NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN
VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ðÀN LỢN RỪNG NI
THEO MƠ HÌNH TRANG TRẠI TẠI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.



Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Quỳnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tơi được bày tỏ lời
biết ơn chân thành nhất ñến PGS.TS Nguyễn Văn Thanh người hướng dẫn
khoa học, về sự giúp đỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tơi
trong suốt q trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy, cô trong Bộ
môn Ngoại – Sản - Khoa chăn ni thú y, Viện đào tạo sau đại học, Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Cho phép tơi được bày tỏ lời cảm ơn tới các trang trại chăn nuôi lợn
rừng trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh về sự giúp ñỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong q trình thu thập các số liệu làm cơ sở cho ñề tài này .
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã
động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu ñể ñạt ñược
kết quả nghiên cứu ngày hôm nay.

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Quỳnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

Danh mục hình

viii

1


MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích của đề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1


Sơ lược tình hình chăn ni lợn rừng trên thế giới và Việt Nam

4

2.2

Những ñặc ñiểm về cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục lợn cái

8

2.3

Những ñặc ñiểm sinh lý sinh sản

13

2.4

Các loại hormon sinh sản chính

28

2.4.1

Kích dục tố

28

2.4.2


Kích nhũ tố

29

2.4.3

Oestrogen

29

2.4.4

Progesteron

30

2.4.5

Prostaglandin

31

2.4.6

Các hormon ProlanA, ProlanB, Relaxin

31

2.5


Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái

32

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

ðối tượng nghiên cứu:

35

3.2

Nội dung nghiên cứu

35

3.3

Phương pháp nghiên cứu

35

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


iii


3.5

ðịa ñiểm nghiên cứu:

37

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

38

4.1

Kết quả nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản trên ñàn lợn
rừng nuôi tại tỉnh Quảng Ninh

38

4.1.1

Tuổi thành thục về tinh

38

4.1.2


Tuổi phối giống lần ñầu

40

4.1.3

Tuổi ñẻ lứa ñầu

41

4.1.4

Thời gian mang thai

43

4.1.5

Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ

44

4.1.6

Tuổi thành thục về thể vóc

46

4.1.7


Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau
cai sữa

48

4.1.8

Tỷ lệ nuôi sống lợn con ñến khi cai sữa

49

4.2

Kết quả theo dõi một số bệnh thường gặp trên đàn lợn rừng ni
tại tỉnh Quảng Ninh

51

4.2.1

Một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn con

52

4.2.2

Một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn choai (từ cai sữa ñến xuất
bán giống)


54

4.2.3

Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn trưởng thành

56

4.2.4

Kết quả theo dõi một số bệnh sản khoa thường gặp trên ñàn lợn
rừng nái sinh sản

4.3

58

Kết quả xác ñịnh thành phần, tính mẫn cảm với một số thuốc
kháng sinh và hố trị liệu của các vi khuẩn phân lập được từ
đường tiêu hóa của lợn rừng mắc hội chứng tiêu chảy

4.3.1

65

Kết quả phân lập, giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong đường
tiêu hóa lợn rừng bình thường và mắc hội chứng tiêu chảy

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


65

iv


4.3.2

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ phân của lợn rừng mắc hội chứng tiêu chảy với một số thuốc
kháng sinh và hoá trị liệu

4.3.3

68

Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn có trong
đường tiêu hóa lợn rừng mắc hội chứng tiêu chảy với một số
thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu

4.4

70

Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh hội chứng tiêu
chảy ở lợn rừng.

71

5


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

75

5.1

Kết luận:

75

5.2

ðề nghị

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

78

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


`Trang

4.1

Tuổi thành thục về tính của lợn rừng

38

4.2

Tuổi phối giống lần ñầu

40

4.3

Tuổi ñẻ lứa ñầu

42

4.4

Thời gian mang thai

43

4.5

Thời gian ñộng dục trở lại sau khi ñẻ


45

4.6

Tuổi thành thục về thể vóc

47

4.7

Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau
cai sữa

49

4.8

Tỷ lệ nuôi sống lợn con ñến khi cai sữa

50

4.9

Một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn con (từ sơ sinh ñến cai sữa)

52

4.10

Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn choai


55

4.11

Tình hình mắc bệnh trên ñàn lợn trưởng thành

56

4.12

Kết quả khảo sát bệnh sản khoa thường gặp trên ñàn lợn nái sinh sản

58

4.13

Thành phần vi khuẩn có trong phân lợn rừng bình thường và lợn
rừng mắc hội chứng tiêu chảy

4.14

66

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ dịch viêm ñường sinh dục lợn rừng nái với một số thuốc kháng
sinh và hố trị liệu

4.15


69

Tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn phân lập được từ đường
tiêu hóa của lợn rừng mắc hội chứng tiêu chảy với một số thuốc

4.16

kháng sinh và hoá học trị liệu

71

Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng

73

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Tuổi thành thục về tính của lợn rừng


39

4.2

Tuổi phối giống lần ñầu

41

4.3

Tuổi ñẻ lứa ñầu

42

4.4

Thời gian mang thai

44

4.6

Tuổi thành thục về thể vóc

47

4.7

Tỷ lệ ni sống lợn con ñến khi cai sữa


50

4.8

Tỷ lệ mắc bệnh trên ñàn lợn con (từ sơ sinh ñến cai sữa)

52

4.9

Tỷ lệ nhiễm bệnh trên ñàn lợn choai

55

4.10

Tỷ lệ mắc bệnh trên ñàn lợn trưởng thành

57

4.11

Tỷ lệ các bệnh sản khoa thường gặp trên ñàn lợn nái rừng

59

4.12

Tỷ lệ thành phần vi khuẩn có trong đường tiêu hóa lợn rừng bình


4.13

thường và bị tiêu chảy

67

Tỷ lệ thử nghiệm ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng

73

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Lợn rừng Việt Nam

7

2.2


Lợn rừng Thái Lan

7

4.1

Lợn rừng cái đã thành thục về tính

40

4.2

Lợn cái đẻ lứa ñầu khi ñược 347 ngày tuổi

43

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
Nghề chăn ni lợn đã trở thành một tập qn lâu đời của người nơng
dân Việt Nam và đang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Trong những năm gần ñây, phong trào ni lợn rừng phát triển mạnh
theo hình thức gia trại, trang trại ở nhiều ñịa phương, ñem lại nguồn thu
đáng kể cho người dân, góp phần ổn định ñời sống xã hội, thúc ñẩy sự phát
triển kinh tế. Do đó việc phát triển đàn lợn rừng nái sinh sản ñể cung cấp

con giống cho nhu cầu ngày một tăng cao của người dân là việc làm thiết
thực ñang thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh ñạo, các nhà khoa học cũng
như người chăn nuôi.
Hiện nay, thịt lợn rừng vốn ñược xem là ñặc sản, rất ñược mọi người
ưa chuộng vì thịt lợn rừng săn chắc nhờ vận ñộng liên tục, lợn rừng ñược hấp
thụ những chất bổ dưỡng từ nguồn thức ăn là cây cỏ tự nhiên nên thịt lợn rừng
nhiều nạc nhưng rất mềm, rất ít mỡ, lớp da dày nhưng rất giịn, khơng cứng
như thịt lợn nhà. Thịt lợn rừng rất ngọt, thơm, hàm lượng cholesteron thấp,
người tiêu dùng rất ưa chuộng nên không chỉ ở Việt Nam mà nhu cầu xuất
khẩu ñi các thị trường lớn trên thế giới cũng rất lớn.
Nuôi lợn rừng rất dễ, chi phí đầu tư thấp, chuồng trại đơn giản, chi phí
thức ăn thấp, thời gian ni ngắn, dễ ni, sinh sản tốt, tỷ lệ sống cao, ít
tốn tiền thuốc vì lợn rất ít bị bệnh, sức chịu ñựng cao. Nguồn thức ăn cho
lợn rừng rất dễ kiếm, có thể tận dụng hay mua giá rẻ các loại rau, củ, quả ở
chợ, hoặc cắt cỏ cho chúng ăn... nên thu hồi vốn nhanh, lợi nhuận cao.
Phần lớn các nguồn cung cấp thịt lợn rừng hiện nay là thịt lợn rừng săn bắt
khơng đảm bảo an tồn về sinh và khơng chủ động. . Những năm gần đây ở
Việt Nam chúng ta đã bắt đầu ni lợn rừng, nguồn gốc của chúng là từ
Thái Lan, Trung Quốc ñược nhập theo con đường tiểu ngạch và chính
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1


ngạch về hoặc là ñược thuần dưỡng từ lợn rừng Việt Nam. Các nơi ni lợn
rừng đều ni theo kinh nghiệm hoặc từ các tài liệu ñơn giản sơ sài của các
trang trại của Thái Lan hay là các bài báo viết dưới dạng cảm tính chủ
quan. Bên cạnh đó nhu cầu của người dân cũng chuyển dần từ số lượng
sang chất lượng đã giúp cho việc chăn ni lợn rừng ngày càng có chỗ
đứng trên thị trường vì thịt lợn rừng thơm ngon, ít mỡ, da dày được rất

nhiều người ưa thích và trở thành món ăn đặc sản ñã thay thế cho nguồn
thịt lợn rừng trước ñây chủ yếu là săn bắn trên rừng.
Hiện nay ñối với người chăn nuôi lợn rừng và các nhà khoa học Việt
Nam thì các thơng tin hay các nghiên cứu về lợn rừng cịn rất ít, vì vậy để có
những số liệu khoa học những thơng tin chính xác về sinh lý sinh sản của
lợn rừng thì cần phải có các nghiên cứu nhiều hơn nữa về lồi lợn rừng để có
thể phát triển ñàn lợn rừng bảo vệ nguồn gen quý giá giúp ña dạng sinh học
của thế giới tự nhiên.
ðược ñánh giá là một hướng ñi có triển vọng, chăn nuôi lợn rừng không
chỉ mang lại nguồn lợi nhuận cao mà cịn góp phần ngăn chặn thảm họa tiệt
chủng cho giống lợn này. Tuy nhiên cũng giống như các loài gia súc khác, lợn
rừng ni trong gia đình, trang trại cũng gặp phải những khó khăn: tình hình
dịch bệnh ảnh hưởng đến hiệu quả chăn ni, năng suất sinh sản thấp do chưa
ñược nghiên cứu sâu và ứng dụng rộng rãi.
Vì vậy để có các thơng tin chính xác và khoa học về sinh lý sinh sản
lợn rừng và khả năng thích nghi của chúng trong điều kiện ni bán hoang dã
chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản và
bệnh thường gặp trên đàn lợn rừng ni theo mơ hình trang trại tại tỉnh
Quảng Ninh”
1.2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở theo dõi những đàn lợn rừng được ni tại một số trang trại
thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh chúng tơi thức hiện một số chỉ tiêu sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2


- Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản: tuổi thành thục về tính, tuổi thành
thục về thể vóc, thời gian phối giống thích hợp, thời gian động dục lại sau đẻ,
tỷ lệ ni sống lợn sơ sinh, số lượng con trên một ổ ñẻ, trọng lượng lợn sơ

sinh, trọng lượng lợn sau cai sữa
- Xác ñịnh một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn rừng nghiên cứu: bệnh
thường gặp trên ñàn lợn con, bệnh thường gặp trên ñàn lợn thịt và bệnh
thường gặp trên ñàn lợn sinh sản.
- Thử nghiệm và ñưa ra một số phác ñồ ñiều trị những bệnh thường gặp
trên ñàn lợn rừng nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của lợn rừng
trong điều kiện ni nhốt tại một số trang trại tại tỉnh Quảng Ninh là tư liệu
cơ sở cho người chăn nuôi, nhà chuyên môn đề ra phương pháp quản lý, chăm
sóc ni dưỡng nâng cao khả năng sinh sản của lợn rừng
- Kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp của lợn rừng trong
điều kiện ni nhốt ở các độ tuổi như lợn con, lợn thịt, lợn sinh sản giúp cho
việc ñể ra biện pháp phòng và trị bệnh kịp thời, giảm thiểu thiệt hại do bệnh
gây ra.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính
sách cụ thể nhằm quản lý và phát triển ñàn lợn rừng cả về số lượng và chất
lượng, nâng cao hiệu quả chăn ni, đáp ứng u cầu của thực tiễn và nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược tình hình chăn nuôi lợn rừng trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Sơ lược tình hình chăn ni lợn rừng trên thế giới
Lồi lợn rừng có tên khoa học là Susscrofa (Common Wild Pig), tên la
tinh là Linnaeus, tên ñịa phương là lợn nịi hay kun bíu. Lợn rừng có 21 phụ

lồi sống trên phạm vi rất rộng gồm nhiều khu vực của châu Âu, Bắc Á và
nhiều vùng của Bắc Phi. Nó chính là tổ tiên của các giống lợn nhà ngày nay.
Trên thế giới nhiều nước đã thuần hố lợn rừng ñể ñưa vào hệ thống chăn
nuôi những con vật nuôi ñặc sản của họ với công nghệ cao và quy trình chăn
ni đồng bộ. Riêng đối với Trung Quốc và Thái Lan chăn ni lợn rừng đã
phát triển được 12 – 18 năm nay, họ có cả những tài liệu chuẩn về quy trình
chăn ni lợn rừng. Vì vậy để phát triển chăn ni lợn rừng ở nước ta thì cần
học hỏi kinh nghiệm của hai nước này rất nhiều.
Theo nghiên cứu của Trung tâm hợp tác nghiên cứu Quốc tế phát triển
Nơng nghiệp (Pháp) thì lợn rừng có tới 36 giống phân bố ở hầu khắp các lục
ñịa trên thế giới. Phân bố chủ yếu ở các vùng Bắc Phi; Châu Âu, Phía nam
nước Nga, Trung Quốc, vùng Trung ðông, Ấn ðộ, Sri Lanka, Indonesia, Ai
Cập và Sudan, Hoa Kỳ, Australia, New Zealand và các ñảo thuộc vùng biển
nam Thái Bình Dương.
ðây là lồi động vật hoang dã, thịt thơm ngon và nhiều chất dinh dưỡng,
nhu cầu của người dân ñối với thịt lợn rừng ngày càng tăng. Tuy nhiên có một
điều thực tế là:
- Số lượng lợn rừng ngồi tự nhiên có hạn
- Khơng được săn bắt
Vậy để ñáp ứng nhu cầu của người dân về thịt lợn thơm ngon, từ những
năm 1990 các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu ñể biến lợn
rừng hoang dã thành đối tượng có thể ni thương phẩm được. Các nội dung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4


nghiên cứu tập trung chủ yếu ở một số vấn ñề sau.
- Nghiên cứu thuần hóa lợn rừng
- Nghiên cứu nhân giống lợn rừng thuần

- Nghiên cứu lai, nhằm lai giữa lợn ñực rừng với lợn cái bản ñịa của ñịa
phương ñể tạo ra con lai gần giống lợn rừng
- Nghiên cứu nuôi thương phẩm lợn rừng và lợn lai
Hiện nay vấn đề ni lợn rừng, lợn lai đang phát triển rất mạnh,
mang lại giá trị kinh tế rất cao cho các nước như Trung Quốc, Ấn ñộ, Sri
Lanka, Ai Cập, Australia, New Zealand. ðặc biệt ở khu vực ðông Nam Á
nước Thái Lan ñã tập trung nghiên cứu phát triển từ những năm 2000, họ
đã thuần hóa, nhân giống tạo ra giống lợn rừng Thái Lan, hiện nay nghề
nuôi lợn rừng tại Thái Lan rất phát triển, họ ñã xuất khẩu lợn rừng sang
các quốc gia khác trong đó có Việt Nam.
2.1.2. Sơ lược tình hình chăn ni lợn rừng ở Việt Nam
Từ trước những năm 90 của thế kỷ trước đã có những ý tưởng “thuần
dưỡng” lợn rừng ñể nuôi sinh sản và lấy thịt của những “thương lái” và
các nhà kinh doanh ñồ rừng ñặc sản. Việc “thuần dưỡng” của họ trên
những con lợn rừng săn bắt ñược ñều không thành công. Việc thuần
dưỡng vẫn ñược tiếp tục nhưng nhờ những kinh nghiệm có được mà cũng
đã có thành cơng, lợn rừng thuần dưỡng được chủ yếu là những con ñực.
Từ những con ñực này cho lai với lợn địa phương sẽ được con lai F1. Sau
đó lấy lợn cái F1 lai với con ñực rừng sẽ ñược con F2. Con lai F2 có sọc
vàng dưa giống như lợn rừng con thuần chủng nên con F2 ñược coi là
lợn rừng. ðặc trưng của mơ hình này là trang trại của ơng Bảy Dũng ở
ðồng Phú – Bình Phước. Ở Sơn La gia đình anh Nghĩa đã thành cơng với
việc thả lợn cái nội vào rừng để phối với lợn rừng ñẻ ra con lai 50% máu
lợn rừng và từ đó phát triển nên đàn lợn rừng của gia đình. Anh ðức ở
ðức Thọ - Hà Tĩnh thuần dưỡng lợn rừng với số lượng khá lớn nhưng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5



cũng chỉ thành cơng với một con đực duy nhất và để tạo ra đàn con lai.
Cịn trường hợp ơng Bảy Dũng như đã nói ở trên, ơng là một cán bộ lão
thành cách mạng cũng là một người gắn bó với rừng nên việc thuần dưỡng
lợn rừng được ơng tiến hành sớm nhưng cũng chỉ thành công với một con
đực. Con đực này được ơng ni trong lồng đặt ở trong rừng hàng ngày
ơng đưa thức ăn vào cho nó, từ con đực này ơng đã tạo ra đàn con lai F2
và F3 với số lượng 80 – 120 con mỗi năm.
Cùng với nghề lợn rừng phát triển trên thế giới, đặc biệt là quốc gia
Thái Lan ở ðơng Nam Á, thì tại Việt Nam mới đầu tư nghiên cứu, phát triển
để tạo ra ngành chăn ni có hiệu quả tại Việt Nam
ðể phát triển nghề nuôi lợn rừng tại Việt Nam được sự hỗ trợ của
Chính phủ Việt Nam và Viện Chăn nuôi cùng các nhà khoa học khác. Ngồi
Viện có lĩnh vực chun mơn ðộng vật rừng ñã tập trung nghiên cứu về
lợn rừng và ñã nghiên cứu thành cơng
- Thuần hóa lợn rừng Việt Nam
- Lai lợn rừng Thái Lan với lợn rừng Việt Nam
Trên cơ sở đó đã xây được rất nhiều quy trình kỹ thuật về thuần hóa,
nhân giống và ni thương phẩm lợn rừng, lợn lai.
Cả nước hiện có trên 50 trang trại chăn nuôi lợn rừng với quy mô
lớn, chưa kể các hộ gia đình chăn ni số lượng ít. Hiện có rất nhiều cơng
ty đang kinh doanh con giống và tiêu thụ thịt lợn rừng là: Công ty TNHH
Khánh Giang (ở Bình Phước); Cơng ty Hương Tràm (ở quận Phú Nhuận Tp.HCM); Công ty ANFA (ở quận 10 - Tp.HCM). Giữa năm 2006, Cơng
ty ANFA đã có hơn 400 đơn đặt hàng mua giống lợn rừng từ khắp các
tỉnh miền Nam. Hiện nay nghề ni lợn rừng đã phát triển khắp các tỉnh
thành trong cả nước.
Hiện nay, ở Việt Nam có hai dịng lợn rừng ni chính là lợn rừng Thái
Lan và lợn rừng Việt Nam. Ở lợn rừng Thái Lan có thân ngắn, béo, má phệ,
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

6



bụng phệ, chân xoạc, lơng ngắn, ít bờm, nhiều con chân trắng. Ở lợn rừng
Việt Nam có đặc điểm: người thon, mình dài, chân cao, mình lép, má gọn, có
lơng bờm dài, móng chụm và đen. Khi mới sinh lợn rừng Việt Nam có sọc
dưa vàng đậm nét hơn lợn rừng Thái Lan.
2.1.3. Một số giống lợn rừng hiện có ở Việt Nam
Lợn rừng Việt Nam

Hình 2.1. Lợn rừng Việt Nam
Lợn rừng Thái Lan

Hình 2.2. Lợn rừng Thái Lan
Theo Phùng Quang Trường và cs (2009)[16]: tính cho tới tháng 8
năm 2009 tổng ñàn lợn rừng nái sinh sản của cả nước ước tính khoảng
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7


1600 con, tổng đàn lợn rừng có nguồn gốc từ Thái Lan là 4200 con. Lợn
rừng chủ yếu được ni ở các tỉnh phía Nam khoảng 65% gồm các tỉnh:
Bình Dương, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh. Trang trại của cơng
ty Khánh Gia được coi là lớn nhất phía nam với 200 con lợn rừng nái.
Ngồi ra cịn các trang trại khác nữa: trang trại ở Long An có 60 nái, trang
trại ở Vũng Tàu có 80 nái, trang trại ở Tây Nguyên với 35 nái, trang trại ở
Nha Trang có 30 nái, trang trại ở Phú Yên – Khánh Hịa vó 20 nái, ở ðà
Nẵng có 40 nái, trang trại Lý Phong Sắc ở Hà Tĩnh có 30 nái, Vĩnh n
có 80 nái, 8 trang trại ở Hồ Lạc có 170 nái, hệ thống thuộc mơ hình của
Viện chăn ni đặt tại khu vực Ba Vì có 120 nái. Ngoài ra các trang trại ở

các tỉnh khác cũng phát triển rải rác với 5 – 15 nái ñược bắt nguồn từ các
trang trại của Viện Chăn nuôi từ năm 2008 tới nay. Riêng tỉnh Quảng
Ninh hiện nay số lượng trang trại lợn rừng khơng ngừng được mở rộng
với số lượng khoảng 700 nái nằm rải rác ở các huyện, thị như Hồnh Bồ,
ðơng Triều, ng Bí và n Hưng…
2.2. Những ñặc ñiểm về cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục lợn cái
Cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm những bộ phận chủ yếu sau :
buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo. Ngồi ra còn các bộ phận phụ
khác nữa.
2.2.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn giống hình chùm dâu, có màu hồng vân, gồm một
đơi treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu (Trần Tiến
Dũng – Dương ðình Long – Nguyễn Văn Thanh, Giáo trình Sinh sản gia súc,
2002)[4].
Bên ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một màng liên kết sợi, bên
trong có hai phần: phần vỏ và phần tủy. Ở trong cả hai phần ñều phát triển
một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất ñệm (Stromaovarii) ñối với
các yếu tố cấu tạo khác trong buồng trứng. Ở phần tủy thì mơ xốp hơn vì giầu
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8


mạch máu và mạch bạch huyết. Phần vỏ ñặc biệt quan trọng đối với chức
năng sinh dục vì q trình tế bào trứng chín xảy ra ở phần này
Buồng trứng có hai chức phận: dưỡng trứng cho trứng chín và tiết ra
các hormone sinh dục có ảnh hưởng đến những ñặc ñiểm giới tính và tới chức
năng của tử cung.
Lúc ñầu, ngay dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có những tế bào
trứng non, mỗi tế bào trứng như vậy ñược bao bọc bởi một tầng tế bào. Một

tập hợp trứng non với lớp tế bào xung quanh làm thành nỗn bao ngun thủy
(Folliculi oophori primarii). Q trình chín của một noãn bao diễn ra như sau:
lớp tế bào nang bao quanh tế bào trứng lúc đầu chỉ có một tầng tế bào, về sau
phân chia thành nhiều tầng tế bào có trạng thái hình hạt (Stratum
granulosum). Trong q trình nỗn bao lớn thì các tế bào nang xung quanh
tiêu biến dần làm xuất hiện ở giữa nang một xoang, cuối cùng màng bọc này
cùng với màng bọc của nang tách ra chất dịch nang (Liquor folliculi). Các
tầng tế bào cịn lại trở thành một màng bọc ngồi có một chỗ dầy hẳn lên chứa
tế bào trứng (Ovum). Noãn bao ngun thủy đã biến thành một nỗn bao chín
(Folliculus ovaricus vesiculosus). Bao bọc noãn bao là một lớp màng mỏng.
Khối mô liên kết của tế bào ở xung quanh cũng dầy lên và có tác dụng như
một màng bảo vệ. Giới hạn giữa màng bảo vệ và màng trong suốt là một
mạng mao mạch dày. Nỗn bao chín kích thước tới 1cm và có thể hơn nữa, tế
bào trứng trong nỗn bao cũng lớn lên nhiều và đạt tới 0,15 – 0,25 mm, nghĩa
là có thể trơng thấy được bằng mắt thường, đó là tế bào lớn nhất trong cơ thể.
Nỗn bao chín nằm sát ngay dưới màng bọc ngoài của buồng trứng. Tế bào
trứng, dịch nang cùng một phần tế bào hạt rơi vào loa kèn và theo vịi tử cung.
Nơi màng của nỗn bao tách ra về sau khép miệng lại, những tế bào lớp hạt
còn lại trong nang phân chia mãnh liệt thành một khối tế bào mới chốn đầy
nang và biến thành một yếu tố cấu tạo gọi là thể vàng (Corpus luteum). Thể
vàng tồn tại tùy thuộc vào tế bào trứng trong vòi tử cung có được thụ tinh hay
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9


khơng, trường hợp khơng được thụ tinh thì nó tồn tại khơng lâu, khối tế bào
thối hóa dần rồi tiêu biến. Trường hợp có thụ tinh thì thể vàng lớn lên về
kích thước và tồn tại cho đến khi sinh nở, suốt thời gian mang thai nó có tác
dụng là cơ quan nội tiết tiết ra hormone sinh dục (Progesterone)

Các hormon do buồng trứng tiết ra: Estrogen, Progesterone, Oxytoxin,
Relaxin và Inhibin. Các hormone này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ
sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ
thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự
mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung để ni dưỡng thai, ức
chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin
ñược tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng ñược tiết bởi thể
vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh
ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể
vàng tiết ra ñể gây giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ tử cung, do ñó
mở rộng ñường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết
kích tố nỗn (FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự phát triển nang noãn theo
chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)[2].
2.2.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng còn gọi là vòi trứng, vòi tử cung hay vịi paplop là nơi
đón nhận tế bào trứng và tế bào tinh trùng, nơi sảy ra sự thụ tinh và ñường
dẫn hợp tử về tử cung.
- Vị trí, hình thái: ống dẫn trứng là một ống dẫn to bằng cọng rơm nằm ở
cạnh trước dây chằng rộng gồm hai phần.
Phần trước có tua tạo thành loa kèn ơm kín lấy buồng trứng có chức
năng hứng trứng rụng ñưa vào ống dẫn trứng.
Phần sau hình ống nối với sừng tử cung qua lỗ tử cung buồng trứng. Nếu
trứng rụng gặp tinh trùng thì trứng sẽ được thụ tinh ở 1/3 đoạn ống dẫn trứng
phần trước. Sau đó hợp tử lưu trong ống dẫn trứng vài ngày, nhờ lớp lông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10


rung của niêm mạc ống dẫn trứng sẽ nhu ñộng nhịp nhàng chuyển hợp tử về

sừng tử cung ñể làm tổ ở đó.
Ngồi ra niêm mạc ống dẫn trứng cịn tiết ra men Hyaluroniaza tham gia vào
quá trình thụ tinh.
2.2.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung gia súc bao gồm các phần: cổ tử cung thơng với âm đạo, thân
tử cung, sừng tử cung thơng với ống dẫn trứng. Vị trí tử cung nằm trong
xoang chậu, bên trên là trực tràng, bên dưới là bàng quang. Tử cung ñược giữ
tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và các dây chằng do các nếp
phúc mạc tạo thành. Tử cung lợn rất dài, trong đó thân tử cung ngắn, hai sừng
tử cung dài và giống hình ruột non, có con dài đến 1m, độ dài này rất thích
hợp cho việc mang nhiều thai. Cổ tử cung dài, trịn, khơng có gấp nếp nên dễ
cho việc thụ tinh nhân tạo.
Vách tử cung có cấu tạo gồm 3 lớp, từ ngồi vào trong: lớp tương mạc,
lớp cơ trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc, phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa hai tầng cơ là tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, đặc biệt là có
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngồi ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành một mạng cơ vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và
khỏe nhất trong cơ thể, do vậy nó có đặc tính co thắt (ðặng ðình Tín,
1986)[24].
Theo Trần Thị Dân, 2004[2], trương lực cơ càng cao (tử cung trở nên
cương cứng) khi có nhiều Estrogene trong máu và trương lực cơ giảm (tử
cung mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trị của cơ tử cung là
góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhầy trong tử cung đồng
thời đẩy thai ra ngồi khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11



giảm đi duới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi thai có thể bám chắc
vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một lớp
tế bào biểu mơ hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lơng rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp
phơi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogene, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi theo giai ñoạn của chu
kỳ ñộng dục.
2.2.4. Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo là ống ñi từ cổ tử cung ñến âm hộ, ñầu trước âm ñạo dính vào
cổ tử cung, ñầu sau thơng ra tiền đình, có màng trinh (Hymen) đậy lỗ âm ñạo.
Về cấu tạo âm ñạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn với cơ dọc ở ngồi và cơ vịng ở trong, các lớp cơ âm ñạo
liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc có nhiều tế bào thượng bì, niêm mạc gấp nếp dọc, gấp
nếp dọc hai bên nhiều hơn ở chính giữa.
Theo ðặng ðình Tín (1986) [14], âm đạo lợn dài 10 – 12cm 10 – 12cm.
Chức năng của âm ñạo là chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, vận
chuyển tinh dịch và tử cung, là ống dẫn các chất dịch và chất thải từ tử cung
ra ngồi, là đường dẫn thai khi sinh đẻ .
2.2.5. Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis)
Tiền ñình là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ, bao gồm:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12


- Màng trinh: là một nếp gấp gồm hai lá, phía trước thơng với âm đạo,
phía sau thơng với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do hai
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo: ở sau và ở dưới màng trinh.
- Hành tiền đình: là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu ñạo, cấu tạo giống
thể hổng ở bao dương vật của con đực. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến
này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.2.6. Âm mơn (Vulva)
Âm hộ hay cịn gọi là âm mơn, nằm phía dưới hậu mơn và ngăn cách
với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngồi có hai mơi dính với nhau ở mép trên và
mép dưới gọi là mơi âm mơn, mơi âm mơn có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến
bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.2.7. Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương
của ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên của khớp bán ñộng ngồi và
bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
2.3. Những ñặc ñiểm sinh lý sinh sản
2.3.1. Sự thành thục về tính
Theo Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [3], một cá thể
ñược coi là thành thục về tính nếu như bộ máy sinh dục ñã căn bản hoàn thiện
dưới tác dụng của thần kinh thể dịch con vật đã có phản xạ sinh dục. ðối với
con cái thì buồng trứng đã có nỗn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả
năng thụ tinh, tử cung con cái cũng có biến đổi phù hợp cho việc mang thai và

sinh ñẻ. Những dấu hiệu ñầu tiên ấy xuất hiện ở tuổi như vậy gọi là tuổi thành
thục tính.
Những yếu tố ảnh hưởng tới tính thành thục
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13


- Yếu tố về giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính
cũng khác nhau, giống nhỏ thì thành thục sớm hơn các giống có khối lượng
lớn, lợn Ỉ thì thành thục sớm hơn các giống lợn khác nhập ngoại. Giống thuần
thì thành thục sớm hơn giống lai. Các thú ni thì thành thục sớm hơn thú
hoang dã như vậy thì lợn rừng ni trong điều kiện bán hoang dã sẽ thành
thục muộn hơn các giống lợn khác và thành thục sớm hơn lợn rừng hoang dã.
- Yếu tố về chăm sóc ni dưỡng: nếu hợp lý thì thành thục sớm hơn.
- Yếu tố ngoại cảnh: đó là một tập hợp các yếu tố bên ngoài tác động
vào: khí hậu, nhiệt độ.v.v.
Ví dụ khí hậu nóng ẩm thì con vật sẽ thành thục sớm hơn là khí hậu lạnh
khơ. Chăn thả đực cái chung thì nó sẽ thành thục sớm hơn. Nhưng nếu ñể con
vật phối giống khi mới thành thục về tính vì nó sẽ ảnh hưởng tới sinh sản và
sinh trưởng sau này nên cho con vật phối khi con vật ñã phát triển ñầy ñủ.
Sự thành thục về tính của gia súc ñược ñặc trưng bởi hàng loạt những thay
ñổi bên trong lẫn bên ngồi cơ thể, đặc biệt là sự thay đổi bên trong cơ quan sinh
dục. Cùng với sự biến ñổi bên trong cơ qua sinh dục là sự biến ñổi bên ngồi
mang tính chất qui luật, nó đặc trưng cho từng lồi gia súc. Sự thành thục về
tính có ý nghĩa rất lớn đối với q trình sinh sản, gia súc chỉ có thể bước vào giai
đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tuỳ theo các gia súc khác nhau mà
có sự thành thục về tính khác nhau. Theo Bidanel J.P., J. Gruand and C.
Legault (1996) [21], tuổi thành thục về tính của lợn vào khoảng 6 tháng dao
ñộng trong khoảng 5 ñến 8 tháng

Theo Lưu Kỷ và Phạm Hữu Doanh (1994) [7] thì tuổi phối giống tốt nhất
của lợn nái là bỏ qua 1 ñến 2 chu kỳ động dục đầu, gia súc có độ 8 tháng
tuổi và đạt trọng lượng 130kg.
2.3.2. Chu kỳ tính (chu kỳ sinh dục)
Chu kỳ tính là một q trình sinh lý phức tạp của cơ thể cái sau khi ñã
phát triển hồn tồn và cơ quan sinh dục khơng có q trình bệnh lý, thì trong
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14


buồng trứng có q trình nỗn bao thành thục, trúng chín và rụng trứng. Song
song với q trình rụng trứng thì cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục
phát sinh hàng loạt các biến đổi và có sự lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
được gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ này xuất hiện khi cơ thể cái thành thục về
tính kết thúc khi già yếu. Thời gian của một chu kỳ được tính từ lần rụng
trứng trước tới lần sau.
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hồn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng, các phản xạ.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
+ ðiều kiện ni dưỡng, quản lý

Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được ni dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn ñới và hàn ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ơ chuồng của những
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15


con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian
15-20 phút thì 83% lợn cái (ngồi 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu ni nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn ni chăn thả. Vì lợn ni có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống. Ngược lại,
cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
+ Các phản xạ: sự hoạt ñộng thần kinh trung ương, các tuyến nội tiết.
Hormon tuyến yên: FSH và LH
Hormon buồng trứng: Folliculin có tác dụng kích thích cơ quan sinh dục

cái phát triển và tăng sinh niêm mạc tử cung làm tổ cho hợp tử.
Progesteron có thể vàng.
Relactin: hình thành từ thể vàng có tác dụng giảm trương lực giây chằng
xương chậu khi ñẻ.
Các giai đoạn của chu kỳ tính.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)
[4], chu kỳ tính của lợn thơng thường là 21 ngày, chu kỳ có thể dao động từ
18 đến 22 ngày.
Chu kỳ tính ở những lồi khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

16


×