Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xây dựng chế độ bón phân viên nén cho cây cói bông trắng tại kim sơn ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 135 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------

ðÀO NGỌC CHÍNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHẾ ðỘ BĨN PHÂN
VIÊN NÉN CHO CÂY CĨI BƠNG TRẮNG
TẠI KIM SƠN - NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH

HÀ NỘI - 2009


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào,
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, mọi sự giúp đỡ đều đà đợc
cảm ơn, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều đợc ghi rõ nguồn gốc,

Hà Nội, ngày

tháng



năm 2009

Tác giả

Đào Ngäc ChÝnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………1


Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này, tôi đÃ
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của cơ quan, thầy giáo hớng dẫn, các thầy cô giáo, gia
đình cùng bạn bè đồng nghiệp,
Trớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS, Nguyễn Tất Cảnh,
ngời đà tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp,
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Cây công nghiệp, Ban chủ
nhiệm Khoa Nông học, Ban LÃnh đạo và tập thể cán bộ Viện đào tạo Sau Đại hoc, Ban
Giám hiệu Trờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đà giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
học tập và nghiên cứu,
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, LÃnh đạo Cục
Trồng trọt-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng toàn thể gia đình, đà tạo điều
kiện thuận lợi, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành bản luận văn này,

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2009

Tác giả

Đào Ngäc ChÝnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………2


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục ñồ thị

vii


1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài

4


2.2

Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới và Việt Nam

6

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

22

3.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

22

3.3

Phương pháp phân tích số liệu

27


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

28

4.1

Thực trạng sản xuất và canh tác cói tại Kim Sơn – Ninh Bình

28

4.1.1

Thực trạng ngành hàng cói ở huyện Kim Sơn – Ninh Bình

28

4.1.2

Tình hình trồng cói ở huyện Kim Sơn

29

4.1.3

Thực trạng sử dụng phân bón cho cói ở huyện Kim Sơn

30


4.2

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau ñến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng cói bơng trắng

4.2.1

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến sự tăng trưởng
số tiêm cói bơng trắng

4.2.2

31
31

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến tăng trưởng
chiều cao cây cói bơng trắng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………3

37


4.2.3

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến đường kính
thân cói bơng trắng

40


4.2.4

Ảnh hưỏng của lượng đạm bón đến sâu bệnh hại cói bơng trắng

42

4.2.5

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến màu sắc thân và
khả năng chống đổ của cây cói bơng trắng

4.2.6

44

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến năng suất, chất
lượng cói bơng trắng

46

4.2.7

Hiệu suất sử dụng đạm của cây cói bơng trắng

50

4.2.8

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến hiệu quả kinh tế

trong sản xuất cói bơng trắng

4.2.9

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến hàm lượng đạm
trong đất sau thu hoạch cói bơng trắng

4.3

4.3.7

63

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến màu sắc thân và
khả năng chống đổ của cói bơng trắng

4.3.6

62

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến sâu bệnh hại cói
bơng trắng

4.3.5

59

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến đường kính thân
cói bơng trắng


4.3.4

55

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến sự tăng trưởng
chiều cao cói bơng trắng

4.3.3

55

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến sự tăng trưởng số
tiêm cói bơng trắng

4.3.2

53

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng cói bơng trắng

4.3.1

51

65

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến năng suất, chất
lượng cói bơng trắng


66

Hiệu suất sử dụng đạm của cây cói

69

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………4


5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

71

5.1

Kết luận

71

5.2

ðề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73


Phụ lục

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………5


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng

Trang

Ảnh hưởng của mức đạm bón đến động thái tăng trưởng số mầm
cói bơng trắng

4.2

32

Ảnh hưởng của lượng đạm bón dạng viên nén đến số tiêm tổng
số và tiêm hữu hiệu (tiêm/m2)

35

4.3


ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân cói bơng trắng

38

4.4

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến đường kính gốc
ngọn cói bơng trắng

4.5

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến diễn biến sâu
đục thân trên cói bơng trắng (con/m2)

4.6

44

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến màu sắc và khả
năng chống đổ của cây cói bơng trắng

4.8

43

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến diễn biến bệnh
héo vàng đầu ngọn cói bơng trắng

4.7


41

45

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến hàm lượng
xenluloza và tỷ lệ các loại cói bơng trắng

47

4.9

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất

48

4.10

Hiệu suất sử dụng đạm của cói bơng trắng

50

4.11

Ảnh hưởng của các mức bón đạm khác nhau đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất cói bơng trắng tại vụ mùa 2008

4.12

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất cói bơng trắng tại vụ xn 2009


4.13

51
52

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau ñến hàm lượng ñạm
trong ñất (%) sau khi thu hoạch cói bơng trắng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………6

53


4.14

Ảnh hưởng của các mức đạm bón khác nhau đến pH, EC, nồng
độ NO3- NH4+ trong nước vùng trồng cói

54

4.15

ðộng thái tăng trưởng số mầm cói bơng trắng

55

4.16

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến tổng số tiêm và số

tiêm hữu hiệu (tiêm/m2)

58

4.17

ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân cói bơng trắng

59

4.18

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm

62

4.19

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến diễn biến sâu đục
thân trên cói bơng trắng (con/m2)

4.20

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến diễn biến bệnh
héo vàng đầu ngọn cói bơng trắng

4.21

4.24


65

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến hàm lượng
xenluloza và tỷ lệ các loại cói bơng trắng

4.23

64

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm đến màu sắc và khả
năng chống đổ

4.22

63

67

Ảnh hưởng của thời gian bón bổ sung đạm bón đến năng suất và
tỷ lệ khơ/tươi

68

Hiệu suất sử dụng ñạm

70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………7



DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1

ðộng thái tăng trưởng số mầm cói bơng trắng ở các mức

đạm bón khác nhau trong vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009

33

ðồ thị 4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây cói bơng trắng ở các mức
đạm bón khác nhau trong vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009

39

ðồ thị 4.3 Ảnh hưởng của thời gian bón đạm bổ sung đến động thái ra
mầm cói bông trắng

56

ðồ thị 4.4 Ảnh hưởng của các thời gian bón đạm bổ sung đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây cói bơng trắng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………8

61


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn đề
Cây cói có tên khoa học là Cyperus malaccensis, thuộc họ cói

Cyperaceae. Cói là cây thân thảo nhiều năm, bao gồm cả cói trồng và cói mọc
dại. Cói trồng có hai lồi chính: (1) Cói bơng trắng (cyperus tojet touris), thân
tương đối trịn, dáng mọc hơi nghiêng, hoa trắng, cao từ 1,5-2,0m, sợi chắc,
trắng và bền, năng suất cao từ 54-95 tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 100-120
ngày. ðây là lồi có phẩm chất tốt, thích hợp cho xuất khẩu, cói bơng trắng có
dạng đứng và dạng xiên, trong sản xuất cói bơng trắng dạng xiên chiếm tỷ lệ
trên 55%, dạng ñứng chiếm dưới 45%; (2) Cói bơng nâu (Cyperus
Corymbosus Roxb), thân to, hơi vàng, hoa nâu, dáng mọc ñứng, cứng cây, ñẻ
yếu, sợi chắc song không trắng, cây cao khoảng 1,4-1,8 m phẩm chất tốt
nhưng khơng được người dùng ưa chuộng. Cây cói có nhiều công dụng như
thân dùng dệt chiếu, thảm, làm các mặt hàng thủ công như làn, dép, mũ, võng,
thừng... loại cói ngắn, xấu dùng lợp nhà, cói phế phẩm xay thành bột giấy làm
bìa cứng. Sản phẩm cói khơng những tiêu thụ nội địa mà cịn có giá trị xuất
khẩu cao [36].
Ninh Bình là một tỉnh có tiềm năng và thế mạnh phát triển nghề thủ
công truyền thống: thêu ren ở Hoa Lư, dệt chiếu và làm hàng cói mỹ nghệ ở
Kim Sơn, Yên Khánh..., ñan lát mây tre ở Gia Viễn, Nho Quan, sản xuất ñồ
ñá mỹ nghệ ở Ninh Vân (Hoa Lư), đặc biệt là nghề thủ cơng mỹ nghệ cói.
Trong tổng số 281 làng nghề thủ cơng mỹ nghệ cói ở Việt Nam thì Ninh Bình
là địa phương dẫn ñầu cả nước với 60 làng nghề và cũng là nơi có giá trị xuất
khẩu hàng cói cao nhất (chiếm khoảng 50%). Hằng năm, ngành cói tạo việc
làm cho khoảng 20-25 nghìn người trong tỉnh, chủ yếu thuộc diện nghèo.
Những con số trên cho thấy tầm quan trọng của ngành cói trong chiến lược

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………1


xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân nơng thơn Ninh Bình.
Trong văn kiện ðại hội Tỉnh ðảng bộ XV, Ninh Bình đã xác định quy
hoạch diện tích cói đến năm 2010 đạt 1.500 ha, với mục tiêu tăng trưởng bình

qn hàng năm: sản phẩm cói tăng 15%, giá trị sản phẩm làm từ cói đạt 280
tỷ ñồng, giá trị xuất khẩu cói ñạt 23,3 triệu USD.
Cây cơng nghiệp có giá trị lớn nhất ở Kim Sơn là cây cói. Cây cói đã
gắn bó với người Kim Sơn từ ngày ñầu mở ñất. Qua bao thăng trầm, đến nay
diện tích trồng cói tồn huyện đạt 1.636ha (năm 2003, huyện có khoảng 900
ha diện tích trồng cói thì ñến năm 2005, số diện tích này bị thu hẹp chỉ cịn
500 ha).
Thực tế cho thấy, chất lượng cói ở Kim Sơn thấp nên chủ yếu ñược bán
sang thị trường Trung Quốc. Nguyên liệu thô sản xuất trong tỉnh không ñáp
ứng ñủ nhu cầu nguyên liệu cói có chất lượng cao cho gia công các mặt hàng
xuất khẩu nên phải mua nguyên liệu từ một số tỉnh khác. Cây cói tại địa
phương chất lượng thấp, có nhiều đốm chấm, gốc ñen nên không thể sử dụng
làm hàng xuất khẩu. Vùng cói Kim Sơn chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu cho
doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thiếu nguyên liệu chất lượng cao, phải
nhập từ nơi khác như Nga Sơn (Thanh Hóa) và Nghĩa Hưng (Nam ðịnh) dẫn
đến chi phí sản xuất cao và khơng ổn định.
Trong những năm gần đây cây cói Ninh Bình xuất hiện nhiều loại sâu,
bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng cói. ðể khắc
phục tình trạng này người dân đã tự phát áp dụng các biện pháp phòng trừ
dịch hại. Tuy nhiên, do hiểu biết về sâu bệnh hại còn hạn chế, nên hiệu quả
phịng trừ thấp, ảnh hưởng tới mơi sinh, môi trường do sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật bừa bãi [38].
ðặc điểm tưới nước cho cây cói là “tưới tràn, tháo kiệt” nên phần lớn
phân bón và thuốc trừ dịch hại bị rửa trôi bề mặt và thấm sâu gây ô nhiễm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………2


mơi trường đất, nước, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
ðể ngày càng cải thiện ñời sống của người trồng cói, việc nghiên cứu

giảm chi phí đầu vào trong thâm canh cói như tiết kiệm phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, qua đó nâng cao thu nhập cho người dân, bảo vệ mơi trường sinh
thái, góp phần xố đói giảm nghèo bền vững là rất cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã và ñang sản xuất phân viên
nén bón sâu, đây là sản phẩm khoa học cơng nghệ đã được nhà nước cơng
nhận để bón phân cho lúa. Bón phân này có nhiều ưu điểm như: Tiết kiệm
lượng phân bón, giảm cơng lao động, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm,
hạn chế cỏ dại và ñặc biệt là hạn chế ơ nhiễm mơi trường do phân bón được
dúi sâu trong đất ít bị bay hơi, rửa trơi. Dạng phân viên nén bón sâu này nếu
được áp dụng hiệu quả cho cây cói nói chung và sản xuất cói bơng trắng ở
Kim Sơn - Ninh Bình nói riêng sẽ có ý nghĩa rất quan trọng ngồi việc cải
thiện đời sống cho vùng trồng cói cịn góp phần quan trọng ñạt ñược kế hoạch
sản xuất của tỉnh ñề ra. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu xây dựng chế độ bón
phân viên nén cho cói bơng trắng tại Kim Sơn - Ninh Bình”.
1.2 Mục đích, u cầu
1.2.1 Mục đích
Xây dựng chế độ bón phân viên nén phù hợp với điều kiện đất đai và nhu
cầu phân bón của giống cói bơng trắng hiện đang trồng tại Kim Sơn - Ninh Bình
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cói ñồng thời tiết kiệm ñược chi phí ñầu
vào, giảm giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cói.
1.2.2 u cầu
- Xác định được lượng phân viên nén (chứa N, P, K) thích hợp cho cói
bơng trắng.
- Xác định được thời gian bón bổ sung đạm thích hợp.
- Xác định hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân viên nén đối với cây cói
bơng trắng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1 Về ñặc ñiểm thực vật học
Theo ðoàn Thị Thanh Nhàn (1996)[25] cói là cây có khả năng để gốc lâu
năm và bao gồm các phần:
Thân cói: Thân cói ñược chia làm 2 phần: phần nằm dưới ñất (thân ngầm) và
phần trên mặt đất (thân khí sinh) là đối tượng thu hoạch. Phần thân ngầm tròn,
màu hồng nhạt mọc ngang dưới đất có 4-5 đốt, mỗi đốt có 1 lá vẩy, phần thân
khí sinh tiết diện trịn.
Mầm: Là đoạn giữa thân ngầm và thân khí sinh (có 3, 4 đốt ngắn) mỗi đốt có
1 mầm, 2 mầm phía dưới ở trạng thái sinh trưởng sẽ phát triển bằng thân
ngầm, 2 đốt phía trên ở trạng thái ngủ.
Lá: Các đốt phần thân ngầm có lá vẩy màu trắng ngà. Các đốt phần gốc thân
khí sinh có 3, 4 lá màu xanh lục bọc lấy đoạn gốc của thân khí sinh, đốt cuối
thân khí sinh có 2 lá ngắn gọi là lá mác ơm lấy chùm hoa.
Hoa: Nằm ở đốt trên cùng, mỗi năm cói ra hoa vào 2 thời kỳ tháng 5, 6 và
tháng 9, 10 chính là lúc cói vừa chín có thể thu hoạch được.
Rễ: Rễ cói mọc từ các ñốt của thân ngầm. Qua hàng năm thu hoạch độ dày
của tầng rễ cói càng lớn, do đó ñộ chặt của ñất tăng lên.
2.1.2 Yêu cầu sinh thái của cây cói
Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho cói sinh trưởng là 22-28oC, ở nhiệt độ thấp
cói chậm phát triển, khi nhiệt độ thấp hơn 12oC cói ngừng sinh trưởng, nếu
cao hơn 35oC ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng của cói đặc biệt là vào giai đoạn
cuối. Ở mức nhiệt độ cao cói nhanh xuống bộ (héo dần từ ngọn xuống dưới).
Ánh sáng: Cói cần nhiều ánh sáng ở thời kỳ ñẻ nhánh, sau khi ñâm tiêm và lá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………4


mác đã x.

ðộ ẩm: ðộ ẩm khơng khí thích hợp cho sinh trưởng trên dưới 85%, giữ ñất
vừa ñủ ẩm, mực nước trong ruộng 4-5cm.
ðất đai, dinh dưỡng: Cói là cây chịu mặn và cần có độ mặn thích hợp ñể ñảm
bảo chất lượng sản phẩm. Cói thường là cây trồng ñầu tiên trên vùng ñất mặn,
trong kế hoạch cải tạo đất mặn. Cói có thể trồng thích nghi trên nhiều loại ñất:
ñất mặn, ñất ngọt, chân cao, chân trũng, bãi bồi ven sơng, ven biển. Song
thích hợp nhất là trồng trên loại ñất thịt phù sa màu mỡ ven biển hoặc là ven
sơng nước lợ độ sâu tầng đất 40-50cm trở lên, ñộ chua pH: 6,0-7,0 ñộ mặn
0,1-0,2% và thốt nước tốt [36].
2.1.3 Cơ sở xây dựng chế độ bón phân cho cây cói
Bón phân cho cây cói có vai trị quyết định đến năng suất, chất lượng
cói, bón phân cho cói cần phải đúng liều lượng, đúng cách, đúng thời điểm thì
cói mới đảm bảo về năng suất, chất lượng và ñạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuỳ theo từng loại cói mới trồng hay cói cũ, tùy từng vụ, từng loại ñất,
từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau mà có liều lượng và cách bón phân khác
nhau. Nhưng nói chung bón phân cho cói thường chia làm các ñợt sau:
+ Bón lót có ảnh hưởng lâu dài ñến sinh trưởng cây cói trong những
năm sau. Bón lót thường ñược bón với số lượng lớn tuỳ theo khả năng đầu tư
của nơng hộ và điều kiện đất đai.
+ Bón thúc chia làm 3 thời kỳ: bón thúc đâm tiêm, bón thúc đẻ nhánh,
bón thúc vươn cao trước khi thu hoạch.
Cây cói ra 3-5 đợt mầm trong q trình sinh trưởng và phát triển của
một chu kỳ (vụ chiêm xuân 4-5 ñợt, vụ mùa 3-4 ñợt) trong thời gian này phân
là yếu tố quyết ñịnh nhất ñến năng suất, cần xác định đúng thời gian bón. Nếu
bón q sớm hay quá muộn các ñợt mầm này sẽ bị ảnh hưởng [36].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………5


2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới
Theo Nguyễn Tất Cảnh [5]: Cói có nguồn gốc từ vùng ðông Nam Á,
nhưng nay vùng phân bố đã được mở rộng: phía Tây tới Irắc, Ấn ðộ, phía
Bắc tới Nam Trung Quốc, phía Nam tới Châu Úc và Indonesia. Cói cũng
được nhập vào trồng ở Braxin ñể làm nguyên liệu ñan lát.
Hàng thủ công mỹ nghệ bằng cói và nguyên liệu tự nhiên hiện nay chủ
yếu do các nước ñang phát triển cung cấp. ðối thủ cạnh tranh chính của hàng
Việt Nam là những sản phẩm tương tự của Trung Quốc và Indonesia. Lợi thế
cạnh tranh của Trung Quốc so với Việt Nam là mẫu mã ña dạng và ñẹp hơn.
Trung Quốc sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế rẻ và nhiều gồm cây liễu và
xidan. Xidan là nguyên liệu thay thế cói rất tốt trong nhóm hàng thảm đệm.
Liễu dùng làm rổ, khay, hộp đựng, làn, túi có màu sắc phong phú, dễ giữ hình
dạng chính xác, giá rẻ và liên tục cải tiến kỹ thuật. Ở Indonesia nguyên liệu
thay thế cho cói chủ yếu là mây và lá cọ. So với các nước khác, mây
Indonesia nhiều loại hơn, chất lượng cao, tính năng tốt và giá rẻ, Indonesia
cũng có nhiều loại gỗ tốt. Do vậy, Indonesia có ưu thế về bàn ghế và đồ nội
thất là nhóm sản phẩm có nhu cầu ngày càng tăng trên thị trường thế giới.
Những thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng thủ cơng mỹ nghệ bằng cói và
ngun liệu tự nhiên là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU) và Nhật Bản. ðiều
thú vị là thị trường EU tăng trưởng khá nhanh, tăng hàng năm 14% trong khi
tốc độ tăng trưởng tồn thế giới chỉ có 4%, của Mỹ chỉ có 8%.
Mặc dù thị trường hàng thủ cơng mỹ nghệ sơi động ở trên thế giới và
ngày nay các nước phát triển chuộng các mặt hàng làm bằng ngun liệu từ
thiên nhiên trong đó có cói, nhưng những nghiên cứu về cói và các biện pháp
kỹ thuật sản xuất, thâm canh cói cịn khá ít ỏi ngồi các cơng trình nghiên cứu
về phân loại thực vật và đặc ñiểm sinh thái của một số vùng trồng cói.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………6



2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cói ở Việt Nam
2.2.2.1 Thơng tin chung về cây cói Việt Nam
Theo sách Vân ðài Loại Ngữ của Lê Quý ðôn, cách ñây trên 5 thế kỷ
nhân dân ta ñã biết trồng cói và dệt chiếu. Nghề dệt chiếu có từ thời vua Lê
Thánh Tơng (1460-1467) do Phạm ðơn Lễ đưa về từ Quảng Tây (Trung
Quốc). Có thể nói cói là cây cơng nghiệp đặc biệt của vùng ven biển nhiệt
đới. Từ rất xa xưa nhân dân ta ñã biết tận dụng cây cói để chế biến các sản
phẩm phục vụ đời sống con người. Theo sự phát triển của lịch sử, ngày nay
các sản phẩm của cây cói rất đa dạng. Theo Lê Khả Kế, họ cói có 85 lồi với
4000 chủng, riêng ở nước ta có đến 30 loại, 240 chủng. Hiện nay đã thống kê
được 40 chủng [25].
Cây cói là một cây công nghiệp quan trọng, phục vụ cho nhu cầu ñời
sống của nhân dân ta và cho xuất khẩu. Nhiều ñồ dùng trong nước gần gũi với
người Việt Nam ta như chiếu, mũ, thảm, làn, bao bì… được làm bằng cói. Từ
năm 1928 thực dân Pháp đã khai thác cói ở nước ta và xuất khẩu sang Hồng
Kơng mỗi năm trên 1.500 tấn [36]. Năm 1955 chúng ta bắt đầu xuất cảng các
mặt hàng làm bằng cói sang các nước xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1959 sản
phẩm làm bằng cói của ta cịn có mặt trên các thị trường Pháp, Anh, Chinê,
Irắc, Nhật, Italia, Singapore... ñiều kiện khí hậu và đất đai nước ta rất thuận
lợi cho việc trồng cói, cói phát triển được trong nhiều loại ñất có thành phần
cơ giới khác nhau (thịt nặng, thịt pha, cát pha hoặc hơi lầy...) nhưng tốt nhất
là ở ñất thịt, tầng ñất sâu, nhiều màu. ðộ pH thích hợp 6-7,5; độ mặn thích
hợp 0,15- 0,2% Cl-- cây mọc khoẻ, đanh cây, dai sợi phẩm chất tốt, do đó có
thể trồng cói trên những vạt đất quai đê lấn biển. Từ Bắc ñến Nam, ở những
vùng ven biển, cửa sơng đã hình thành những vùng chun canh cói (Hải
Phịng, Thanh Hố, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên
Giang...) nhờ những tiến bộ kỹ thuật của ngành trồng trọt, mỗi năm thu hoạch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………7



2 vụ. Vụ chiêm xuân thu hoạch vào tháng 5, 6, vụ mùa thu hoạch vào tháng
10, 11, có những nơi chăm sóc tốt có thể thu hoạch tới 3 vụ/năm.
Trong những năm qua Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến việc phát
triển diện tích, sản lượng cói. Chính phủ và nhiều ñịa phương ñã tổ chức hội
nghị bàn về sản xuất cói. Từ đó đến nay nhiều địa phương đã thực hiện khẩu
hiệu “cói lấn biển”. Ở nhiều ñịa phương giá trị ngành thủ công nghiệp và xuất
khẩu bằng cói chiếm tỷ trọng khá lớn.
Mỗi năm có 2 vụ thu hoạch cói. Vụ mùa vào tháng 9-10 dương lịch; vụ
xuân vào tháng 5-6. Trong vụ xuân cói tốt nên thu được khoảng 10tấn cói
khơ/ha; vụ mùa cói phát triển kém hơn nên chỉ thu khoảng 8 tấn cói khơ/ha.
Năm đầu sau khi trồng cây cói cịn thưa, chưa ổn ñịnh nên năng suất chỉ ñạt
7-8 tấn/ha/vụ. Sang năm thứ 2 và thứ 3 ruộng cói mới thành thục và cho thu
hoạch ổn định, khoảng 10-12 tấn/ha/vụ, cao có thể tới 20 tấn/ha/năm.
2.2.2.2 Các giống cói trong sản xuất
Trong sản xuất hiện nay thường trồng các giống cói như:
+ Cói bơng trắng (Cyperus tojet formis) cịn gọi là cói cơm. Khi bắt đầu
đơm bơng thì cổ trắng (khoang cổ) và bông trắng (khi bông già chuyển màu
nâu) ra hoa chậm vào tháng 9, 10 dương lịch. Cây cao 1,5m ñến trên 2,0m
gốc nhỏ, tròn cạnh, thân ngầm nhiều nhánh, nảy mầm khoẻ, mọc nhanh, chậm
xuống bộ, thân dẻo, ñanh cây, phẩm chất tốt, có sức chịu mặn cao nhất, năng
suất 8-12 tấn/ha, nếu được chăm bón tốt cói 2-3 năm tuổi có thể đạt đến 20
tấn/ha.
+ Cói bơng nâu (cyperus corymbasus): về hình thái rất giống cói bơng
trắng nhưng thân khí sinh có 2 lá bẹ, hoa màu nâu, thường ra hoa sớm vào
tháng 7, 8 dương lịch, cao 1,4m đến gần 2,0m phát triển chậm, thân dịn,
năng suất 7-10 tấn/ha, sợi cói chắc nhưng khơng được trắng.
+ Cói 3 cạnh (cyperus nutans), thân ngầm màu hồng tía, thân khí sinh

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………8



có 3 lá bẹ dài, tiết diện thân khí sinh có 3 cạnh, màu thân xanh đậm, khơ cây,
cứng và dòn, cây thường thấp <1,5m, lá mác xoè ngang hoa màu nâu, năng
suất 5-7 tấn/ha.
Các cơ sở sản xuất ở nước ta thường trồng loại cói bơng trắng có năng
suất cao.
Cói là cây có giá trị cao, trồng cói có thu hoạch gấp 3 lần trồng lúa,
đồng thời lại có thể phát triển nghề phụ, tăng việc làm và nâng cao đời sống
của người dân địa phương. Cói thơ và hàng hố làm bằng cói được sử dụng
nhiều trong nước và có khả năng xuất khẩu lớn, nhưng hiện nay nghề trồng và
chế biến cói chưa được chú ý và đầu tư đúng mức, chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học về cây cói.
Cần phải hỗ trợ của chính quyền ñịa phương về giống, kỹ thuật trồng
và chế biến, thị trường để khơi phục và phát triển loại cây có sợi q này.
2.2.2.3 Tình hình sản xuất cói hiện nay
Hiện nay Việt Nam có 24 tỉnh trồng cói, tập trung ở 3 vùng lớn là vùng
ñồng bằng ven biển Bắc Bộ (Thái Bình, Hải Phịng, Ninh Bình, Nam ðịnh);
Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh...) và vùng ven
biển Nam Bộ (Trà Vinh, Vĩnh Long...). Theo thống kê năm 2007 cả nước có
13,8 nghìn ha với tổng sản lượng 100,0 nghìn tấn tăng so với năm 2006 về
diện tích là 112,2% và về sản lượng là 111,1%, nhưng về năng suất năm 2007
đạt trung bình 7,25 tấn/ha, thấp hơn so với năm 2006 là 0,07 tấn/ha (đạt 99%).
Tỉnh có diện tích trồng cói lớn nhất là Thanh Hóa 5.500 ha, Trà Vinh 1.900
ha, Vĩnh Long 1.400 ha, Ninh Bình 1.000 ha (phụ lục 1).
Từ năm 1995 trở lại đây diện tích và sản lượng cói liên tục biến động,
khơng đều theo các địa phương. Diện tích cói biến động nhiều nhất là huyện
Nga Sơn (nơi trồng nhiều cói nhất Việt Nam). Nguyên nhân chủ yếu là do sự
biến ñộng về thị trường, trước hết là thị trường cói ngun liệu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………9



Các ñiều kiện ñất ñai, cơ sở vật chất hạ tầng, cùng với việc ñầu tư, áp
dụng các tiến bộ khoa học vào trong sản xuất (giống, biện pháp canh tác, bảo
vệ thực vật, máy thu hoạch cói...) cũng là những yếu tố góp phần làm biến
động diện tích trồng cói. Sự phát triển ngành hàng cói manh mún, tản mạn,
khơng có chiến lược cụ thể dẫn đến khơng hình thành được những vùng
chun canh cói. Cói có những u cầu nông học khác biệt so với các cây
trồng khác dẫn ñến việc thâm canh, xây dựng cơ sở hạ tầng gặp khơng ít khó
khăn. Diện tích lớn nhất là năm 2003 và 2007 ñạt 14.000 ha và 13.800 ha,
diện tích trồng cói thấp nhất là năm 1996 đạt 9.100 ha, năng suất cói trung
bình đạt cao nhất là 7,32 tấn/ha (năm 2006), thấp nhất là 6,04 tấn/ha (năm
1996) (phụ lục 2).
2.2.3 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt nam
2.2.3.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới
Phân bón là một trong những nhân tố chính làm tăng năng suất cây
trồng để ni sống nhân loại trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều nước khơng có
cơng nghệ sản xuất phân bón và ngoại tệ lại có hạn nên việc sử dụng phân
khống ở các nước có sự chênh lệch khá lớn. Sự chênh lệch này khơng phải
do tính chất đất đai khác nhau quyết ñịnh mà chủ yếu là do ñiều kiện tài chính
cũng như trình độ hiểu biết về khoa học dinh dưỡng cho cây trồng quyết ñịnh.
Trong các nước phát triển mức độ sử dụng phân khống khác nhau là do họ
sử dụng cây trồng khác nhau, ñiều kiện khí hậu khác nhau, cơ cấu cây trồng
khác nhau và họ cũng sử dụng các chủng loại phân khác nhau ñể bón bổ sung.
Các số liệu khảo sát cho thấy, bình qn các nước châu Á sử dụng phân
khống nhiều hơn bình quân thế giới. Tuy nhiên, Ấn ðộ (nước có khí hậu
nóng) lại dùng phân khống ít hơn bình qn tồn châu Á. Trong lúc đó
Trung Quốc và Nhật Bản lại sử dụng phân khống nhiều hơn bình qn tồn
châu Á. Hà Lan là nước sử dụng phân khống nhiều nhất. Tuy nhiên lượng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………10


phân chủ yếu bón nhiều cho đồng cỏ, rau và hoa ñể thu sản lượng chất xanh
cao. Việt Nam ñược coi là nước sử dụng nhiều phân khoáng trong số các
nước ở ðông Nam Á, số liệu tham khảo năm 1999 như sau: - Việt Nam: bình
quân 241,82 kg NPK/ha - Malaysia: bình quân 192,60 - Thái Lan: bình quân
95,83 - Philippin: bình quân 65,62 - Indonesia: bình quân 63,0 - Myanma:
bình quân 14,93 - Lào: bình quân 4,50 - Campuchia: bình qn 1,49. Theo số
liệu ghi nhận được ở trên cho thấy Campuchia, Lào và Myanma sử dụng phân
khoáng ít nhất, đặc biệt là Campuchia. Có thể đó là thị trường xuất khẩu phân
bón của Việt Nam khá thuận lợi, nếu Việt Nam góp phần nâng cao kiến thức
sử dụng phân bón cho họ có kết quả [36].
Theo FAO Fertilizer Yearbook Vol 44- Vol 48-50 : Trong thời gian từ
1990 đến năm 2003 lượng phân bón NPK đã sử dụng trên thế giới tăng từ
138,05 triệu tấn lên 143,88 triệu tấn, trong đó N tăng từ 77,25 triệu tấn lên
85,11 triệu tấn (đạt 110,2%) (tuy nhiên khơng cao bằng lượng sử dụng năm
2000 là 85,53 triệu tấn), lượng lân sử dụng giảm đi từ 36,28 triệu tấn cịn
34,08 triệu tấn (ñạt 93,9%) (lượng phân lân sử dụng thấp nhất là năm 1994
chỉ cịn 28,81 triệu tấn), lượng kali bón tăng lên cao nhất ñạt 24,69 triệu tấn
(ñạt 100,7% so với năm 1990 là 24,52 triệu tấn) và so với lượng sử dụng thấp
nhất năm 1994 là 19,10 triệu tấn (đạt 129,3%).
Châu Âu lượng phân bón NPK giảm dần từ 26,38 triệu tấn năm 1990
đến năm 2003 chỉ cịn 22,79 triệu tấn (đạt 86,4%). Trong đó, lượng phân đạm
tăng từ 13,68 triệu tấn lên 13,86 triệu tấn (ñạt 101,3%); phân lân giảm xuống
thấp nhất trong 13 năm qua từ 6,06 triệu tấn xuống cịn 4,15 triệu tấn (đạt
68,5%); phân kali giảm từ 6,64 triệu tấn xuống còn 4,78 triệu tấn năm 2003
(ñạt 72%).
Bắc Mỹ lượng phân sử dụng năm 2003 giảm so với năm 1990 cịn
22,02 triệu tấn (đạt 93,2% so với năm 1990 là 23,62 triệu tấn), lượng phân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………11


bón sử dụng thấp nhất là năm 2001 đạt 21,35 triệu tấn. Trong đó, phân đạm
giảm từ 13,37 triệu tấn xuống cịn 12,57 triệu tấn (đạt 94%) và lượng phân
đạm sử dụng thấp nhất là năm 2001 có 12,06 triệu tấn, lượng phân lân sử
dụng tăng giảm thất thường năm 1990 sử dụng 4,95 triệu tấn, năm 2003 sử
dụng 4,52 triệu tấn giảm so với 1990 là 91,2% (năm sử dụng nhiều nhất là
năm 1997 ñạt 5,39 triệu tấn); lượng phân kali giảm xuống gần mức thấp nhất
so với những năm qua ñạt 22,02 triệu tấn (ñạt 93,2% so với năm 1990 là
23,62 triệu tấn).
Tỷ trọng các sản phẩm phân hóa học trên thế giới hiện nay như sau:

Tỷ trọng các sản phẩm phân hóa học trên thế giới

Phân 2 thành phần,
31

Phân lỏng, 25

Phân NPK- 1 hạt, 46

Phân ñơn, 178
Phân NPK trộn thơ,
50

ðơn vị tính: triệu tấn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………12



Tiêu thụ phân bón trên thế giới
100

Triệu tấn

80
60
40
20
0
1980/1981

1990/1991

1995/1996 1998/1999

2004/2005
Năm

Các nước ñang phát triển

các nước phát triển

2.2.3.2 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón ở Việt Nam
Là một nước nơng nghiệp nên nhu cầu sử dụng phân bón của Việt Nam
rất lớn. Hiện nay chủng loại phân bón do các nhà máy, các cơ sở trong nước
sản xuất, cũng như nhập khẩu từ nước ngồi rất đa dạng, theo thống kê từ
Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam

do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành hiện nay có khoảng
4.000 loại. Trong đó có khoảng gần 2.000 loại phân khống NPK và NPK có
bổ sung trung, vi lượng; 350 loại phân hữu cơ khoáng; 200 loại phân hữu cơ
sinh học; 800 loại phân hữu cơ vi sinh; 50 loại phân vi sinh; 1.400 loại phân
bón lá; 50 loại phân có bổ sung chất điều hịa sinh trưởng; 20 chế phẩm cải
tạo đất.
ðến nay trong cả nước có khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh phân bón các loại (trong đó số doanh nghiệp sản xuất phân vơ cơ
khoảng 100 doanh nghiệp và khoảng 400 doanh nghiệp sản xuất các loại
khác). Vùng ðông Nam Bộ khoảng 260 doanh nghiệp (chiếm 51%), ðồng
Bằng sông Hồng gần 100 doanh nghiệp (chiếm 20%), ðồng bằng sông Cửu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………13


Long khoảng 50 doanh nghiệp (chiếm gần 10%) còn lại là các vùng khác
chiếm khoảng 20%.
Trong những năm gần ñây Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương
đối cao so với những năm trước ñây, một mặt do vốn ñầu tư ngày càng cao,
mặt khác do người dân tiếp thu và áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật trong
thâm canh. Việt Nam hiện ñang là quốc gia sử dụng phân bón đứng thứ 15
trong nhóm các nước thâm canh phân bón cao nhất thế giới. (Phụ lục 3).
Tình hình tiêu thụ phân bón ở Việt Nam trong những năm gần đây như sau:
Tiêu thụ phân bón ở Việt Nam năm 2007-2008

ðVT: nghìn tấn
Loại phân bón

Năm 2007


Năm 2008

1.434.092

1.580.397

- Sản xuất trong nước

881.000

873.500

- Nhập khẩu

553.092

706.897

2. DAP

650.998

433.760

- Nhập khẩu

650.998

433.760


3. NPK

2.021.454

2.045.770

- Sản xuất trong nước

1.761.700

1.875.300

- Nhập khẩu

259.754

170.470

4. Kali

663.100

625.310

- Nhập khẩu

663.100

625.310


5. Phân lân

1.427.000

1.532.000

- Sản xuất trong nước

1.427.000

1.532.000

6. Amôn sunphat

983.825

722.333

- Nhập khẩu

983.825

722.333

1. Urê

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………14


Tỷ lệ các loại phân bón hiện đang sản xuất, kinh doanh

ởViệt Nam

Phân bổ sung chất
điều hồ sinh
trưởng, 50, 1%

Chế phẩm cải tạo
đất, 15, 0%

Phân bón lá, 1400,
36%
Phân khống trộn
NPK>18%, 1800,
46%

Phân vi sinh, 30,
1%
Phân Hữu cơ, 60,
2%
Phân hữu cơ vi
sinh, 70, 2%
Phân hữu cơ sinh
học, 170, 4%

Phân hữu cơ
khoáng, 320, 8%

Ở nước ta, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân hoá học
phát triển rất chậm và thiết bị cịn rất lạc hậu. Chỉ đến sau ngày đất nước được
hồn tồn giải phóng, nơng dân mới có điều kiện sử dụng phân hố học bón

cho cây trồng ngày một nhiều hơn. Ví dụ năm 1974/1976 bình qn lượng
phân hố học (NPK) bón cho 1 ha canh tác mới chỉ có 43,3 kg/ha. Năm 19931994 sau khi cánh cửa sản xuất nơng nghiệp được mở rộng, lượng phân hố
học do nơng dân sử dụng đã tăng lên, đến năm 2000 là 263 kg/ha đất canh tác.
Số lượng phân hố học bón vào đã trở thành nhân tố quyết định làm tăng năng
suất và sản lượng cây trồng lên rất rõ. Rõ ràng năng suất cây trồng phụ thuộc
rất chặt chẽ với lượng phân hố học bón vào. Tuy nhiên khơng phải cứ bón
nhiều phân hố học thì năng suất cây trồng cứ tăng lên mãi. Cây cối cũng như
con người phải được ni đủ chất, đúng cách và cân bằng dinh dưỡng thì cây
mới tốt, năng suất mới cao và ổn định được. Vì vậy phân chun dùng ra ñời
là ñể giúp người trồng cây sử dụng phân bón ñược tiện lợi hơn.
Trong những năm gần ñây mỗi năm nước ta sử dụng từ 1,4-1,6 triệu tấn
ñạm, 600-700 tấn kali, 1,4-1,6 triệu tấn lân ngồi ra cịn có các loại phân bón
khác. ðiều kiện khí hậu ở nước ta còn gặp nhiều bất lợi, mặt khác kỹ thuật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………15


bón phân của người dân chưa cao nên mới chỉ phát huy ñược 30% hiệu quả
ñối với ñạm và 50% hiệu quả ñối với lân và kali. Tuy nhiên hiệu quả của việc
bón phân đối với cây trồng tương đối cao, vì vậy người dân ngày càng mạnh
dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong tương lai, nước ta vẫn là
nước sử dụng một lượng phân bón rất lớn trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù
vẫn phải nhập khẩu phân bón với lượng lớn.
2.2.4 Vai trị của phân bón đối với cây trồng
Phân bón là tiền đề vật chất nhất thiết phải có trong kỹ thuật nơng
nghiệp, nó là một yếu tố quyết định để tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất.
Phân bón tăng sức cho cây trồng, tăng sức chống chịu sâu bệnh, tăng
sức chịu hạn, chịu rét cho cây, khơng những thế nó cịn tăng phẩm chất cây
trồng.
Phân bón làm tăng lượng vi sinh vật trong ñất, tăng lượng N trong ñất,

tăng thu nhập cây trồng về hiện tại và tương lai.
Tóm lại, phân bón là những chất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, là
phương tiện tốt nhất ñể tăng sản lượng và cải thiện chất lượng của lương thực,
thực phẩm. Dùng phân bón sẽ cho hiệu quả sản xuất cao nhất trên các loại ñất,
bổ sung dinh dưỡng cho ñất nhằm thoả mãn địi hỏi của các cây trồng có tiềm
năng về năng suất, bù ñắp chất dinh dưỡng mà cây dùng ñể sinh lợi hoặc ñã bị
rửa trôi, khắc phục các ñiều kiện bất lợi hoặc duy trì các ñiều kiện thuận lợi
cho trồng trọt. Khơng những đối với loại đất phì nhiêu hoặc đã được cải tạo
mà ngay cả với ñất kém màu mỡ, cây trồng cũng ñược tăng trưởng tốt hơn.
Theo Bùi ðình Dinh (1998), (1999) trong thực tiễn, năng suất cây trồng
còn quá thấp so với tiềm năng năng suất sinh vật của chúng. Muốn ñưa năng
suất cây trồng lên nữa thì biện pháp sử dụng phân bón là hữu hiệu nhất. Theo
Bùi Huy ðáp ñối với sản xuất nơng nghiệp thì phân bón được coi là vật tư
quan trọng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nhất nước, Nhì phân, Tam cần, Tứ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………16


×