Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ rầy hại thân lúa và biện pháp phòng chống chúng vụ xuân 2011 tại văn lâm hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 103 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGÔ THỊ ÁI VÂN

RẦY HẠI THÂN LÚA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÚNG VỤ XUÂN 2011 TẠI VĂN LÂM – HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này được hồn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
được sử dụng và cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Ngô Thị Ái Vân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi ln
nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cơ hướng dẫn PGS.TS Hồ Thị
Thu Giang, Bộ môn Côn trùng khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Tôi cũng xin bầy tỏ lịng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm của cơ
hướng dẫn, sự giúp đỡ nhiệt tình và ñộng viên của cán bộ Trung tâm bảo vệ
thực vật phía Bắc, Cục bảo vệ thực vật, Bộ Nơng nghiệp & phát triển nơng
thơn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ln quan tâm,
giúp đỡ tơi trong q trình làm đề tài.
Một lần nữa tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn tới các thầy cơ
giáo, các cơ quan đồn thể, người thân và bạn bè đồng nghiệp.

Tác giả luận văn

Ngơ Thị Ái Vân


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng biểu

vii

Danh mục các hình

ix


1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

1.4

Phạm vi nghiên cứu

4


2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài

5

2.2

Tình hình nghiên cứu ngồi nước

7

2.3

Tình hình nghiên cứu trong nước

15

3.

THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

22


3.1

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

22

3.2

ðối tượng nghiên cứu

22

3.3

Vật liệu nghiên cứu

22

3.4

Phương pháp nghiên cứu

23

3.5

Xử lý số liệu

30


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

32

4.1

Thành phần, mức độ phổ biến nhóm rầy hại thân lúa và côn
trùng, nhện bắt mồi vụ xuân 2011 tại Văn Lâm - Hưng Yên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

32

iii


4.1.1

Thành phần nhóm rầy hại thân lúa

4.1.2

Thành phần cơn trùng và nhện bắt mồi của nhóm rầy hại thân
lúa

32
34


4.2

ðặc điểm hình thái của rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath) 36

4.3

ðặc ñiểm sinh học của rầy lưng trắng Sogatella furcifera
(Horvath)

4.3.1

Thời gian phát dục các pha của rầy lưng trắng Sogatella furcifera
(Horvath)

4.3.2

52

Ảnh hưởng của số dảnh/khóm đến mật độ rầy và một số yếu tố
cầu thành năng suất.

4.5.5

51

Ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến diễn biến mật ñộ nhóm rầy hại
thân lúa vụ xuân 2011 tại Văn Lâm - Hưng Yên

4.5.4


47

Ảnh hưởng của mật độ cấy đến nhóm rầy hại thân và một số yếu
tố cấu thành năng suất

4.5.3

47

Ảnh hưởng của mật ñộ cấy đến diễn biến mật độ nhóm rầy hại
thân lúa vụ xuân 2011 tại Văn Lâm - Hưng Yên

4.5.2

42

Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật ñến diễn biến mật ñộ nhóm rầy
hại thân lúa vụ xuân 2011 tại Văn Lâm - Hưng n

4.5.1

41

Diễn biến mật độ nhóm rầy hại thân lúa trên một số giống ñược
trồng phổ biến vụ xuân 2011 tại Văn Lâm. Hưng Yên

4.5

40


Nhịp ñiệu sinh sản của rầy lưng trắng Sogatella furcifera
(Horvath) trên giống TH 3 - 3 và giống IR 1561

4.4

39

Sức sinh sản của rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath) trên
giống TH3 - 3 và giống IR 1561.

4.3.3

39

56

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm urê ñến diễn biến mật độ nhóm
rầy hại thân vụ xn 2011 tại Văn Lâm, Hưng Yên.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

57

iv


4.5.6

Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm urê đến mật ñộ rầy và một số

yếu tố cầu thành năng suất

62

4.5.7

Hiệu lực của một số loại thuốc trừ rầy

62

4.6

Kết quả một số biện pháp phịng chống nhóm rầy hại thân lúa

65

4.6.1

Diễn biến mật độ nhóm rầy hại thân trên ruộng IPM và ruộng
nông dân vụ xuân 2011 tại Văn Lâm – Hưng Yên

4.6.2

65

Biện pháp phòng trừ tổng hợp rầy ở ruộng bố trí IPM và ruộng
của nơng dân.

67


5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

70

5.1

Kết luận

70

5.2

ðề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC

77

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Cơng thức

GðST

Giai đoạn sinh trưởng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Thời gian phát sinh các lứa rầy cám từ năm 1995 đến vụ xn
2011


4.1

Thành phần nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân năm 2011 tại Văn
Lâm, Hưng n

4.2

6
32

Thành phần thiên địch của nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân năm
2011 tại Văn Lâm, Hưng Yên

35

4.3

Thời gian phát dục các pha của rầy lưng trắng S.furcifera

39

4.4

Sức sinh sản rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath) trên
giống IR 1561 và giống TH 3 – 3

4.5

Nhịp ñiệu sinh sản của rầy lưng trắng Sogatella furcifera

(Horvath) trên 2 giống

4.6

53

Ảnh hưởng của số dảnh/khóm đến một số yếu tố cầu thành năng
suất

4.12

51

Ảnh hưởng của số dảnh/khóm đến diễn biến mật độ nhóm rầy hại
thân vụ xuân 2011 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.11

48

Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến một số yếu tố cầu thành năng
suất và năng suất trên giống lúa IR 1561

4.10

45

Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến diễn biến mật ñộ nhóm rầy hại thân
lúa trên giồng IR 1561 vụ xuân 2011 tại Văn Lâm - Hưng Yên


4.9

43

Diễn biến mật ñộ nhóm rầy hại thân trên giống lúa lai TH 3-3 tại
Văn Lâm – Hưng Yên vụ ðông xuân 2011

4.8

41

Diến biến mật độ nhóm rầy hại thân trên một số giống lúa thuần
trồng phổ biến vụ xuân 2011 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.7

40

57

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm urê ñến diễn biến mật độ nhóm
rầy hại thân vụ xn 2011 tại Văn Lâm, Hưng Yên.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

58

vii



4.13

Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm urê đến một số yếu tố cấu
thành năng suất

4.14

Hiệu lực trừ rầy nâu của một số thuốc Bảo vệ thực vật tại huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong vụ ðông xuân 2011

4.15

65

Một số yếu tố cấu thành năng suất trên ruộng IPM và ruộng
nơng dân

4.19

64

Diễn biến mật độ nhóm rầy hại thân trên ruộng IPM vụ xuân
2011 tại Văn Lâm – Hưng Yên

4.18

63

Hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ của một số thuốc Bảo vệ thực vật tại
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong vụ ðông xuân 2011


4.17

63

Hiệu lực trừ rầy lưng trắng của một số thuốc Bảo vệ thực vật tại
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong vụ ðông xuân 2011

4.16

62

68

So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 phương thức phịng trừ nhóm
rầy hại thân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

69

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


3.1

Ruộng thí nghiệm mật độ cấy số khóm/m2

25

3.2

Ruộng thí nghiệm số dảnh/khóm

26

3.3

Ruộng thí nghiệm liều lượng bón đạm urê

27

4.1

Nhóm rầy hại thân lúa vụ xn 2011 tại Văn Lâm, Hưng n

33

4.2

Các lồi thiên địch của nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2011 tại
Văn Lâm, Hưng Yên


36

4.3

Trứng của rầy lưng trắng ñẻ trong phần bẹ lá lúa

37

4.4

Rầy non các tuổi của rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath)

38

4.5

Pha trưởng thành của rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath)

38

4.6

Nhịp ñiệu sinh sản của rầy lưng trắng Sogatella furcifera
(Horvath) trên 2 giống TH 3-3 và IR 1561

4.6

Diễn biến mật ñộ rầy nâu trên một số giống lúa

42

tại Văn Lâm,

Hưng Yên vụ ðơng xn 2011
4.7

45

Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên một số giống lúa tại Văn
Lâm, Hưng Yên vụ ðơng xn 2011

4.8

Diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ trên một số giống lúa

46
tại Văn

Lâm, Hưng Yên vụ ðông xuân 2011
4.9

Diễn biến mật ñộ rầy nâu ở các mật ñộ cấy trên giống IR1451 tại
Văn Lâm - Hưng Yên vụ ðơng xn năm 2011

4.10

49

Diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ ở các mật ñộ cấy trên giống
IR1451 tại Văn Lâm - Hưng Yên vụ ðông xuân năm 2011


4.12

49

Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng ở các mật ñộ cấy trên giống
IR1451 tại Văn Lâm - Hưng Yên vụ ðông xuân năm 2011

4.11

46

50

Diễn biến mật ñộ rầy nâu ở số dảnh cấy trên giống TH 3-3 tại
Văn Lâm - Hưng Yên vụ ðông xuân năm 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

55

ix


4.13

Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng ở số dảnh cấy trên giống TH 33 tại Văn Lâm - Hưng n vụ ðơng xn năm 2011

4.14

Diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ ở số dảnh cấy trên giống TH 3-3

tại Văn Lâm - Hưng Yên vụ ðông xuân năm 2011

4.15

66

Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng trên ruộng IPM và nông dân vụ
xuân 2011 tại Văn Lâm – Hưng Yên

4.20

61

Diễn biến mật độ rầy nâu trên ruộng IPM và nơng dân vụ xuân
2011 tại Văn Lâm – Hưng Yên

4.19

60

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến diễn biến mật độ rầy
nâu nhỏ vụ xuân 2011 tại Văn Lâm, Hưng Yên.

4.18

60

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến diễn biến mật ñộ rầy
lưng trắng vụ xuân 2011 tại Văn Lâm, Hưng n.


4.17

56

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến diễn biến mật ñộ rầy
nâu vụ xuân 2011 tại Văn Lâm, Hưng Yên.

4.16

55

66

Diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ trên ruộng IPM và nông dân vụ
xuân 2011 tại Văn Lâm – Hưng Yên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

67

x


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Lúa ñược coi là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới: Lúa

mỳ, lúa và ngơ. Trong đó có khoảng 40% dân số coi lúa gạo là nguồn lương

thực chính, 25% dân số sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng
ngày. Như vậy, lúa gạo có ảnh hưởng tới đời sống ít nhất 65% dân số trên thế
giới (Giáo trình cây lương thực) [1]. Trong hơn 20 năm qua, năng suất và sản
lượng lúa của Việt Nam ñã tăng gấp khoảng 2 lần, hiện nay năng suất bình
qn đạt 5,3 tấn/ha một vụ, sản lượng cả năm ñạt gần 39 triệu tấn. Sản xuất
lúa gạo phát triển ñã ñưa Việt Nam từ một nước nhiều năm triền miên thiếu
lương thực trở thành một nước khơng những có đủ lương thực cho nhân dân,
mà còn xuất khẩu với số lượng trên 70 triệu tấn gạo mang về cho ñất nước
gần 20 tỷ USD, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Cây lúa ñã
trở thành cây lương thực chủ lực, liên quan ñến việc làm và thu nhập của
khoảng 80% số hộ nông dân Việt Nam. Bên cạnh những thành cơng thì cịn
khơng ít những bất cập yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, phải
ñối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nhất là thiên tai, biến đổi khí hậu đặc
biệt là dịch bệnh xảy ra thường xuyên ñã ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản
xuất lúa gạo. Một trong những loài dịch hại nghiêm trọng nhất trên lúa trong
những thập niên vừa qua là rầy nâu, rầy lưng trắng.
ðể đảm bảo tính ổn định và nâng cao năng suất, phẩm chất lúa, ngoài
các yếu tố khác như giống, kỹ thuật canh tác ñiều kiện thời tiết khí hậu…, sâu
bệnh là một yếu tố hết sức quan trọng, nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến
năng suất, phẩm chất và sản lượng lúa.
Cây lúa bị rất nhiều loài sinh vật gây hại như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục
thân, rầy nâu, chuột…, trong đó rầy nâu là một trong những ñối tượng gây hại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

1


nguy hiểm nhất vì ngồi việc chích hút gây hại trực tiếp, rầy nâu, rầy lưng
trắng cịn là mơi giới truyền bệnh virus cho lúa như bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá, lùn sọc ñen.

Theo Reissig. Henrichs (1993) [40], sự gia tăng về số lượng và thành
phần nhóm rầy hại thân do nguyên nhân, mở rộng diện tích trồng lúa, tạo ñiều
kiện cho rầy phát tán và lây lan trên diện rộng. Tăng số vụ lúa trong năm tạo
ñiều kiện cho rầy phát triển thành dịch, cơ cấu giống thường xuyên ñược thay
ñổi, thay thế các giống chống chịu tốt năng suất thấp thay bằng các giống cho
năng suất cao nhưng ngược lại tính chống chịu sâu, bệnh lại kém. Trồng nhiều
giống mới thay giống liên tục làm phát sinh nhiều loài rầy mới gây hại mạnh
hơn. Ngoài ra, rầy lưng trắng và rầy nâu nhỏ cũng thường xuyên xuất hiện trên
các giống lúa ñặc biệt trên các giống nhiễm cùng với rầy nâu và ñược coi là
những dịch hại quan trọng ñối với trồng lúa nhiệt ñới và cận nhiệt ñới Châu Á.
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến hiện tượng tái phát, song chủ yếu sử
dụng thuốc hoá học quá nhiều, lại khơng đúng liều lượng, cũng có thể khơng
đúng cách,… (Trần Quang Hùng, 1999) [7].
Ở Việt Nam, vào năm 1958 rầy nâu phát sinh thành dịch phá hại lúa
chiêm xn giai đoạn trỗ - chín ở các tỉnh phía Bắc. Ở nhiều tỉnh thuộc đồng
bằng sơng Cửu Long, đồng bằng ven biển khu 5 và Thừa Thiên Huế. Năm
1974 diện tích lúa bị rầy nâu hại ở các tỉnh phía Nam lên tới 97.860 ha, đặc
biệt từ tháng 11/1977, rầy nâu gây thành dịch trên diện tích rộng 200.000 ha.
Theo Cục Bảo vệ thực vật (BVTV), trong những năm 2000 - 2010, diện tích
lúa bị hại do rầy nâu và rầy lưng trắng gây ra trong cả nước là 6.311.959 ha
trong đó miền Bắc là 2.878.365 ha, miền Nam là 3.397.898 ha. Nhưng ñiều
ñáng lưu ý ở ñây ña số các giống ñang gieo trồng chủ yếu các giống mẫn cảm
với rầy nâu ở nước ta. ðặc biệt rầy nâu là môi giới truyền bệnh virus vàng
lùn, lùn xoắn lá; rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh virus lùn sọc đen vì
vậy hiện nay nhóm râỳ hại thân ñang trở thành mối ñe doạ hết sức nguy hiểm,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

2



ảnh hưởng ñáng kể ñến năng suất và phẩm chất lúa ở nhiều vùng trồng lúa
trong cả nước. ðể khắc phục tình trạng trên việc đi sâu nghiên cứu về nhóm
rầy hại thân và tìm ra biện pháp phịng chống chúng hợp lý, góp phần tích cực
cho cơng tác bảo vệ thực vật ñạt hiệu quả cao, ñồng thời ñưa ra được những
khuyến cáo trong việc bố trí cơ cấu giống cây trồng hợp lý ñể giảm áp lực của
dịch hại, giảm số lần phun thuốc bảo vệ thực vật và lượng thuốc độc trên đơn
vị diện tích là việc cần thiết.
ðể góp phần làm cơ sở cho cơng tác dự tính dự báo và biện pháp phịng
chống nhóm rầy chích hút thân lúa một cách thích hợp và có hiệu quả. ðược
sự giúp đỡ của Bộ mơn Cơn Trùng, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang tôi thực
hiện ñề tài: “Rầy hại thân lúa và biện pháp phòng chống chúng vụ xuân
2011 tại Văn Lâm – Hưng n”
1.2

Mục đích và u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở xác ñịnh sự phát sinh, gây hại của nhóm rầy hại thân, thiên
địch của chúng và một số ñặc ñiểm sinh học của rầy lưng trắng. Từ ñó đề xuất
biện pháp phịng trừ nhóm rầy hại thân đạt hiệu quả và môi trường.
1.2.2 Yêu cầu
- ðiều tra thành phần, mức độ phổ biến của nhóm rầy hại thân lúa và
cơn trùng, nhện bắt mồi.
- ðặc điểm hình thái, sinh học của rầy lưng trắng trên giống IR1561
và TH3-3.
- ðiều tra diễn biến nhóm rầy hại thân trên một số giống lúa tại ñiểm
nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến nhóm rầy hại thân lúa

(Mật ñộ cấy, số dảnh cấy, phấn bón).
- Biện pháp quản lý tổng hợp nhóm rầy hại thân lúa.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

3


1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học của rầy lưng trắng giúp cho

việc nhận dạng, cơng tác điều tra, dự tính dự báo rầy lưng trắng để có biện pháp
phòng trừ kịp thời khi chúng bùng phát với mật ñộ cao, trên diện rộng.
- Những số liệu ñiều tra về ảnh hưởng của các ñiều kiện như: giống,
mật ñộ cấy, số dảnh cấy, phân bón ñến diễn biến mật độ của nhóm rầy hại
thân trên đồng ruộng, làm cơ sở giúp chúng ta ñề xuất các biện pháp kỹ thuật
canh tác lúa nhằm giảm ñến mức thấp nhất mật ñộ rầy trên ñồng ruộng.
- Về mặt thực tiễn, ñề tài ñã nghiên cứu và ñề xuất ñược một số biện
pháp phịng trừ nhóm rầy hại thân lúa có hiệu quả sẽ góp phần hạn chế sự gây
hại của chúng, giảm thiểu việc sử dụng hố chất độc hại, tăng hiệu quả sản
xuất, phục vụ mục tiêu sản xuất lúa bền vững.
1.4

Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu đặc điểm phát sinh gây hại của nhóm rầy hại thân, đồng thời

nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của rầy lưng trắng từ đó đề
xuất biện pháp phịng chống nhóm rầy hại thân đạt hiệu quả kinh tế và mơi

trường trên địa bàn tỉnh Hưng n.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay ñang tạo ra những thay đổi

sâu sắc trong tồn bộ xã hội cũng như trong ñời sống của mỗi người dân,
nhiều vấn ñề về kinh tế và xã hội quan trọng ñã dược giải quyết , tuy nhiên về
vấn ñề lương thực vẫn còn là mối quan tâm thường xuyên của nhiều người.
Hàng năm trên thế giới bị thất thu trên 210 triệu tấn thóc bị mất vì sâu bệnh ,
cỏ dại gây ra. Sâu hại là nguyên nhân quan trọng nhất trong những nguyên
nhân trên 26,7% sản lượng thóc bị mất vì sâu hại (Nguyễn Xuân Hiển và
ctv,1979) [5]. Trong các lồi sâu hại trên cây lúa nói chung, nhóm rầy hại trên
thân cây lúa là một trong những ñối tượng dịch hại nguy hại nhất hiện nay,
không những chúng gây hại trực tiếp làm giảm năng suất, chất lượng cây lúa
mà cịn là mơi giứo truyền các bệnh virus cho cây lúa như: Bệnh lùn sọc ñen,
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá…
Qua nhiều năm theo dõi quy luật phát sinh gây hại của rầy nâu và rầy
lưng trắng thường một năm có 7 lứa rầy phát sinh gây hại, thời gian phát sinh
các lứa sớm hay muộn phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết và sinh trưởng của
cây trồng và thời vụ gieo cây. Trong năm rầy nâu và rầy lưng trắng gây hại cả
hai vụ, mức ñộ gây hại ở vụ mùa cao hơn vụ xuân (Báo cáo tổng kết hàng

năm của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc).
Nhằm giúp cho cơng tác dự tính dự báo, chỉ đạo bảo vệ sản xuất phịng
trừ sâu hại nói chung và rầy nâu, rầy lưng trắng và rầy nâu nhỏ nói riêng đạt
hiệu quả và đưa ra khuyến cáo ngưỡng mật ñộ rầy nâu, rầy lưng trắng bao
nhiêu con/m2 ở giai ñoạn nào là cần phải phun trừ mới ñem lại hiệu quả kinh
tế cao.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

5


Bảng 2.1. Thời gian phát sinh các lứa rầy cám từ năm 1995
ñến vụ xuân 2011
Lứa
Lứa 1

Lứa 2

Lứa 3

Lứa 4

Lứa 5

Lứa 6

Lứa 7

1995


25/3-5/4

29/4-10/5

25/5-5/6

5-20/7

5-20/8

5-15/9

2-15/10

1996

30/3-15/4

15-25/5

15-25/6

15-25/7

10-20/8

5-15/9

1-10/10


1997

10-20/3

10-20/4

10-20/5

20-30/6

5-15/8

29/8-13/9

1-13/10

1998

5-15/3

5-15/4

5-15/5

5-15/7

5-15/8

30/8-15/9


1-15/10

1999

5-20/3

5-15/4

30/4-15/5

3-15/7

3-15/8

27/8-10/9

25/9-5/10

2000

10-20/3

10-20/4

5-22/5

10-25/6

27/7-5/8


20/8-5/9

20/9-5/10

2001

5-20/3

5-18/4

2-20/5

10-28/6

25/7-5/8

18/8-4/9

15-30/9

2002

18/3-3/4

15-30/4

10-25/5

12-25/6


25/7-5/8

20/8-5/9

18/9-2/10

2003

15-25/3

15-22/4

10-20/5

12-22/6

22/7-2/8

20-30/8

20-30/9

2004

18-25/3

19-27/4

17-27/5


18-28/6

25/7-5/8

25/8-5/9

23/9-3/10

2005

23/3-3/4

23/4-3/3

22/5-2/6

20/6-2/7

27/7-7/8

27/8-7/9

25/9-5/10

2006

20/3-1/4

20/4-3/5


18-28/5

20/6-4/7

24/7-4/8

20/8-1/9

15/9-25/9

2007

15-28/3

15-25/4

15-25/5

15/6-30/6

25/7-5/8

23/8-3/9

17/9-27/9

2008

25/3-5/4


25/4-5/5

25/5-3/6

1-15/7

10-20/8

5-15/9

1-10/10

2009

7-17/3

18-28/4

15-25/5

18-25/6

18-28/7

20-30/8

18-28/9

2010


5-15/3

10-20/4

8-18/5

15-25/6

20-30/7

20-30/8

17-27/9

2011

20-30/3

25/4-3/5

25/5-3/6

Năm

Nguồn: Số liệu tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

6



Vì vậy, hiểu biết về hệ sinh thái nơng nghiệp sẽ là cơ sở khoa học cho
việc xây dựng các biện pháp thâm canh, bảo vệ ñược cho những vùng trồng
lúa, tránh ñược những mất mát do dịch hại gây ra, để đảm bảo năng suất, bảo
vệ mơi trường góp phần giữ cân bằng sinh thái.
Kết quả của ñề tài là cơ sở cho công tác bảo vệ thực vật dự tính dự báo
nhóm rầy hại thân góp phần xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại
lúa gây ra.
2.2

Tình hình nghiên cứu ngồi nước

2.2.1 Vị trí phân loại, triệu chứng gây hại, ký chủ và phân bố của nhóm
rầy hại thân lúa
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
Rầy nâu ñược coi là một trong những ñối tượng nguy hiểm gây hại trên
lúa. Rầy nâu cịn được gọi là muội nâu có tên khoa học là Nilaparvata lugens
Stal. thuộc giống Nilaparvata, họ rầy Delphacidae, bộ nhỏ Fulgoromorpha, bộ
phụ Auchenorrhyncha, bộ cánh ñều Homoptera.
Nilaparvata lugens ñược Stal ñặt tên ñầu tiên vào năm 1854 là
Dephax lugens Stal. Sau đó được đổi lồi này được đổi tên giống thành
Nilaparvata bởi Muir và Giffard năm 1924. Tại Sri Lanka, Nilaparvata
lugens ñược biết ñầu tiên dưới tên Nilaparvata greeni Distant (Fernando et
al., 1979) [22]. Tại ðồi Loan, nó là Liburnia oryzae Matsumra (Fukuda,
1934) [23], sau đó là Nilaparvata oryzae Matsumra (Anon, 1944; Wang,
1957) [19], [48] và trở thành Nilaparvata lugens Stal. (Lin, 1958; Tao,
1966; Chiu, 1970) [33], [46], [20].
Phân bố và phạm vi của rầy nâu rộng khắp ở phía Nam và ðơng Nam
châu Á, Australia và một số đảo ở Thái Bình Dương. Trên thế giới phạm vi

phân bố của rầy nâu rất rộng. Theo Mochida, (1979) [36], rầy nâu phân bố ở
hầu hết các nước trồng lúa nước vùng ðông Nam châu Á như Ấn ðộ, Thái

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

7


Lan, Campuchia, Lào, Bangladesh, Indonesia, Srilanca, Philippines, Malaysia,
Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản, Việt Nam,… Ký chủ rầy nâu chủ yếu là cây
trồng và cây dại thuộc họ hoà thảo. Lúa nước là ký chủ chính của rầy nâu do đó
thời gian khơng trồng lúa hoặc để ruộng nghỉ khơng có lúa chét có thể làm
giảm số lượng rầy. Lúa chét có thể góp phần làm tăng số lượng rầy khi lúa gần
chín, có thể là chỗ thích hợp để rầy nâu sinh sản. Thí nghiệm ở Viện nghiên
cứu Lúa Quốc tế cho thấy, cỏ dại ở ruộng lúa có thể góp phần làm tăng số
lượng rầy khi lúa gần chín, có thể do đã tạo được mơi trường có thảm cây rậm
rạp. Tuy nhiên, có một số tác giả khác cho rằng, các ký chủ không phải là lúa
chỉ là nơi trú ngụ tạm thời của rầy nâu (Hinekly, 1963) [27].
Theo Dale (1994) [21], rầy nâu có thể hại ở tất cả những giai ñoạn sinh
trưởng của cây lúa, đặc biệt giai đoạn mạ, làm địng, trỗ và chín. Ở giai đoạn
lúa làm địng . Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây
lúa để hút dịch cây. Bị hại nhẹ các lá phía dưới có thể bị héo, hạt lúa bị lửng
lép. Bị hại nặng gây nên hiện tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu
trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn. Năng suất có
thể bị giảm tới 50% hoặc mất trắng.
* Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath)
Rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath thuộc họ Delphacidae, bọ
Homoptera, Ngồi ra, cịn có 17 tên khác như 1899 - Delphax furcifera
Horvath, 1905 - Liburnica albolineosa Fowler, 1912 - Sogata distinctant
Distant, 1917 - Megamelut furcifera Muir,…1963 - Sogatella furcifera

Horvath. Rầy lưng trắng phân bố rộng rãi ở hầu hết các nước trồng lúa vùng
nhiệt ñới và cận nhiệt ñới châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan, Trung
Quốc, Malaysia, Philippines, Ấn ðộ, Việt Nam…và một số nước ở châu Mỹ và
một số nước ở châu Úc và ñảo Thái Bình Dương, Hills S. Dennish (1983) [26].
So với rầy nâu thì khả năng gây thành dịch và mức ñộ phổ biến của rầy

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

8


lưng trắng ít hơn.
Ký chủ chính của rầy lưng trắng là lúa, ngồi lúa ra rầy lưng trắng cịn
hồn thành pha phát dục của mình trên một số cây khác như ngơ, cỏ đi
phượng, cỏ lồng vực cạn, cỏ chác và lúa chít.
* Rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus Fallén)
Rầy nâu nhỏ ñược ghi nhận trong thư mục của các tác giả ngồi nước từ thế
kỷ 19 và đã được định danh là Laodelphax striatellus Fallén, thuộc họ
ðelphacidae, bộ Homoptera và có 11 tên đồng danh khác nhau như: 1826 –
Delphax striatella Fallen, 1954 – Delphax notula Stal, 1900 – Liburnia
devastans Matsumura, 1900 – Liburnia nipponica Matsumura, 1900 –
Liburnia giffuensis Matsumura, ... 1917 – Delphacodes striatella Muir, 1949
– Delphacodes striatella Ishihara, 1963 - Laodelphax striatellus Falleu .
- Về phân bố có thể nói rằng lồi rầy nâu nhỏ có phân bố rộng trên khắp thế
giới. Theo Hills và cộng sự (1983) [26], lồi này phân bố chính ở các vùng
trồng lúa từ những vùng khí hậu ơn đới, đặc biệt các vùng ðông Á như Trung
Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Philipines, ðài Loan, Siberia và một số nước
Châu Âu, ký chủ bao gốm: lúa, mì, lúa mì Alopccurus spp, và Eragnostis spp
và Eragnostis spp. Ký chủ trung gian ñặc biệt trong mùa đơng của rầy nâu nhỏ
lá lúa đại mạch, lúa mỳ, lúa, cỏ túc hình Alopecurus, Lodium.

2.2.2 ðặc điểm sinh học, sinh thái của nhóm rầy hại thân lúa
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.):
Trứng rầy mới đẻ có màu vàng nhạt, trong suốt, trước khi nở đầu nhọn
có một điểm ñỏ vàng sau thành nâu ñỏ, trứng ñược ñẻ thành từng ổ, mỗi ổ có
từ 1 - 30 quả, trứng thường đẻ trong bẹ hoặc gân lá, q trình đẻ từ 7-9 ngày,
mỗi con cái ñẻ khoảng 50-100quả (ñối với rầy nâu cánh dài), 300 quả (ñối với
rầy cánh ngắn). Theo Mochida và Okata (1979) [36] số lượng trứng của rầy
nâu biến động từ 100-500 quả/con cái.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

9


Ấu trùng có 5 tuổi, khi mới nở có màu nâu sáng hoặc trong suốt dài 0,6
mm, sau đó biến thành màu nâu, ñến tuổi 5 dài 3 mm, giai ñoạn ấu trùng kéo
dài khoảng 12 - 13 ngày (Hill S. Dennish, 1983) [26].
Trưởng thành có 2 dạng rầy nâu cánh ngắn và rầy nâu cánh dài, con
đực có kích thước nhỏ hơn con cái, vịng đời nếu ni ở nhiệt ñộ ổn ñịnh
250C là 23-32 ngày tuổi (Hill S.Dennish, (1983) [24].
Theo các tác giả Mochida và Dyck (1976) [35], Staley (1976) [45], rầy
nâu trưởng thành cánh dài xuất hiện và gây hại trên ruộng lúa từ 20-30 ngày
sau cấy. Sau đó lứa rầy nâu bắt đầu xuất hiện phát triển thành 2 dạng rầy cánh
ngắn và cánh dài.
Theo Sogawa và CS (1986) [43], ở giai ñoạn nhập cư quần thể rầy nâu
bắt đầu xuất hiện với số lượng ít của rầy trưởng thành cánh dài vào 3 tuần sau
cấy. Những lứa rầy phát sinh nhiều đều có tỷ lệ rầy cánh ngắn cao hơn, mặt
khác rầy cái cũng chiếm số lượng rất đơng. Số lượng trứng trong một ổ và vị trí
đẻ trứng phụ thuộc vào thời kỳ phát triển của cây lúa. Khi có nhiều rầy trưởng
thành, có nhiều trứng ở phần trên cây lúa. Giai ñoạn trứng ở vùng nhiệt ñới thời

gian phát dục kéo dài khoảng 7-11 ngày, rầy non 10-15 ngày. Thời kỳ tiền ñẻ
trứng trung bình 3-4 ngày đối với rầy cánh ngắn và 3-8 ngày ñối với rầy cánh
dài. Trên ñồng ruộng, mỗi rầy cái ñẻ khoảng 100-150 trứng. khi mật ñộ rầy rất
cao trên 500 con/khóm, chúng tụ tập thành đám, cả ở lá địng, cổ bơng và trục
bơng. Vịng đời của rầy phụ thuộc vào nhiệt độ và mơi trường.
Một số giống có tác dụng hạn chế sự phát triển và gây hại của rầy nâu,
mức kháng khác nhau ñối với rầy nâu ñã ñược nghiên cứu tại IRRI vao năm
1963 có 7 gen đã được khẳng định tác động, chống chịu với rầy nâu
(Heinrichs E.A., 1994) [25].
Ngoài ra việc sử dụng phân bón hố học đặc biệt là phân đạm cũng làm
gia tăng mật ñộ quần thể của rầy nâu.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

10


Việc dùng thuốc hố học khơng đúng sẽ tiêu diệt các thiên ñịch của rầy
nâu và gây nên hiện tượng kháng thuốc của rây nâu (Kulshreshtha J.E et al.,
1997) [31].
* Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath):
Theo Hill S. Dennish (1983) [26] rầy lưng trắng cũng như rầy nâu,
trứng ñược ñẻ ở phần mơ bẹ lá hoặc gân lá chính của lá, đẻ thành từng ổ,
trứng có hình dạng và kích thước tương tự như rầy nâu nhưng mũi trứng dài
hơn, mỗi con cái có thể đẻ khoảng 300 - 500 trứng, ñẻ tập trung trong 3- 6
ngày và kéo dài khoảng 10 - 15 ngày.
Rầy non có 5 tuổi, khi mới nở có màu trắng sữa, sau chuyển thành lấm
chấm màu xám sẫm hoặc màu ñen và trắng xen kẽ (Suennaga H., 1963) [44].
Trưởng thành rầy lưng trắng cũng có hai dạng cánh ngắn và cánh
dài tương tự rầy nâu, tất cả con đực đều có cánh dài, con cái có hai dạng

cánh ngắn và cánh dài.
Theo Ram P. (1986) [39], quần thể rầy lưng trắng trong mùa mưa cao
hơn mùa khơ và có ít nhất 3 thế hệ. Mặc dù số lượng nhập cư ban ñầu của rầy
lưng trắng cao hơn rầy nâu nhưng tốc ñộ quần thể lại thấp, chỉ tăng ñược 4 lần
trong thế hệ trong khi quần thể rầy nâu tăng 8 lần ở mối thế hệ. Do tốc ñộ
tăng trưởng thấp nên rầy lưng trắng hiếm khi đạt tới số lượng có thể gây thiệt
hại cho kinh tế đối với cây lúa.
Ngồi ra, cũng như rầy nâu, rầy lưng trắng cịn có sự di cư giữa các vụ
lúa với khoảng cách từ 6-30 km sau khi cất cánh vào buổi tối trong mùa khô ở
các vùng nhiệt ñới (Shingh Phaliwal et al., 1986) [42].
Theo Ho Liu (1996) [28], ở Trung Quốc rầy lưng trắng trưởng thành
vào cuối tháng 6 đầu tháng 7.
Bón nhiều đạm, cấy dầy, ñược tưới nước thường xuyên và mật ñộ ký
sinh thấp làm bùng phát số lượng rầy lưng trắng (Gao et al., 1994) [24].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

11


Việc gieo trồng các giống lúa kháng rầy ñã làm giảm số lượng rầy lưng
trắng trên ñồng ruộng.
Ở Trung Quốc có 41 trong 218 bộ giống lúa có tính chống chịu ñối với
rầy lưng trắng. Theo Jiang J.Y và CS (1992) [30], cho rằng rầy ăn trên các
giống kháng ít ñẻ hơn, cơ thể nhỏ hơn và tỷ lệ sống sót của rầy non thấp, thời
gian rầy non kéo dài, tốc độ của quần thể phát triển chậm hơn.
Thuốc hóa học có ảnh hưởng đến quần thể và số lượng rầy lưng trắng.
Ở Pakistan (1991), các loại thuốc Chlopyriphos và carbosulphal có hiệu lực
cao và kéo dài trong 5 ngày ñối với rầy lưng trắng, ngoài ra dầu xoan, dầu
luyn cũng có tác dụng trừ rầy lưng trắng, chỉ có Phosphamilon 0,05 % có khả

năng diệt trứng, ngịai ra Phosphamilon 0,05 % và Fenvalirate 0.045 % có tác
dụng làm giảm sinh sản của rầy cái.
* Rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus Fallén)
Theo các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI (1986).
+ Trưởng thành của rầy nâu nhỏ có kích thước nhỏ hơn so với trưởng
thành của rầy nâu và rầy lưng trắng, trưởng thành có 2 dạng: trưởng thành
cánh dài và trưởng thành cánh ngắn.
ðầu của trưởng thành có màu vàng nhạt, phần nối giữa ngực và cánh
của con đực có màu đen và phần nối giữa ngực và cánh của con cái có màu
vàng nhạt, Có nhiều chấm màu ñen giữa các cánh ở phần cuối cơ thể.
Một trưởng thành cái có khả năng đẻ khoảng từ 50 đến 200 quả trứng.
+ Trứng: có màu trắng trong được sắp xếp thành ổ ở trong gân chính
của lá hoặc bẹ lá gần gốc cây trồng. Mỗi quả trứng đựơc đậy bằng một nắp
trứng nhỏ.
+ Rầy non: có màu sáng cho tới màu nâu thẫm và chích hút ở phần gốc
của cây trồng. Vào mùa đơng, sâu non ở giai ñoạn (pha) thứ tư nằm ở trên
một hay nhiều ký chủ.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

12


Gần đây với mục đích nghiên cứu khả năng bùng phát của rầy nâu nhỏ
trên ñồng ruộng một số nhà khoa học đã tiến hành các thí nghiệm đánh giá
ảnh hưởng của chế ñộ nhiệt khác nhau, các cây chủ khác nhau ñến khả năng
sinh trưởng của rầy nâu nhỏ.
Theo Li Wei và cộng sự (2009)[32], ñã so sánh bảng sống của loài rầy
nâu nhỏ trên một số giống lúa và hai loài cỏ, cỏ lồng vực (Echinochloa
crusgalli) và cỏ ñuôi phụng (Leptochloa chinensis) cho thấy thời gian ấu

trùng của rầy nâu nhỏ trên cỏ lồng vực là 23 ngày và ngắn hơn trên các giống
lúa và cỏ đi phụng. Chỉ số phát triển quần thể của rầy nâu nhỏ trên cỏ lồng
vực là cao nhất (45,57) và cao hơn một các có ý nghĩa với đại đa số các giống
lúa được thí nghiệm và chỉ số này ở trên cỏ đi phụng là thấp nhất (11,04).
Trên các giống lúa có nguồn gốc khác nhau, chỉ số phát triển quần thể của rầy
nâu nhỏ trên các giống lai indica là thấp hơn có ý nghĩa so với các giống có
nguồn gốc Japonica. Kết quả của các tác giả chỉ ra rằng cỏ lồng vực là cây
chủ thích hợp nhất đối với rầy nâu nhỏ sau đó là các giống lúa Japonica.
Theo công bố của CABI năm 2007 và một số tài liệu khai thác từ các
trang Web [47], loài rầy nâu nhỏ này không mang truyền virus gây bệnh vàng
lùn (Rice Grassy Stunt Virus) và virus gây bệnh lùn xoắn lá (Rice Ragged
Stunt Virus). Ở khu vực ðơng Á, lồi rầy là vector của 03 loài virus gây bệnh:
Virus gây bệnh sọc lá lúa (Rice Stripe Tenui Virus), bệnh sọc ñen lùn cây lúa
(Rice Blach-Streaked Dwarf Fiji Virus) và bệnh khảm sọc vàng cây lúa mạch
(Barley Yellow Striate Mosaic Cytorhabdo Virus) (CABI 2007) Ở khu vực
Châu Âu và Tây Á loài rầy này cũng mang truyền virus gây bệnh lùn cây ngô
(Maize Rough Dwarf Fuji Virus) và bệnh khảm sọc vàng cây lúa mạch
(Barley Yellow Striate Mosaic Cytorhabdo Virus) (CABI 2007).
Theo Nagata và Masuda (1980) [37], những loại thuốc trừ rầy nâu và
rầy lưng trắng đều có tác dụng trừ rầy nâu nhỏ. Tuy nhiên, số lượng và mật ñộ
quần thể rầy nâu nhỏ khơng quyết định đến mức độ gây hại mà tỷ lệ rầy nâu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

13


nhỏ mang nguồn bệnh virus. Ở Nhật Bản, trong 10 năm từ 1961 – 1971 có 3
nhóm thuốc Clo hữu cơ, lân hữu cơ, Carbamat ñã ñược thay ñổi luân phiên để
sử dụng phịng trừ rầy lưng trắng và rầy nâu nhỏ.

2.2.3 Những nghiên cứu về thiên địch của nhóm rầy hại thân
Rầy nâu có 83 lồi thiên địch, trong số này 43 lồi ảnh hưởng đến sự
thay đổi số lượng rầy (25 lồi ký sinh trong đó có 19 loài ký sinh trứng và 6
loài ký sinh rầy non và rầy trưởng thành, 10 loài sâu và nhện ăn thịt, 1 hoặc 2
lồi giun trịn ký sinh ở rầy non và rầy trưởng thành, 7 loài sinh vật gây bệnh),
ngồi ra cịn kể đến cả kiến, cóc ếch, nhái, chim, vịt,…chúng ta vẫn chưa hiểu
biết ñầy ñủ về thành phần loại của hệ thiên ñịch này, chưa ñánh giá ñược tỷ lệ
ký sinh hoặc sức ăn rầy của các lồi thiên địch trong từng hồn cảnh cụ thể .
Từ ñó cũng khó xác ñịnh ñược mối quan hệ giữa thiên ñịch và diễn biến của
rầy nâu, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh của môi trưởng
và thiên địch cũng có sự ảnh hưởng lớn đến số lượng rầy nâu.
Thiên ñịch của rầy nâu rất phong phú và ña dạng. Ở ðài loan tuỳ ñiều
kiện từng vụ lúa trứng rầy nâu bị một số loài ong ký sinh từ 3,3-31,8%. Ở
Thái Lan, tỷ lệ trứng bị ký sinh thấp là 11% cao nhất là 100%. Ở Nhật Bản,
tỷ lệ ký sinh dao ñộng từ 45-69% (Hokyo, 1975; Lin, 1976; Otaka, 1977)
[29], [34], [38].
Các loài bắt mồi ăn thịt có vai trị đáng kể trong việc hạn chế số lượng
rầy lưng trắng. Theo Lin và CS (1976) [34] trong các lồi bắt mồi thì các lồi
bọ xít và nhện là những thiên ñịch quan trọng. Tytthus và Cyrtorhinus đặc biệt
thích ứng với trứng và rầy non tuổi nhỏ của rầy họ Delphacidae. Theo
Hinekley (1963) [27] ở Fiji bọ xít mù xanh đã hạn chế được số lượng rầy lưng
trắng có hiệu quả.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

14


×