Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ so sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.51 MB, 134 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------

DƯƠNG NGHĨA BÁCH

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI CĨ
TRIỂN VỌNG TẠI ðỒNG BẰNG SƠNG HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH KHẮC QUANG

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Dương Nghĩa Bách


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


Lời cảm ơn
ðể hồn thành đề tài tốt nghiệp ngồi sự cố gắng của bản thân
tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy
cơ, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
trong khoa Nơng học những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị
những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học cũng như học
cao học của mình. Tơi xin ñược gửi lời chân thành cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong bộ mơn Cây lương thực đã chân thành đóng góp ý
kiến giúp cho luận văn của tơi được hồn thiện hơn. ðặc biệt tơi xin
được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trịnh Khắc Quang
người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tơi trong q
trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này. Tơi xin được
chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc Gia,
Trạm Khảo nghiệm GCT & PB Từ Liêm - Hà Nội, Trung tâm Khảo
nghiệm giống cây trồng Hải Dương, Trung tâm Khảo nghiệm và
Khuyến nơng Thái Bình, Trạm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng
và phân bón Văn Lâm ñã nhiệt tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Bên cạnh đó tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người
thân, bạn bè và ñồng nghiệp những người ln bên cạnh động viên
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii



Học viên

Dương Nghĩa Bách

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu đồ


vii

1.

Mở đầu

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu của ñề tài

2

1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

2.

Tổng quan tài liệu


3

2.1

Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây

3

2.2

Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của khoai tây

4

2.3

ðặc ñiểm thực vật học

5

2.4.

Yêu cầu ngoài cảnh ñối với cây khoai tây

8

2.5

Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam


2.6

Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất

11

khoai tây

21

2.7

Tương tác kiểu gen với mơi trường và sự ổn định của giống

23

3.

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

27

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

27

3.2


Nội dung

28

3.3

Phương pháp nghiên cứu

28

3.4

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

32

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

33

4.1

ðánh giá khả năng sinh trưởng của các giống khoai tây trong điều

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv



kiện vụ đơng 2007 tại vùng đồng bằng sơng Hồng.
4.1.1

Thời gian mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây
trong vụ đơng 2007 tại ba điểm nghiên cứu

4.1.2

45

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
tây trong vụ đơng 2007 tại ba điểm nghiên cứu

4.3.1

44

Mức ñộ nhiễm virus của các giống khoai tây trong vụ đơng 2007 tại
ba điểm nghiên cứu

4.3

42

Mức độ nhiễm bệnh héo xanh của các giơng khoai tây trong vụ
đơng 2007 tại ba ñiểm nghiên cứu.

4.2.3

42


Mức ñộ nhiễm bệnh mốc sương và ñốm lá của các giống khoai tây
trong vụ ñông 2007 tại ba ñiểm nghiên cứu

4.2.2

41

Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của các giống khoai tây
trong vụ đơng 2007 tại đồng bằng sơng Hồng

4.2.1

40

Một số đặc ñiểm hình thái của các giống khoai tây trong vụ đơng
2007 tại Gia Lộc – Hải Dương.

4.2

38

Số thân trung bình/khóm và số lá trung bình trên cây của các giống
khoai tây trong vụ đơng 2007 tại Gia Lộc – Hải Dương

4.1.5

36

ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các giống khoai tây trong vụ

đơng 2007 tại Gia Lộc – Hải Dương

4.1.4

33

Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống khoai tây trong vu đơng
2007 tai 3 điểm nghiên cứu

4.1.3

33

46

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống
khoai tây tại ba ñiểm

46

4.3.2

Năng suất thực thu của các giống khoai tây tại 3 ñiểm nghiên cứu

52

4.4

ðánh giá tính ổn định của các giống khoai tây nghiên cứu qua ba
tiểu vùng sinh thái


4.4.1

55

Tính ổn định về số củ/khóm của các giống khoai tây nghiên cứu
qua ba tiểu vùng sinh thái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

55


4.4.2

Tính ổn định về khối lượng củ của các giống khoai tây qua ba tiểu
vùng sinh thái

4.4.3

Tính ổn định về năng suất thực thu của các giống khoai tây qua ba
tiểu vùng sinh thái

4.5

56
57

ðánh giá một số chỉ tiêu sau thu hoạch của các giống khoai tây tại
ñiểm Hải Dương


59

4.5.1

Phân loại củ

59

4.5.2

Một số đặc điểm hình thái của khoai tây của các giống nghiên cứu

61

4.5.3

ðánh giá chất lượng củ khoai tây

63

5.

Kết luận và ñề nghị

66

5.1

Kết luận


66

5.2

ðề nghị

67

Tài liệu tham khảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

68


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CIP

Trung tâm Khoai tây quốc tế

C/K

Củ/khóm

Cs

Cộng sự


CTTD

Chỉ tiêu theo dõi

CTV

Cộng tác viên

đ/c

ðối chứng

HLCK

Hàm lượng chất khơ

KLC

Khối lượng củ

NSTT

Năng suất thực thu

NSLT

Năng suất lý thuyết

TB


Trung bình

TGST

Thời gian sinh trưởng

TLC

Tỷ lệ củ

TGTD

Thời gian theo dõi

HSHQ

Hệ số hồi quy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.


Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây giống trên thế giới

2.2.

Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một số loại rau
khác

2.3.

11

Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây một số năm tại Việt
Nam

2.4.

11

13

ðánh giá tốc độ phát triển diện tích, năng suất và sản lượng khoai
tây qua các năm từ 1996 – 2007.

15

2.5.

Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam

22


3.1.

Các giống khoai tây sử dụng trong thí nghiệm

27

4.1.

Thời gian mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây

35

4.2.

Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống khoai tây

37

4.3.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây

38

4.4.

Số thân/khóm và số lá/cây của các giống khoai tây

40


4.5.

Một số đặc điểm hình thái của các giống khoai tây

41

4.6.

Mức ñộ nhiễm bệnh mốc sương và ñốm lá của các giống khoai tây

43

4.7.

Mức ñộ nhiễm bệnh héo xanh của các giống khoai tây

44

4.8.

Mức ñộ nhiễm virus của các giống khoai tây

45

4.9.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống
khoai tây tại Gia Lộc – Hải Dương


4.10.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
tây tại Thái Bình

4.11.

47
49

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
tây tại Từ Liêm – Hà Nội

51

4.12.

Năng suất thực thu của các giống khoai tây tại 3 ñiểm nghiên cứu

53

4.13.

Tính ổn định về số củ/khóm của các giống khoai tây

56

4.14.

Tính ổn định về khối lượng củ của các giống khoai tây


57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


4.15.

Tính ổn định về số năng suất thực thu của các giống khoai tây

58

4.16.

Phân loại củ của các giống khoai tây

60

4.17.

ðặc điểm hình thái củ của các giống khoai tây nghiên cứu

62

4.18.

Chất lượng củ khoai tây sau luộc

63


4.19.

Chất lượng củ khoai tây qua phân tích

64

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.

Tên hình

Trang

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây trong
vụ đơng 2007

39

4.2.

Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Gia Lộc – Hải Dương

48

4.3.


Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Thái Bình

50

4.4.

Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Hà Nội

52

4.5.

Năng suất thực thu của các giống khoai tây trung bình 3 điểm
nghiên cứu (Hải Dương, Thái Bình và Hà Nội)

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x

54


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Cây khoai tây (Solanum Tuberosum L.) ñã ñược trồng ở Việt Nam trên

100 năm nay do người Pháp ñưa vào và ñã trải qua nhiều giai ñoạn thăng
trầm. Giai ñoạn 1970-1980 người ta ñã coi cây khoai tây là cây lương thực,
diện tích trồng đạt tới 100.000ha, sau đó diện tích khoai tây giảm dần. Nhu
cầu sử dụng khoai tây ăn tươi ngày càng mạnh và phong phú, mức tiêu dùng

khoảng 481.000 tấn/năm. Hiện nay khoai tây cịn được sử dụng cho cơng
nghiệp chế biến. Lượng khoai tây ñược dùng vào chế biến hàng năm khoảng
trên 12.000 tấn, chủ yếu vẫn nhập nội. Nhu cầu sử dụng khoai tây không
những tăng về số lượng mà cịn địi hỏi chất lượng cao và phong phú, phù hợp
cho từng mục đích sử dụng. Các giống khoai tây có nguồn gốc từ các nước
Châu Âu rất ñược ưa chuộng tại Việt Nam.
Do ñặc tính nhạy cảm và phương pháp nhân giống vơ tính, cây khoai
tây dễ thối hố và khó để giống trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của đồng
bằng miền Bắc nước ta. ðiều này cũng là nguyên nhân hạn chế diện tích trồng
khoai tây ở nước ta trong thời gian qua. Khoảng 3-5 năm trước chúng ta trồng
khoai tây chủ yếu bằng giống nhập từ Trung Quốc. Nguồn giống nhập khơng
được quản lý cho nên chất lượng giống không tốt, giống bị lẫn, sâu bệnh
nhiều, lại khơng chủ động được vốn, gây khó khăn cho việc sản xuất khoai
tây. Trong những năm gần ñây dưới tác ñộng của dự án Thúc ñẩy sản xuất
khoai tây Việt - ðức do Cộng hoà liên bang ðức hỗ trợ cho Việt Nam nhiều
giống khoai tây có chất lượng và năng suất cao ñã ñược khảo nghiệm và giới
thiệu cho sản xuất. Các giống này càng ñược phát triển mạnh trong sản xuất khi
áp dụng ñồng bộ kết quả nhân giống khoai tây bằng nuôi cấy mô, bảo quản
giống trong kho lạnh….

ðể ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển sản xuất khoai tây chúng ta phải có
bộ giống tốt cho năng suất cao, thích hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam, các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


giống ña dạng phù hợp cho nhu cầu sử dụng. Nhập nội giống ñể khảo nghiệm,
ñánh giá và tuyển chọn ra giống khoai tây mới có nhiều đặc tính tốt, thích hợp
với điều kiện cụ thể của nước ta, giới thiệu cho sản xuất là cơng việc cần thiết
để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, góp phẩn thúc đẩy
sản xuất khoai tây ở Việt Nam. Xuất phát từ ý nghĩa đó chúng tơi tiến hành ñề

tài:
"So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại ðồng
bằng sơng Hồng”
1.2

Mục tiêu của đề tài
- ðánh giá khả năng thích ứng của các giống khoai tây nhập nội cho

vùng đồng bằng sơng Hồng
- Lựa chọn ra các giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với điều kiện
canh tác và khí hậu của Việt Nam
- ðánh giá chất lượng củ cho mục đích sử dụng thích hợp
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng các giống khoai tây mới nhập nội thích ứng với ñiều kiện vụ ðông
vùng ñồng bằng sông Hồng. Kết quả của ñề tài là cơ sở dữ liệu ñể ñánh giá,
tuyển chọn các giống khoai tây nhập nội có năng suất cao, phẩm chất tốt cho
những năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng để tham khảo
trong giảng dạy và nghiên cứu tuyển chọn giống khoai tây.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn ñược giống khoai tây có năng suất cao, chất lượng tốt phục
vụ phát triển sản xuất khoai tây vùng đồng bằng sơng Hồng. Từng bước ñưa
các giống ñược tuyển chọn vào sản xuất, thay thế hoặc bổ sung làm phong
phú bộ giống khoai tây ở đồng bằng sơng Hồng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây
Khoai tây Solanum tuberosum, thuộc họ cà Solanaceae với khoảng

2800 lồi, khoai tây có nguồn gốc từ dãy núi Andes thuộc Peru và Bolivia
(Nam Mỹ). Theo các nhà khảo cổ học, khoai tây ñược sử dụng cách ñây
khoảng 7.000 - 8.000 năm [39],[43]. Người Tây Ban Nha ñã phát hiện ra cây
khoai tây tại lưu vực sơng Canca (Colombia), nơi thổ dân da đỏ cư trú vào
năm 1538 (Lê Minh ðức, 1977) [13]. Cây khoai tây ñược du nhập vào Tây
Ban Nha vào khoảng năm 1570. Từ đó khoai tây được truyền sang Italia,
ðức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây ñược mang về trồng ở Mỹ. Năm 1586,
một nhà hàng hải ñem khoai tây về trồng ở Anh. Năm 1785, khoai tây ñược
mang về trồng ở Pháp. Từ đó khoai tây được đưa vào trồng ở các nước Châu
Âu khác. Qua gần 100 năm khoai tây ñược trồng rộng rãi và phát triển rộng
lớn ở Châu Âu, khoai tây ñược du nhập sang các nước ở các châu lục khác:
Ấn ðộ (1610), Trung Quốc (1700) (ðường Hồng Dật, 2004) [12],[41].
ðến thế kỷ XIX khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng ñối với
Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy diện tích
khoai tây ngày càng được phát triển lan rộng. Cây khoai tây ñược khẳng
ñịnh vị thế và ñược coi trọng phát triển khi nạn ñói xảy ra ở Ailen (1845 1846), khoai tây nhiều năm trồng liên tục xảy ra dịch bệnh Phytophthora
infestans làm giảm năng suất khoai tây ñáng kể (Milton H, 2001) [41].
Khoai tây ñược trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết
thúc, đặc biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn cơng nghiệp (chips, đồ
hộp và thức ăn liền). Năm 1972 Trung tâm Khoai tây quốc tế (CIP) ñược
thành lập tại Lima - Peru, nơi thu thập và lưu giữ sự ña dạng di truyền của
khoai tây, lai tạo giống và hỗ trợ phát triển nghiên cứu giống và sản xuất
khoai tây trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2.2

Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của khoai tây
Hiện nay khoai tây là một nguồn lương thực quan trọng của loài người,

khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngơ. Hàng năm sản
lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995)
[35].
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như:
protêin, đường, lipít, các loại vitamin như caroten, B1, B2, B3, B6, PP và nhiều
nhất là vitamin C (20-50 mg%). Ngồi ra cịn có các khống chất quan trọng,
chủ yếu là K, thứ ñến là Ca, P và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự
do ñã làm tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc
cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về protêin, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10%
vitamin B6, 50% nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Theo Beukema, Vander Zaag (1979) [31], các ông ñã so sánh khoai tây
với một số cây trồng nhiệt ñới nằm trong khoảng 30 vĩ ñộ Bắc ñến 30 vĩ độ
Nam như lúa, ngơ, đậu... khoai tây là cây cho sản lượng, năng suất, protein cao nhất.
Sản phẩm khoai tây được sử dụng vào nhiều mục đích:
- Sử dụng làm lương thực: ở các nước châu Âu, khoai tây là thức ăn
hàng ngày của người dân và nó được coi là “cây lúa mì thứ hai”.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là những nước có nến kinh tế phát triển như:
Pháp sử dụng 3,06 triệu tấn /năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn
chăn nuôi. Hàng năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn ni chiếm khoảng
20-25% tổng sản lượng, điển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung Quốc
(34%)... (FAO, 1996) [36].

Ngồi ra, khoai tây cịn là nguồn ngun liệu cho ngành công nghiệp
chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong cơng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol).
Ước tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho 112
lít rượu, 35 kg axit hữu cơ và một số sảm phẩm phụ khác (FAO, 1991)[34].
Do vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ
tính đến năm 1994, giá trị khoai tây củ dao động từ 140-270 USD/tấn (FAO,
1995)[35]. Ngồi ra, khoai tây cịn là nguồn ngun liệu để chế biến cồn, làm
cao su nhân tạo, nước hoa, phim ảnh..., là cây cải tạo ñất, làm ñất tơi xốp,
tăng dinh dưỡng ñất (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Khoai tây ñược dùng làm nguyên liệu ñể chế biến rượu, tinh bột, làm
bánh: Khoai tây dùng để chế biến rượu có giá thành hạ và thu ñược lượng
rượu nhiều hơn so với các loại ngũ cốc khác. Một hecta khoai tây công nghiệp
có thể sản xuất được 1000 lít rượu, trong khi một hecta đại mạch chỉ sản xuất
được 360 lít, 1ha yến mạch thu được 260 lít (ðường Hồng Dật, 2004) [12]
Khoai tây là cây làm tốt ñất trong hệ thống luân canh: Sau khi thu hoạch
khoai tây ñể lại một lớp đất tơi xốp, tính chất vật lý của đất tốt. Khoai tây thường
được chăm bón nhiều cho nên sau khi thu hoạch, hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong ñất cịn lại có thể cung cấp cho các loại cây trồng tiếp theo (ðường
Hồng Dật, 2004) [12].
2.3

ðặc ñiểm thực vật học

2.3.1 Rễ
Khoai tây mọc từ hạt có rễ chính và rễ chùm. Khoai trồng từ củ giống
chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt ñầu nảy mầm, phần gốc mầm cũng xuất

hiện những chấm nhỏ chính là mầm mống của rễ. Rễ liên tục xuất hiện suốt
cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Rễ xuất hiện tập trung sau
trồng 20-30 ngày. Ở các thân ngầm dưới mặt đất (tia củ) cũng có khả năng ra
rễ nhưng rễ ngắn và ít phân nhánh. Các loại rễ khoai tây đều tham gia vào q
trình hấp thu nước và dinh dưỡng để ni cây, thân củ. Bộ rễ phân bố chủ yếu
trên tầng ñất cày 0-40 cm. Tuy nhiên, mức độ phát triển bộ rễ cịn phụ thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


vào các yếu tố như: kỹ thuật làm đất, tính chất vật lý của ñất, ñộ ẩm, giống và
các yếu tố ngoại cảnh khác (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Trong ñiều kiện thuận lợi,
rễ có thể vươn dài 2,5 - 3 cm/ngày ñêm. Rễ phát triển ở ñộ sâu 0,3 m hút ñược
70% tổng ñộ màu của ñất, ở ñộ sâu 0,4-0,6 m hút được 100% lượng nước sẵn
có trong ñất. Tuy nhiên, ñiều này còn phụ thuộc thành phần cơ giới ñất, kết
cấu ñất. Rễ khoai tây phát triển mạnh nhất ở thời kỳ cây bắt ñầu ra nụ (ở dưới
mặt đất lúc này đã hình thành củ và củ bắt ñầu lớn) (Nguyễn Văn Thắng và
Bùi Thị Mỳ, 1996) [28].
Nghiên cứu bộ rễ nhằm mục đích chọn đất thích hợp, tạo tầng canh tác
dày liên quan tới kỹ thuật xới ñất, vun cho cây khoai tây (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.3.2 Thân
Thân khoai tây gồm 2 phần: Phần trên mặt ñất và phần dưới mặt ñất.
- Phần trên mặt ñất
Mầm ñỉnh mọc trong thời gian bảo quản tại kho. Sau khi trồng từ 7-10
ngày, mầm từ củ giống vươn dài lên khỏi mặt ñất, phát triển thành thân chính
mang lá. Cả thân và lá khoai tây đều tham gia vào q trình quang hợp. Thân
trên mặt đất thường mọc thẳng đứng hay rích rắc, giữa các đốt có dạng trịn
hoặc 3-5 cạnh. Trên thân có lơng tơ cứng, khi già lơng rụng. Lớp tế bào nằm
sát biểu bì của thân chứa chất chlorophin, thân có màu xanh. Nếu chứa các
sắc tố khác thì thân có màu tím hoặc hồng. Chiều cao của thân thể hiện đặc
trưng hình thái giống, thay đổi từ 30-150 cm. Trung bình có 2-8 thân/khóm.

Sự phân cành của thân xác định hình dạng của khóm. Sự thay đổi về chiều
cao thân, số thân/khóm, màu sắc phụ thuộc vào các yếu tố giống, ñiều kiện
trồng trọt, ñiều kiện ngoại cảnh, mật ñộ, thời vụ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
- Phần dưới mặt ñất (thân củ)
Củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân
ngầm hay còn gọi là thân địa sinh phát triển trong điều kiện bóng tối). Về cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


tạo và hình thái cho thấy củ khoai tây hồn toàn giống như cấu tạo của một
thân. Các mắt củ là vết tích của những gốc cuống lá. Mắt củ hình thành trong
điều kiện bóng tối. Mỗi mắt thường có 2-3 mầm ngủ và thường tập trung nhiều
nhất trên ñỉnh củ. Hình dạng, màu sắc củ thể hiện đặc trưng giống. Giữa giai
đoạn sinh trưởng thân lá và tích luỹ dinh dưỡng vào củ, mối quan hệ giữa
các bộ phận trên và dưới mặt ñất liên quan chặt chẽ. Theo nhiều tài liệu
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ này khi ñạt 1:1 hoặc 1:0,8 năng suất khoai tây sẽ
cao nhất. Do vậy, khi bộ lá bị tổn thương năng suất giảm rõ rệt (Tạ Thu
Cúc, 2007) [7].
2.3.3 Lá
Lá khoai tây là lá phức, bản lá to, mọc cánh xẻ lông chim, có 3-7 đơi
mọc đối xứng qua trục và một lá lẻ trên cùng thường lớn hơn gọi là lá chét
ñỉnh. Lá dài khoảng 10-15 cm, mặt lá phẳng hoặc gợn sóng. Màu sắc lá phụ
thuộc giống, thời vụ, điều kiện chăm sóc mà có thể xanh, xanh đậm, xanh
nhạt... (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây: ðầu tiên là
các lá ngun đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối
cùng là các lá hồn chỉnh. Số lượng, kích thước và sự sắp xếp lá trên thân thể
hiện ñặc ñiểm của giống và quyết định đến độ thống cũng như khả năng hấp
thụ ánh sáng của mỗi lá và bộ lá. Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp
mạnh nhất. Góc ñộ giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt đất. Khi

diện tích che phủ đạt từ 38.000-40.000 m2/ha khả năng quang hợp là lớn nhất,
tiềm năng năng suất đạt cao nhất. Do đó, nếu diện tích lá giảm một nửa, năng
suất giảm tối thiểu 30% (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.3.4 Hoa - quả - hạt
- Hoa khoai tây là loại hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thường bất thụ do
vậy tỷ lệ ñậu quả thấp (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Hoa thường mọc tập trung
thành chùm, màu sắc phụ thuộc vào giống, có thể là trắng, phớt hồng, hồng,
tím hoặc đỏ (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


- Quả thuộc loại quả mọng, hình trịn hoặc trái xoan, màu xanh lục, có
2-3 nỗn tạo 2-3 ngăn chứa nhiều hạt rất nhỏ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
- Hạt dạng trịn dẹt, màu xanh đen, P1000= 0,5 g. Hạt có thời gian ngủ
nghỉ dài như củ giống (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.4.

u cầu ngồi cảnh đối với cây khoai tây

2.4.1 Nhiệt độ
Cây khoai tây là cây u cầu khí hậu mát mẻ và ơn hồ. Mỗi một thời kì
sinh trưởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhiệt ñộ khác nhau. Hạt có
thể nảy mầm ở nhiệt ñộ từ 12-15oC, nhưng thích hợp nhất từ 18-20oC. Trong
điều kiện gặp nhiệt độ cao trên 25oC, hạt cũng có thể nảy mầm ñược, nhưng
mầm phát triển chậm và thường bị thối. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát
triển là 20-22oC. Khi gặp nhiệt ñộ xuống thấp ñến 1-50C thường làm cho thân
lá bị hại. Nếu nhiệt ñộ xuống thấp dưới 7 oC, cây khoai tây ngừng sinh trưởng.
Khi nhiệt ñộ xuống -1 ñến -2 oC thì thân, lá bị chết, xuống đến -5 oC thì thân
lá chết trong thời gian ngắn. Ở thời kì hình thành và phát triển củ nhiệt độ cần
đạt được từ 15-22oC, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 16-18oC. Lúc gặp nhiệt ñộ

cao trên ngưỡng nhiệt độ thích hợp hình thành của chúng, tia củ thường hình
thành ít, vươn dài, ra nhiều củ bé. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, khoai tây
thường kéo dài thời gian sinh trưởng và cho năng suất thấp.
Trong giai ñoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở nhiệt
ñộ 4oC nhiệt ñộ từ 10-15oC, mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn (ðường
Hồng Dật, 2004) [12].
2.4.2 Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích luỹ vật chất.
Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho q trình
quang hợp của khoai tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ hàm
lượng chất khơ. Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


40.000-60.000 lux. Nhìn chung khoai tây là cây ưa thời gian chiếu sáng ngày
dài (trên 14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Trong
ñiều kiện ngày ngắn, ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới, năng suất có thể đạt cao
tại các vùng cao ngun hoặc trong mùa rét. Tuy nhiên trong mỗi giai ñoạn
sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời kì mọc
mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài
sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc đẩy mạnh q trình quang hợp. ðến
thời kì hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn. Các ñiều
kiện này rất phù hợp với ñiều kiện miền Bắc nước ta. Khi củ phát triển mạnh,
chúng yêu cầu bóng tối. Do vậy trong kĩ thuật, thời kì này cần làm cỏ xới xáo
và vun gốc cao dần cho cây (ðường Hồng Dật, 2004) [12].
2.4.3 Nước
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần ñất mặt khả
năng hút nước, dinh dưỡng kém. Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai
tây cần lượng nước lớn và phải ñược cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3-4,5 tháng) khoai tây cần

lượng mưa khoảng 500-700 mm. ðồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lượng
nước khác nhau ñể phát triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Theo giáo sư G.Staikov (1989) cho thấy rằng giai ñoạn mọc mầm
chuyển qua giai đoạn xn hố chúng u cầu độ ẩm thích hợp nhất là 70%
và sau đó khơng dưới 80% (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Ngô ðức Thiệu (1969-1974) [29], chứng minh rằng giai ñoạn từ khi
trồng ñến bắt ñầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% ñộ ẩm ñồng ruộng, các
giai ñoạn sau chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong ñiều
kiện thiếu và thừa ñộ ẩm trong các giai ñoạn trên, rễ, thân, lá đều phát triển
kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh kém dẫn ñến năng suất thấp.
2.4.4 ðất trồng và dinh dưỡng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại ñất khác nhau trừ ñất thịt
nặng và ñất sét ngập úng. ðất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ
nước và thơng khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao
nhất. ðất có pH từ 5-7, nhưng thích hợp nhất là 6-6,5. ðộ pH cao hơn có thể
bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và ñầy ñủ
các nguyên tố ña lượng và vi lượng. Trung bình củ một tấn củ khoai tây (kể
cả thân lá tương ứng) lấy ñi từ ñất là 5,68 kg ñạm, 1,11 kg lân, 8,92 kg kali.
Với năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây ñã lấy ñi 88kg ñạm, 17 kg lân, 134 kg
kali, 19 kg CaO và 16 kg MgO (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [3].
Nguyên tố ñạm là nguyên tố cần thiết để hình thành tế bào mới cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân lá, củ. Nếu bón khơng đấy đủ cây sẽ kém phát
triển năng suất thấp, nhưng nếu bón q nhiều đạm sẽ ảnh hưởng khơng tốt
đến sự sinh trưởng của cây làm mất cân ñối giữa các bộ phận trên mặt ñất và
dưới mặt ñất ñồng thời tạo ñiều kiện cho bệnh phát triển. Lượng đạm bón
thích hợp là từ 100-200 kgN/ha. Tuỳ vào từng loại đất, khơng bón q muộn
tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón đạm.

Ngun tố lân có vai trị đặc biệt quan trọng giúp tăng cường q
trình sinh trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ
và tăng năng suất. Lân cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích
thích bộ rễ phát triển.Thiếu lân sẽ làm cho cây phát triển khơng bình
thường. Lân là phân bón hấp thụ chậm nên thường được bón lót. Bón
muộn, đặc biệt thời kỳ ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất lượng tinh
bột. Ở Việt Nam trên chân ñất phù sa sơng Hồng trong đê thường sử dụng
60 - 90 kg P205/ha (Ngô ðức Thiệu, 1975) [29]. Khoai tây cần nhiều kali
hơn cả, nó có tác dụng làm tăng q trình sinh trưởng, ñặc biệt khả năng
quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về củ, tăng chất chất lượng
củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh quan trọng trên củ nhe bệnh
đốm đen. Lượng phân bón thích hợp 120-150 kg K2O/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


2.5

Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam

2.5.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2004 - 2005), diện tích trồng khoai tây tồn thế giới
có xu hướng giảm dần, từ 20.208.896 ha xuống 18.652.381 ha. Năng suất khoai tây
tăng rõ vào các năm 2004 và 2005, nhưng tăng không nhiều. Do đo tổng sản lượng
tăng khơng đáng kể. Lượng khoai tây giống ñược sản xuất cho trồng trọt nhiều hơn.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây giống trên thế giới
Năm

Thế giới
Diện tích
(ha)

Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
Khoai tây
giống (tấn)

2000

2001

2002

2003

2004

2005

20.028.896

19.632.768

19.064.291

18.972.088

18.753.576

18.652.381


16.40

15.92

16.62

16.64

17.62

17.26

328.654.784 312.507.892 316.860.423 315.750.538 330.518.791 321.974.152
36.370.912

35.196.285

34.829.689

36.218.515

35.468.643

36.470.736

Giữa các châu lục có sự chênh lệch rõ về số nước trồng khoai tây, diện
tích và năng suất đạt được. Châu Á có số nước trồng khoai tây nhiều nhất (42
nước). Dẫn ñầu thế giới về diện tích trồng khoai tây vẫn là Trung Quốc (4,602
triệu ha), kế đó là Châu Âu (38 nước trồng khoai tây) với nước Nga chiếm diện

tích 3,211 triệu ha. Châu ðại Dương có 6 nước trơng khoai tây, chiếm diện tích
nhỏ nhất.
Về năng suất, Newzealand đạt năng suất cao nhất thế giới (50 tấn/ha),
rồi ñến Hà Lan (43,4 tấn/ha), Kuwait (41,3 tấn/ha) và Mỹ (40,16 tấn/ha).
Năng suất thấp nhất là ở ðông Timo (2,5 tấn/ha) (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Bảng 2.2. Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một số loại
rau khác
Loại rau

Tỷ trọng trong tổng kim ngạch

Tốc ñộ tăng trưởng kim ngạch

xuất khẩu rau 1999 - 2001

xuất khẩu rau 1999 - 2001

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


Cà chua nghiền

1.6

4.9

Cà chua tươi

4.3


4.5

Khoai tây đơng lạnh

2.8

11.2

Khoai tây tươi

2.2

0.7

Dưa chuột

1.2

3.7

Hành khơ

1.0

4.4

(Ngn FAOSTAT, 2007)
Qua b¶ng 2.2 cho thÊy: trong nhãm rau cao cấp, khoai tây giữ vị trí quan
trọng hàng đầu tơng đơng vị trí của cà chua về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
năm 1999 2001. Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu của

khoai tây tơi thấp hơn so với các loại rau khác (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.5.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Cây khoai tây đợc du nhập vào Việt Nam từ những năm 1980, đợc
trồng chủ yếu ở vùng đồng bằng Sông Hồng (Đờng Hồng Dật, 2004) [12].
Trớc năm 1970, diện tích trồng khoai tây chỉ khoảng 2000 ha và khoai tây
chỉ đợc xem là một loại rau, sau đó tăng từ 25.500 ha năm 1976 lên tới
104.600 ha năm 1979. Kết quả của việc tăng diện tích đó là nhờ cuộc cách
mạng xanh về giống lúa, vụ đông ở đồng bằng sông Hồng trở thành vụ chính,
cây khoai tây đợc coi là một cây trồng vụ đông lý tởng và trở thành cây
lơng thực quan trọng. Chơng trình khoai tây quốc gia đợc thành lập đ thu
hút hàng loạt các cơ quan nghiên cứu và triển khai phát triển khoai tây rất
mạnh (Nguyễn Quang Thạch và cs, 1991) [25].
Hiện nay, khoai tây đợc coi là một trong những loại thực phẩm sạch, là
một loại nông sản hàng hoá đợc lu thông rộng r i (Ngô Văn Hải, 1977) [14].
Với điều kiện thời tiết khí hậu trong vụ Đông ở miền Bắc Việt Nam cây
khoai tây có u thế hơn hẳn so với nhiều cây trồng khác cùng vụ. Thời vụ trồng
không khắt khe nh ngô, đậu tơng.. có thể trồng từ thợng tuần tháng 10 đến hạ
Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


tuần tháng 12 mà vẫn cho năng suất rất khá. Do vậy, cây khoai tây là cây trồng
quan trọng và đợc trồng chủ yếu ở miền Bắc. Đồng bằng sông Hång chiÕm
70% diƯn tÝch trång, trung du 18%, miỊn nói 5% và khu Bốn cũ 2 - 4%.
Tuy nhiên, diện tích khoai tây ở Việt Nam biến động lớn. Diện tích
tăng nhanh vào những năm 1970 và đạt cực đại vào năm 1979, sau đó liên tục
giảm. Một số năm gần đây, diện tích trồng khoai tây bắt đầu tăng đều và ổn
định với trên dới 1000ha/năm, diện tích dao động trên dới 30.000 ha. Trong
những năm tới, xu thế sản xuất khoai tây sẽ đợc mở rộng và đạt khoảng
50.000 ha/năm (Nguyễn Công Chức, 2006) [8].
Năng suất khoai tây đạt trung bình trong những năm 1976 - 1990 là

dới 10 tấn/ha, dao động khoảng 10 tấn/ha trong những năm 1991 - 1998 và
đến những năm 1999-2002 tăng lên 11-12 tấn/ha. Những năm gần đây, năng
suất đạt khoảng 14 tấn/ha (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].
Sản lợng khoai tây của cả nớc dao động từ 260.100 - 361.638 tấn
trong những năm 1976 - 1990 và 243.348 - 382.296 tấn năm 1991 - 2000 và
tăng lên trên dới 400.000 tấn những năm 2002 - 2003 (Đỗ Kim Chung, 2003,
Nguyễn Thị Kim Thanh, 1998) [6],[24].
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lợng khoai tây
một số năm tại Việt Nam
Din tớch

Nng sut

Sn lng

(1.000 ha)

(tấn/ha)

(1.000 tấn)

1979

104,6

7,6

721,0

2000


28,0

11,5

342,1

2001

33,3

11,9

397,7

2002

34,9

12,0

421,0

2003

40,2

-

-


2004

30,2

13,1

354,1

Năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


2005

27,2

14,0

340,0

Nguồn: Niên giám thống kê 2004
Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ ñạo sản xuất năm 2006 - Cục trồng trọt [10]

Sự dao động về diện tích khoai tây ở nước ta rất lớn, diện tích trồng
khoai tây hiện nay so với năm 1976 thì có sự giảm sút đáng kể. Ngun nhân
chính là do việc sử dụng giống có chất lượng kém (thoái hoá) làm năng suất
khoai tây quá thấp chỉ ñạt khoảng 10 tấn/ha. Làm giảm hiệu quả kinh tế sản
xuất khoai tây so với các cây trồng vụ đơng khác. Sự tăng lên về năng suất

khoai tây ở nước ta là do áp dụng giống mới và các biện pháp canh tác tiên
tiến. Tuy nhiên mức năng suất chúng ta đạt được hiện nay cịn thấp so với
nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân năng suất của chúng ta thấp là do thiếu
giống chất lượng tốt, tập qn canh tác của nơng dân chưa thay đổi, sự thiếu
thông tin về thị trường và tâm lý sản xuất hàng hố tự cung tự cấp. ðiều đó
làm cho tốc ñộ phát triển của cây khoai tây còn chưa cao. Do đó, việc chọn
tạo ra những giống mới có chất lượng tốt, phục tráng các giống có tiềm năng
năng suất cao thay thế các giống cũ đang bị thối hố là một việc rất cần thiết.
Diện tích trồng khoai tây ðơng năm 2005 đạt 27,2 nghìn ha, giảm
khoảng 3000 ha so với vụ trước do ảnh hưởng của ñợt mưa lớn cuối tháng 10
làm hỏng trên 5.000 ha, năng suất ñạt 14,04 tấn/ha, tăng 6,4% so với năm trước
và sản lượng đạt 340 nghìn tấn, bằng 96% so với vụ ðơng năm trước. Dự kiến
vụ đơng năm 2006 tăng diện tích trồng khoai tây lên 40 nghìn ha, năng suất ñạt
15,0 tấn/ha. Cơ cấu giống khoai tây chủ yếu là giống VT2 ñược nhập từ Trung
Quốc (chiếm khoảng 70%), các giống của Hà Lan, ðức tiếp tục ñược mở rộng
chiếm khoảng 30%, kết quả hơn hẳn về năng suất và chất lượng, thị trường tiêu
thụ dùng cho ăn tươi và chế biến ñang ngày càng ñược mở rộng (Cục Trồng
trọt, 2006) [10].
Sản xuất khoai tây vụ đơng - xn đã góp phần làm tăng tổng giá trị sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


×