Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xác định một số giống và loại phân bón lá thích hợp cho đậu tương vụ đông vùng đất huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 117 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

TRẦN THỊ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ LOẠI
PHÂN BĨN LÁ THÍCH HỢP CHO ðẬU TƯƠNG VỤ
ðƠNG VÙNG ðẤT HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ðOÀN THỊ THANH NHÀN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Trần Thị Phương

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðồn Thị Thanh Nhàn,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài,
cũng như trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo Khoa Sau ðại học; Khoa
Nơng học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Cây công nghiệp (Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội); các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người
thân đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện đề tài và hồn chỉnh
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn cán bộ huyện Yên Lạc, các hộ dân ở
các xã trong ñịa bàn huyện ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tơi hồn thành tốt các
thí nghiệm tại địa phương .
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

Tác giả luận văn

Trần Thị Phương

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

ix

1.


MỞ ðẦU

1

1.1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.2.

MỤC ðÍCH VÀ U CẦU CỦA ðỀ TÀI

2

1.2.1. Mục đích

2

1.2.2. u cầu

2

1.3.

3

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN


1.3.1. Ý nghĩa khoa học

3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

3

1.4.

GIỚI HẠN CỦA ðỀ TÀI

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

4

2.1.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương

5


2.1.2

Bón phân cho cây ñậu tương.

7

2.2.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ðẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

8

2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới

8

2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam

10

2.3.

NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ ðẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

14

2.3.1. Những nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới


14

2.3.2. Những nghiên cứu trong nước

18

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


3.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

3.1.

VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

25

3.1.1. Vật liệu nghiên cứu

25

3.2.


27

NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU

3.2.1. Nội dung nghiên cứu

27

3.1.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

27

3.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.3.1.

ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất đậu tương 27

3.3.2. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng

27

3.4.

29


QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG THÍ NGHIỆM

3.4.1. Thời vụ và mật độ:

29

3.4.2. Phương pháp bón phân:

29

3.4.3. Chăm sóc

30

3.5.

30

CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI

3.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

30

3.5.2. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu

31

3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất


32

3.5.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm

32

3.6.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

32

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

33

4.1.

ðẶC ðIỂM KHÍ HẬU VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT ðẬU
TƯƠNG CỦA HUYỆN YÊN LẠC

33

4.1.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên

33

4.1.2. ðặc điểm khí hậu thời tiết


33

4.1.3. Hiện trạng sản xuất ñậu tương của huyện Yên Lạc

35

4.1.4.

Một số yếu tố hạn chế sản xuất ñậu tương tại huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc 36

4.2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG 39

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


4.2.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ñậu tương:

39

4.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống ñậu tương

48

4.2.3. Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương


54

4.2.4.

57

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương

4.2.5. Năng suất của các giống ñậu tương

59

4.2.6. Hiệu quả kinh tế của các giống tham gia thí nghiệm

61

4.3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI
PHÂN BÓN LÁ ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA GIỐNG ðẬU TƯƠNG ðT 26 TRONG ðIỀU KIỆN
VỤ ðÔNG TẠI HUYỆN YÊN LẠC - VĨNH PHÚC.

63

4.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển của
giống ñậu tương ðT26.
4.3.2. Một số chỉ tiêu sinh lý của giống đậu tương ðT26


63
67

4.3.3. Ảnh hưởng của các cơng thức phun phân bón lá đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống ñậu tương ðT 26

72

4.3.4. Ảnh hưởng của các cơng thức phun phân bón lá đến năng suất của
giống ñậu tương ðT 26

74

4.3.5. Hiệu quả kinh tế của các giống tham gia thí nghiệm

76

5.

KẾT LUẬN - ðỀ NGHỊ

77

5.1.

KẾT LUẬN:

77

5.2.


ðỀ NGHỊ

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHỤ LỤC

84

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Viết đầy đủ

CT

Cơng thức

TGST

Thời gian sinh trưởng


LAI

Chỉ số diện tích lá

ð/C

ðối chứng

ðVT

ðơn vị tính

TGST

Thời gian sinh trưởng

NSCT

Năng suất cá thể

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

SL


Sản lượng.

DT

Diện tích

FAO

Tổ chức nơng nghiệp và lương thực thế giới

P1000 hạt

Khối lượng 1000 hạt

NXB

Nhà xuất bản

KT

Kỹ thuật

NL

Nhắc lại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới

Bảng 2.2.

Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương của 4 nước sản xuất

9

ñậu tương chủ yếu trên thế giới trong 3 năm gần đây

10

Bảng 2.3.

Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam

11

Bảng 2.4:

Nhập khẩu hạt ñậu tương của Việt Nam theo quốc gia

14

Bảng 4.1.


Các yếu tố khí hậu của tỉnh Vĩnh Phúc trong năm 2011

34

Bảng 4.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương huyện Yên Lạc từ năm

Bảng 4.3.

(2004 - 2010)

35

Các yếu tố hạn chế chính đối với sản xuất đậu tương

38

của huyện n Lạc

38

Bảng 4.4:

Tổng thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương (ngày)

41

Bảng 4.5.


Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương

46

Bảng 4.6:

Thời gian ra hoa và tổng số hoa/cây của các giống đậu tương 47

Bảng 4.7:

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương

49

Bảng 4.8:

Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương

52

Bảng 4.9.

Khả năng tích luỹ chất khơ của các giống ñậu tương (g/cây)

53

Bảng 4.10. Mức ñộ nhiễm sâu hại của các giống ñậu tương

55


Bảng 4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương

57

Bảng 4.12. Năng suất của các giống đậu tương

59

Bảng 4.13. Chi phí sản xuất và thu nhập thuần của các giống ñậu tương tham
gia thí nghiệm

62

Bảng 4.14: Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng của

63

giống ñậu tương ðT 26

63

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các cơng thức phun phân bón lá ñến thời gian ra
hoa và tổng số hoa của giống đậu tương ðT 26

65

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii



Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón lá đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống ñậu tương ðT 26

66

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chỉ số diện tích lá của đậu tương
(m2lá/m2 đất)

67

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng hình thành nốt sần của
giống ñậu tương ðT 26

69

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của các cơng thức phun phân đến khả năng tích lũy
chất khơ của giống đậu tương ðT 26 (g/cây)

71

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất
ñậu tương ðT 26
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của giống đậu tương

73
74

Bảng 4.22. Chi phí sản xuất và thu nhập thuần của giống đậu tương ðT26

trên các loại phân bón lá khác nhau.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

76

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của đậu tương

45

Hình 2: Năng suất thực thu của các giống đậu tương

60

Hình 3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất thực thu của giống
đậu tương ðT 26

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

75

ix


1. MỞ ðẦU


1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Cây đậu tương có tên khoa học Glycine max (L) Merrill thuộc họ ñậu
Fabaceae, ñặc ñiểm của hạt ñậu tương là rất giàu protein và lipid, chính vì
vậy đậu tương vừa là cây lấy dầu, ñồng thời cũng là cây thực phẩm quan
trọng cho con người và gia súc. Ngồi ra cây đậu tương cịn là cây có tác
dụng cải tạo đất rất tốt và hiện là một trong những cây trồng chủ ñạo ñược
ñưa vào hệ thống cây trồng trong q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
ni góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác đã
khiến đậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế
giới. Protein trong hạt ñậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay
có nhiều giống đậu tương có hàm lượng protein ñặc biệt cao tới 40 - 50%.
Trong hạt đậu tương cịn chứa các axit béo cao hơn các loại ñậu khác, tổng số
chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngồi ra trong hạt
cịn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp cho q trình tiêu hóa tốt và tránh ñược
các bệnh về tim mạch, ung thư. Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất
lâu đời, nhưng việc trồng và phát triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây.
ðặc biệt trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni hiện nay thì cây
đậu tương là một trong những cây trồng được quan tâm hàng đầu. Tuy có vai
trị quan trọng như vậy nhưng hiện nay bộ giống cũng như năng suất, chất
lượng của đậu tương cịn rất nhiều hạn chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây
đậu tương chưa được nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc là vùng có rất nhiều tiềm năng trong
việc phát triển cây ñậu ñỗ của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong những năm qua bằng
việc du nhập các giống ñậu tương triển vọng vào sản xuất nên năng suất và
sản lượng ñậu tương ở ñây ñã ñược cải thiện. Tuy nhiên sản xuất ñậu tương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1



tại n Lạc cịn nhiều hạn chế vì diện tích sản xuất nơng nghiệp trên tồn
huyện đang bị thu hẹp; chưa có bộ giống đậu tương thích hợp, cơng tác giống
chưa ñược chú trọng ñúng mức; canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa
chú ý ñến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và ñầu tư thâm canh cho cây
đậu tương. Do đó diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương tồn huyện cịn
thấp và kém ổn định. Năm 2009, trên tồn huyện diện tích đậu tương chỉ ñạt
671 ha (giảm 1.574 ha so với năm 2005), năng suất ñạt 16,66 tạ/ha (tăng 0,9
tạ/ha so với năm 2005), sản lượng ñạt 1.118 tấn (giảm 2.418 tấn so với năm
2005) [Bảng 4.2: tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Yên Lạc].
ðể ñáp ứng ñược yêu cầu thực tiễn của sản xuất nơng nghiệp, làm tăng
năng suất đậu tương trên một đơn vị diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ñồng thời ñẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế cho người dân tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và trên
tồn huyện n Lạc nói riêng, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. ðồn Thị
Thanh Nhàn, chúng tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu xác ñịnh một số giống và loại phân bón lá thích hợp cho
đậu tương vụ ðơng vùng đất huyện n Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. MỤC ðÍCH VÀ U CẦU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Xác ñịnh một số giống ñậu tương tốt, năng suất cao, thích hợp với
điều kiện vụ ðơng tại huyện n Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định dạng phân bón lá phù hợp với yêu cầu của giống ñậu tương
ðT26 trên đất huyện n Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần ñem lại hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra khát quát tình hình sản xuất ñậu tương của huyện Yên Lạc.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, mức ñộ chống chịu và
năng suất của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ ðơng trên đất n
Lạc - Vĩnh Phúc.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


- Nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng phân bón lá trong điều kiện vụ
ðơng huyện n Lạc - Vĩnh Phúc ñến sinh trưởng, phát triển, mức ñộ
chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống
ñậu tương.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ xác ñịnh ñược các giống ñậu tương phù
hợp với điều kiện vụ ðơng ở huyện n Lạc - Vĩnh Phúc, bổ sung vào bộ
giống ñậu tương ñể ñưa vào cơ cấu giống ñậu tương của huyện.
- Xác ñịnh ñược dạng phân bón lá hợp lý cho giống ñậu tương ðT26
trong vụ ðông ở huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc.
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học phục vụ cho cơng tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung các giống ñậu tương tốt, năng suất cao, góp phần phát triển
sản xuất đậu tương trong vụ ðơng ở huyện n Lạc - Vĩnh Phúc.
- Góp phần xây dựng quy trình thâm canh ñậu tương nhằm nâng cao
năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất ñậu tương tại huyện
Yên Lạc - Vĩnh Phúc
1.4. GIỚI HẠN CỦA ðỀ TÀI
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số giống đậu tương có triển vọng như DT 84, DT 96, ðVN 6, ðT 20 và ðT
26 trong điều kiện vụ đơng trên địa bàn huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá ñến khả

năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ñậu tương ðT 26
trong ñiều kiện vụ ñông huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
ðậu tương được đánh giá là cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng
cao. Hạt ñậu tương có thành phần dinh dưỡng cao (hàm lượng protein chiếm
từ 38 - 42%, lipit 18 - 20% so với khối lượng chất khơ của hạt. Protein của
đậu tương có phẩm chất tốt nhất trong số các protein của thực vật - Hàm
lượng protein từ 38 - 42% là cao hơn cả ở cá, thịt và cao gấp hai lần hàm
lượng protein có trong các loại đậu đỗ khác. Hàm lượng của các axit amin có
chứa lưu huỳnh như methionin, sistein, sixtin ... của ñỗ tương rất gần với hàm
lượng của các chất này của trứng. Hàm lượng cazein, ñặc biệt là lozin rất cao,
gần gấp đơi so với trứng gia cầm. Protein của đậu tương dễ tiêu hố hơn thịt
và khơng có các thành phần tạo thành cholesteron, khơng có các dạng axit
uric... Ngồi ra trong hạt đậu tương cịn chứa một lượng đáng kể lexithin, có
tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, sung sức, làm tăng thêm trí nhớ và tái sinh
các mơ và tăng sức đề kháng của cơ thể. [Phạm Văn Thiều (1996), 21].
ðậu tương cịn có khả năng cố định đạm sinh học thơng qua sự cộng
sinh với vi khuẩn Rhizobium Japonicum rất chuyên tính tạo thành nốt sần ở
bộ rễ đậu tương nhờ ñó làm giàu ñạm cho cây ñặc biệt vào thời kỳ ra hoa rộ
và quả mẩy. Trong ñiều kiện thuận lợi, các vi khuẩn nốt sần này có thể tích
luỹ ñược một lượng ñạm tương ñương từ 60 - 90 kg N/ha. Vì vậy đậu tương
có tác dụng cải tạo ñất rất tốt. [24].
ðậu tương là loại cây ngắn ngày, các giống đậu tương ngắn ngày có thời

gian sinh trưởng 70 - 75 ngày, các giống dài hơn khoảng 120 ngày. Vì vậy
đây là cây trồng khơng thể thiếu trong các cơng thức ln canh tăng vụ. Cây
đậu tương có khả năng trồng trên nhiều loại ñất khác nhau, ở nhiều vụ trong
năm, là cây có thể trồng luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng
khác nhau.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


Với rất nhiều những ưu ñiểm và hiệu quả kinh tế đem lại thì cây đậu
tương cần được đầu tư phát triển ñặc biệt lựa chọn các giống ñậu tương mới
thích hợp, cũng như có chế độ bón phân hợp lý như phân hữu cơ, phân ña
lượng, vi lượng, phân bón lá cho tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện n Lạc
nói riêng.
2.1.1. u cầu sinh thái của cây đậu tương
* u cầu về nhiệt độ
ðậu tương có nguồn gốc ôn ñới (Trung Quốc) nhưng là cây trồng
không chịu rét. Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà cây yêu cầu
về nhiệt ñộ khác nhau. Trong giai ñoạn nảy mầm và mọc đậu tương có thể
sinh trưởng được từ 10 - 400C, giai ñoạn ra hoa yêu cầu nhiệt độ cao hơn vì
dưới 180C sẽ hạn chế sự ñậu quả. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến quá trình sinh
trưởng phát triển, các hoạt động sinh lý của cây. Nhìn chung nếu nhiệt độ
dưới 100C và trên 400C đều có ảnh hưởng khơng tốt đến sinh trưởng và phát
triển của ñậu tương. Trong cả quá trình sinh trưởng phát triển thì tùy thuộc
vào giống chín sớm hay chín muộn mà đậu tương u cầu một lượng tích ơn
phù hợp, lượng tích ơn đó dao động từ 1800 - 27000C. Ngồi ra nhiệt độ cịn
có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần. Vi khuẩn
này hoạt ñộng thích hợp ở nhiệt ñộ khoảng từ 25 - 270C, nếu trên 330C thì vi
khuẩn hoạt động kém sẽ kéo theo q trình cố định Nitơ bị ảnh hưởng (ðồn

Thị Thanh Nhàn, 1996) [16].
Ngồi ra nhiệt độ cũng ảnh hưởng rõ rệt ñến sự cố ñịnh Nitơ của ñậu
tương. Vi khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum bị hạn chế bởi nhiệt ñộ trên
330C. Nhiệt ñộ 25-27oC hoạt ñộng của vi khuẩn là tốt nhất [2]
Theo tài liệu dẫn của Lê Song Dự (1988) thì sự vận chuyển các chất trong
cây càng chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và ngừng lại ở nhiệt độ 2 - 30C [7]

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


* Yêu cầu về ánh sáng
ðậu tương là loại cây ngày ngắn điển hình, nên ánh sáng là yếu tố có
ảnh hưởng mạnh đến cây này. Với cây đậu tương thì ánh sáng khơng chỉ là
yếu tố quyết định sự quang hợp mà cịn có ảnh hưởng đến hoạt động cố ñịnh
ñạm của các nốt sần ở rễ nên sẽ ảnh hưởng đến khối lượng chất khơ và năng
suất thu hoạch. Sự tác ñộng của ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất là vào những
giai ñoạn trước khi cây ra hoa, lúc này ánh sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút
ngắn thời gian sinh trưởng, làm giảm chiều cao cây, số đốt cũng như độ dài
của các lóng. Nếu chất lượng của ánh sáng kém như ánh sáng yếu sẽ làm cho
các lóng vươn dài, có xu hướng leo như trường hợp trồng dày quá, trồng xen
chẳng hạn, làm ảnh hưởng ñến năng suất. Cường ñộ ánh sáng mạnh sẽ làm
cho cây sinh trưởng khoẻ, cho năng suất cao.
*Yêu cầu về ñộ ẩm
Nước tưới hiện nay là một trong những yếu tố làm hạn chế năng suất
ñậu tương nước ta ñặc biệt là ở vùng trung du và miền núi (ðồn Thị Thanh
Nhàn, 1996) [17]. Trong cả q trình sinh trưởng và phát triển ñậu tương yêu
cầu lượng mưa khoảng từ 350 - 600mm, yêu cầu này tùy thuộc vào giống,
ñiều kiện tự nhiên, kỹ thuật canh tác,… Hệ số sử dụng nước từ 1.500 - 3.500

mm3 để hình thành một tấn hạt [11].
ðậu tương có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây màu khác như cây
ngô. Sau khi hạn, nếu ñược tưới nước trở lại, ñậu tương tiếp tục ra hoa ở các
ñốt kế tiếp và ñậu quả nên không làm giảm thấp năng suất [16].
* Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng
Cây đậu tương có tính thích ứng rất rộng. Có thể trồng đậu tương trên
nhiều loại ñất khác nhau như ñất thịt, thịt pha cát, ñất cát nhẹ, đất sét... Nhìn
chung đất trồng màu hoặc đất hai vụ lúa thốt nước tốt thì trồng đậu tương tốt.
Trên đất thịt nặng đậu tương khó mọc nhưng sau khi mọc lại thích ứng
tốt hơn so với các loại cây màu khác. Trên ñất cát ñậu tương cho năng suất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


khơng ổn định. ðất có độ pH từ 6 - 7 thích hợp cho cây sinh trưởng và hình
thành nốt sần [16].
ðậu tương là cây trồng tương đối dễ tính có thể trồng được trên nhiều
loại đất khác nhau, tuy nhiên đất cát trồng sẽ cho năng suất khơng ổn ñịnh
bằng ñất thịt hoặc cát pha. Nhìn chung các loại ñất màu, khả năng thoát nước
tốt, ñộ pH từ 5,2 - 6,5 là có thể trồng được đậu tương.
Trong suốt q trình sinh trưởng và phát triển đậu tương cũng cần ñược
cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết, trong đó quan trọng nhất là
các ngun tố đa lượng như N, P, K, nếu thiếu một nguyên tố nào thì cây
cũng đều phát triển khơng bình thường. Ngồi ra ñối với ñậu tương các
nguyên tố vi lượng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển của
cây, trong đó đặc biệt phải kể đến là Mo vì nó có ảnh hưởng lớn đến vi khuẩn
nốt sần cộng sinh với đậu tương. Thiếu Mo thì q trình trao ñổi ñạm bị gián
ñoạn, hiệu suất quang hợp giảm dẫn đến năng suất hạt giảm (ðồn Thị Thanh
Nhàn, 1996) [16].

Như vậy, ñậu tương là cây trồng khá nhạy cảm với ñiều kiện ngoại
cảnh. Trong một ñiều kiện sinh thái nhất định, các yếu tố khí hậu ảnh hưởng
rõ rệt ñến hình thái, khả năng sinh trưởng của ñậu tương và thơng qua đó ảnh
hưởng đến năng suất. Tuy nhiên cho đến nay, đậu tương đã có một bộ giống
phong phú và hàng vạn mẫu giống. Do đó có thể dễ dàng lựa chọn các giống
ñậu tương phù hợp. Trên thực tế cho thấy có các giống đậu tương thích hợp
vụ xn, vụ hè, vụ đơng… cho từng vùng sinh thái hoặc trong một Quốc gia.
2.1.2 Bón phân cho cây đậu tương.
Ngồi các ngun tố đa lượng đậu tương cịn cần một số vi lượng như:
Ca, Mg, Mn, Cu, ...ñặc biệt là Bo và Mo. Cây đậu tương cũng có nhu cầu khá
cao về các chất dinh dưỡng vi lượng mà các chất này lại thường hay bị thiếu
trên các loại đất có pH trung tính, vốn phù hợp cho cây đậu tương. Khi cây
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


ñậu tương bị thiếu sắt, mangan, kẽm cây bị còi cọc, có một số quả khơng bình
thường. Thiếu molipden ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần
và ñồng hoá ñạm của cây. Kết quả ñều ảnh hưởng xấu ñến năng suất và phẩm
chất ñậu tương (Nguyễn Như Hà, 2006 ) [8]
ðối với các loại phân thường bón qua rễ thì vi lượng thường được bón
ở ngồi rễ. Dạng phân bón lá cho đậu tương gồm: phân sinh học, vi sinh vật,
điều hịa sinh trưởng, phân vi lượng ñược phun vào thời kỳ cây ra hoa rất là
tốt. Bón phân qua lá phát huy được hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất
dinh dưỡng thường ñạt ở mức cao, cây sử dụng ñến 90% chất dinh dưỡng bón
qua lá, trong khi đó bón phân qua đất cây chỉ sử dụng 45 - 50%. Bón qua lá
tốt nhất là các đợt bón bổ sung, bón thúc để đáp ứng nhanh các nhu cầu dinh
dưỡng của cây. ðặc biệt là giúp cây chóng phục hồi sau khi bị sâu bệnh, bão
lụt gây hại, hoặc là khi trong đất vì những lí do khác nhau bị thiếu chất dinh

dưỡng một cách đột ngột.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ðẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy dầu quan
trọng của thế giới do vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các nước,
nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp đó là các
nước thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn ðộ) chiếm 23,15% [9].
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương tồn thế
giới được tổng hợp tại bảng 2.1.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Diện tích tăng so
với năm 2000 (%)

Năng suất
(tạ/ ha)

Sản lượng
(triệu tấn)


2000

74,39

100,00

21,69

162,52

2001

76,83

103,28

23,15

177,93

2002

78,83

105,97

23,03

181,55


2003

83,60

112,38

22,79

190,59

2004

91,14

122,56

22,64

206,40

2005

92,43

124,25

23,18

214,26


2006

94,93

127,61

22,97

218,23

2007

90,20

121,25

24,45

220,53

2008

96,87

130,22

23,84

230,95


2009

98,83

130,21

22,49

222,27

(Nguồn: FAO Statistic Database, 2010)[37]
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng đậu tương trên thế giới đã khơng
ngừng tăng lên, năm 2006 diện tích trồng ñậu tương ñã tăng lên 27,61% so với
năm 2000, năm 2008 diện tích tăng 30,22% so với năm 2000. Năng suất và sản
lượng đậu tương cũng có xu hướng tăng lên, năm 2008 năng suất ñậu tương trên
thế giới ñạt 23,84 tạ/ha trong khi ñó năm 2000 năng suất là 21,69 tạ/ha, sản
lượng tăng từ 162,52 triệu tấn năm 2000 lên 222,27 triệu tấn năm 2009.
ðậu tương ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên bốn nước sản
xuất ñậu tương lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc
chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng lương thực thế giới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng đậu tương của 4 nước sản xuất
ñậu tương chủ yếu trên thế giới trong 3 năm gần đây
2007
Diện

Tên nước

tích
(triệu
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

2008
Sản

Diện

lượng

tích

(triệu (triệu
tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

2009
Sản


Diện

lượng

tích

(triệu

(triệu

tấn)

ha)

Sản

Năng

lượng

suất

(triệu

(tạ/ha)

tấn)

Mỹ


29,33

22,77

66,77 29,93

28,60

85,740 28,84

28,72

82,820

Braxin

18,52

28,08

52,02 21,52

23,14

49,793 22,89

21,92

50,195


Achentina 12,40

28,00

34,88 14,30

22,0

31,500 14,03

27,28

33,300

16,53

15,39

18,14

17,600

17,79

16,900

Trung
Quốc


9,32

9,7

9,50

(Nguồn: FAO Statistic Database, 2011)[37]
Trên thế giới, sản xuất ñậu tương chủ yếu tập trung vào các nước như
Mỹ, Brazil, Trung Quốc và Achentina (Phạm Văn Thiều, 2006) [22]. Hiện
nay Mỹ là quốc gia ñứng ñầu về sản xuất đậu tương với 45% diện tích và
55% sản lượng. Braxin là nước ñứng thứ 2 châu Mỹ và cũng đứng thứ 2 trên
thế giới về diện tích và sản lượng ñậu tương. Năm 2000, Braxin sản xuất ñậu
tương chiếm 18,5% về diện tích và 20,1% về sản lượng trên thế giới. Năm
2009 sản lượng ñậu tương của Braxin ñạt 50,195 triệu tấn.
Trung Quốc là nước ñứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này.
Năm 2009 năng suất ñậu tương của Trung Quốc ñạt 17,79 tạ/ha và sản lượng
đạt 16,900 triệu tấn.
Ngồi 4 nước nói trên thì Pháp, Úc, Ấn ðộ, Nhật Bản cũng là những
nước sản xuất đậu tương lâu đời.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt nam có lịch sử trồng đậu tương lâu đời. Trong thư tích thế kỷ thứ
VI cho biết ở Bắc Bộ có trồng đậu tương. Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


Q ðơn thế kỷ XVIII đề cập nhiều đến cây ñậu tương. Dân ta biết trồng trọt
và sử dụng ñậu tương hàng ngàn năm nay. ðến nay cây ñậu tương ñã và ñang
trở thành cây trồng quan trọng có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp của

nước ta.
Ở châu Á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất ñậu tương sau Trung Quốc,
Ấn ðộ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan.
Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam trong một số năm gần ñây
ñược tổng hợp qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2000

124,1

12,0

149,3

2001

140,3


12,4

173,7

2002

158,6

13,0

205,6

2003

165,6

13,3

219,7

2004

183,8

13,4

245,9

2005


204,1

14,3

292,7

2006

185,6

13,9

257,9

2007

187,4

14,6

275,2

2008

192,1

14,1

270,8


2009

146,2

14,6

213,6

2010

197,8

15,0

296,9

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


Qua bảng 2.3 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở
nước ta qua các năm có sự biến ñộng khá lớn. Giai ñoạn từ năm 2000 đến
năm 2005 diện tích trồng đậu tương nước ta có chiều hướng tăng lên ñạt ñỉnh
cao vào năm 2005 với 204,1 nghìn ha, năng suất là 14,3 tạ/ha, sản lượng
tương ứng là 292,7 nghìn tấn. Trong 6 năm (2000 - 2005) diện tích đậu tương

tăng 80,0 ngàn ha, năng suất tăng 2,3 tạ/ha và sản lượng tăng 143,4 ngàn tấn
một con số rất có ý nghĩa, thể hiện vai trị quan trọng của cây ñậu tương trong
cơ cấu cây trồng ở Việt Nam. ðến năm 2006 và 2007 thì diện tích lại có xu
hướng giảm, năm 2007 diện tích trồng đậu tương chỉ cịn là 187,4 nghìn ha,
giảm 16.7 nghìn ha so với năm 2005, nhưng năng suất tăng lên ñạt 14,6 tạ/ha
tăng 0.3 tạ/ha so với năm 2005, sản lượng là 275,2 nghìn tấn giảm 17,5 nghìn
tấn so với năm 2005. ðến năm 2010 diện tích tăng nhẹ và ñạt 197,8 nghìn ha,
năng suất tăng nhẹ ñạt 15,0 tạ/ha và sản lượng đạt 296,9 nghìn tấn.
Theo thống kê năm 2009: tính đến năm 2007 diện tích đậu tương vùng
đồng Bằng Sơng Hồng chiếm 34,6%, tiếp đến đó là vùng ðông Bắc 22,3%,
Tây Bắc 12,15%, Bắc trung bộ 4,1%, Duyên Hải Nam Trung Bộ 1,6%, Tây
Nguyên 12,99%, vùng ðông Nam Bộ 3,4%, ðồng bằng sông Cửu Long 4,4%
(Tổng cục thống kê, 2009) [19].
* Tình hình về thương mại đậu tương: mặc dù quy mơ sản xuất cịn khá
nhỏ và nhu cầu tiêu thụ trong nước có xu hướng giảm, nhưng sản lượng đậu
tương nước ta năm 2010 đạt 296,9 nghìn tấn, tăng 39% so với năm 2009.
Nguyên nhân chính là do sự mở rộng đáng kể về diện tích cây trồng (khoảng
35%) và những nỗ lực nhằm cải thiện năng suất đậu tương. Tuy nhiên, sản
lượng vẫn cịn thấp so với mục tiêu ñề ra của năm 2010 là 325 nghìn tấn (Bộ
NN&PTNT). [32].
Tiêu thụ: hầu hết đậu tương sản xuất trong nước ñược sử dụng nhằm ñáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng. ðậu tương sản xuất trong
nước và ñậu tương nhập khẩu chất lượng cao ñược sử dụng làm thực phẩm
cho con người. Các loại thực phẩm khơng lên men truyền thống như đậu phụ,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


sữa đậu nành, bột đậu nành được dùng trong cơng nghiệp chế biến thực phẩm;

số ít được sử dụng để làm nước tương, mắm ñậu nành, và sản xuất dầu ñậu
tương tại các hộ gia ñình. Chỉ một lượng nhỏ ñậu tương sản xuất trong nước
ñược sử dụng làm thức ăn chăn ni. Trong khi đó, 3/4 đậu tương nhập khẩu
năm 2010 lại được dùng làm thức ăn chăn ni cịn 1/4 được dùng làm thực
phẩm cho con người. [32].
Hiện nay, nhu cầu sử dụng ñậu tương cho chế biến thức ăn chăn nuôi là
rất lớn. Theo thống kê của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, năm 2010,
nước ta nhập khẩu 2,76 triệu tấn khơ đậu tương, tương ñương 3,7 triệu tấn
ñậu tương hạt. Dự báo, ñến năm 2015 nhu cầu ñậu tương của nước ta là 4,2
triệu tấn và năm 2020 là 5 triệu tấn. Do vậy, ñể ñáp ứng ñược nhu cầu trong
nước, theo Thứ trưởng Bùi Bá Bổng Bộ NN & PTNT cho rằng, những địa
phương nào có khả năng mở rộng diện tích đậu tương thì mở rộng tối đa theo
nhiều hướng, đặc biệt là khu vực miền núi. Tỉnh nào không mở rộng ñược
diện tích phải chú trọng nâng cao năng suất và hiệu quả. Trong đó, chú trọng
hình thành nên những vùng chun canh lớn, áp dụng cơ giới hóa để giảm giá
thành sản phẩm. Cùng với đó, phát triển và nâng cao chất lượng bộ giống ñậu
tương, cung cấp cho người dân. [33].
Năm 2010, Việt Nam nhập khẩu hơn 227.000 tấn ñậu tương, tăng 24%
so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu ñậu tương năm 2010 ñạt 106
triệu USD, gần bằng mức kỷ lục 107 triệu USD năm 2008. Khoảng 78% ñậu
tương ñược nhập khẩu từ Hoa Kỳ; 22% còn lại là tự Canada, Trung Quốc,
Argentina, Uruguay và một số nước khác (tham khảo bảng 2.3). Nhập khẩu
ñậu tương trong những năm gần ñây tăng là do nhu cầu trong nước về thực
phẩm cũng như thức ăn chăn nuôi tăng mạnh. Căn cứ vào kế hoạch hoạt ñộng
của 02 nhà máy nghiền hạt có dầu tại Việt Nam vào quý II và quý III năm
2011, FAO dự báo nhập khẩu ñậu tương nguyên chất béo năm nay vào
khoảng 700.000 tấn và năm 2012 là 1,5 triệu tấn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


13


Bảng 2.4: Nhập khẩu hạt ñậu tương của Việt Nam theo quốc gia
2008
Quốc gia

Lượng
(tấn)

2009

Trị giá
(nghìn
USD)

Lượng
(tấn)

2010

Trị giá
(nghìn
USD)

Lượng
(tấn)

Trị giá
(nghìn

USD)

Tổng nhập khẩu:

138.853 107.257

183.886

84.706

227.651 106.469

Hoa Kỳ

105.703

71.591

141.194

65.413

178.111

87.384

Canada

4.763


2.740

6.152

3.102

17.818

8.526

16.348

2.676

20.500

3.438

13.736

2.191

Argentina

8.176

4.172

3.711


1.907

13.263

5.971

Các quốc gia khác

3.863

26.078

12.329

10.846

4.723

2.397

Trung Quốc

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam, Global Trade Atlas, số liệu ñiều
chỉnh của FAO
Hiện nay ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước ñều chú trọng ñến
phát triển cây ñậu tương, ñặc biệt là trên chân đất lúa vào vụ đơng. Các tỉnh
thành phố đều có chính sách khuyến khích hỗ trợ người dân sản xuất đậu
tương vụ đơng như: hỗ trợ giống, vật tư phân bón lá,... ðậu tương vụ đơng
trồng trên các loại ñất như ñất màu, ñất lúa,... ñã và đang được mở rộng diện
tích và đem lại hiệu quả ngày càng cao cho người sản xuất.

2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ ðẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.3.1.Những nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới
2.3.1.1. Những nghiên cứu về giống
Một trong những mục tiêu của chọn lọc giống là năng suất. Chính vì
vậy khi so sánh các giống gốc nhập nội và các giống lai tạo và chọn lọc lần 1,
giống lai tạo và chọn lọc lần 2 thuộc nhóm sinh trưởng từ I - IV, Luedders
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


(1977) đã thu được kết quả là nhóm qua lai tạo và chọn lọc lần 1 cho năng
suất cao hơn 26% giống gốc, nhóm lai tạo và chọn lọc lần 2 thì chỉ cao hơn
16%. (theo lời dẫn của Ngơ Thế Dân, Trần ðình Long - 1999) [ 6].
Nguồn gen ñậu tương hiện nay ñược lưu giữ ở nhiều nước trên thế giới
nhưng chủ yếu là các nước: Mỹ, Trung Quốc, Australia, Pháp, Nigienia, Ấn
ðộ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan và Liên
Xô (cũ),... với tổng số 45.038 giống (Trần ðình Long, 1991) [12].
Tại trung tâm phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) ñã thiết lập hệ thống
ñánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai ñoạn 1 phân phát ñược trên
20.000 giống ñến 164 quốc gia các nước nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Kết quả
ñánh giá giống ñậu tương của Aset ñã ñưa vào mạng lưới sản xuất ñược 21
giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994) [31].
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống ñậu tương của các nước trên thế giới
tập trung theo các hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt,
kháng thuốc trừ cỏ. ðặc biệt công nghệ chuyển gen ñược nghiên cứu ứng
dụng và ñã thu ñược những thành tựu ñáng kể trong việc chọn tạo giống ñậu
tương mới. ði đầu trong cơng tác này là Mỹ, chính vì vậy mà Mỹ ln là

nước đứng đầu thế giới về sản xuất ñậu tương.
Hai nước Mỹ và Canada rất chú trọng đến chọn tạo giống đậu tương.
Trong đó, Mỹ ln là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng ñậu
tương nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây ñột biến và chuyển gen.
Hiện tại, ñã ñưa vào sản xuất trên 100 dịng, giống đậu tương và lai tạo được
một số giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng
rộng như: Amsoy 71, Lec 36, Clark 63, Herkey 63... Hướng chủ yếu trong
công tác nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai phức
tạp, cũng như nhập nội ñể làm phong phú thêm quỹ gen chọn lọc, chọn tạo ra
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


×