Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn thạc sĩ sử dụng yeast feed trong thức ăn hỗn hợp cho gà thịt lông màu mía x isa ja 57 tại công ty cổ phần dabaco việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.48 KB, 76 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
………………

NGUYỄN VĂN HUẾ

SỬ DỤNG YEAST FEED TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP
CHO GÀ THỊT LƠNG MÀU (MÍA x ISA JA 57)
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: CHĂN NUÔI

Mã số

: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TÔN THẤT SƠN
TS. BÙI VĂN ðỊNH

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình


nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Văn Huế

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Ơ

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp,
ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ
quý báu của nhà trường, các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS.TS. Tơn Thất Sơn và TS. Bùi Văn
ðịnh ñã ñộng viên, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt thời gian
làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh
dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản, Trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã góp ý và chỉ bảo để luận văn của tơi được hồn thành.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám ñốc, các Anh, các Chị
cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên Cơng ty CP Dabaco Việt Nam, Trung
tâm Chẩn đốn Thú y Dabaco ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tơi thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.

ðể hồn thành luận văn này, tơi cịn nhận được sự động viên khích lệ
của những người thân trong gia đình và bạn bè. Tơi xin chân thành cảm ơn
những tình cảm cao q đó.

Tác giả

Nguyễn Văn Huế

Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt

v


Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích của đề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài

3

2.1.1

Tìm hiểu về Yeast feed

3

2.1.2

ðặc điểm dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn cho gia cầm

6

2.1.3

Thức ăn hỗn hợp cho gia cầm

13

2.1.4

Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn ni gia cầm


16

2.1.5

ðặc điểm sinh trưởng của gia cầm

18

2.1.6

ðặc điểm tiêu hóa của gia cầm

20

2.1.7

Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm

21

2.1.8

Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm

25

2.1.9

ðặc ñiểm một số giống gà và tổ hợp lai liên quan đến nghiên cứu


26

2.2

Tình hình nghiên cứu sử dụng yeast feed làm thức ăn cho gà

27

2.2.1

Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước

27

2.2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

29

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii



3.1

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

30

3.2

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

30

3.2.1

ðối tượng nghiên cứu

30

3.2.2

Vật liệu nghiên cứu

30

3.3

Nội dung nghiên cứu

35


3.4

Phương pháp nghiên cứu

35

3.4.1

Bố trí thí nghiệm

35

3.4.2

Các chỉ tiêu theo dõi

36

3.4.3

Phương pháp xử lý số liệu

38

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

39


4.1

Khối lượng cơ thể gà

39

4.2

Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối (A)

42

4.3

Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối (R)

44

4.4

Lượng thức ăn thu nhận

46

4.5

Hiệu quả sử dụng và chi phí thức ăn

48


4.6

Tỷ lệ nuôi sống

52

4.7

Chỉ số sản xuất (PN)

53

4.8

Hiệu quả của việc sử dụng Yeast Feed

55

4.9

ðánh giá chỉ tiêu chất lượng thịt

58

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

60


5.1

Kết luận

60

5.2

ðề nghị

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

62

PHỤ LỤC

67

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


Cs

: Cộng sự

ME

: Metabolizable

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

ðC

: ðối chứng

TN

: Thí nghiệm

TT

: Tuần tuổi

VCK

: Vật chất khô

TKL


: Tăng khối lượng

TL

: Tỷ lệ

LTATN

: Lượng thức ăn thu nhận

PN

: Chỉ số sản xuất

DCP

: ðiCanxiPhotphat

SC

: Saccharomyces cerevisiae

CV

: ðộ lệch chuẩn

TA

: Thức ăn


MN.VN

: Miền Nam Việt Nam

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Thành phần dinh dưỡng của Yeast feed

3.1

Công thức thức ăn giai đoạn 1 – 28 ngày tuổi

31

3.2

Cơng thức thức ăn giai đoạn 29 – 42 ngày tuổi


32

3.3

Cơng thức thức ăn giai ñoạn 43 ngày tuổi – Xuất bán

33

3.4

Thành phần dinh dưỡng của các công thức thức ăn giai ñoạn 1 –
28 ngày tuổi

3.5

34

Thành phần dinh dưỡng của các cơng thức thức ăn giai đoạn 29 –
42 ngày tuổi

3.6

4

34

Thành phần dinh dưỡng của các công thức thức ăn giai đoạn 43
ngày tuổi – Xuất bán


35

3.7

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

36

4.1

Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)

40

4.2

Sinh trưởng tuyệt đối của đàn gà thí nghiệm (g/con/ngày)

43

4.3

Sinh trưởng tương đối của đàn gà thí nghiệm (%)

45

4.4

Lượng thức ăn thu nhận của đàn gà thí nghiệm g/con/ngày)


47

4.5

Hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng

49

4.6

Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

53

4.7

Chỉ số sản xuất (PN)

54

4.8

Hiệu quả sử dụng Yeast feed

56

4.9

ðánh giá chỉ tiêu chất lượng thịt


58

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BIỂU
STT

Tên hình

Trang

4.1

Sinh trưởng tích lũy của gà ở các lơ qua các tuần tuổi

41

4.2

Tốc độ sinh trưởng tuyệt ñối của ñàn gà thí nghiệm

44

4.3

Sinh trưởng tương ñối của ñàn gà thí nghiệm


45

4.4

Chỉ số sản xuất (PN)

55

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni hiện nay đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. ðể có thể phát triển chăn nuôi bền vững không những chỉ
chú ý tới việc tăng số lượng sản phẩm mà còn cần phải tăng cả chất lượng sản
phẩm. Bên cạnh việc lựa chọn con giống có năng suất, chất lượng sản phẩm
cao cần phải xây dựng ñược khẩu phần ăn cân ñối, ñầy ñủ các chất dinh
dưỡng, phù hợp với nhu cầu của vật ni trong từng giai đoạn sinh trưởng và
có giá cả hợp lý.
Hiện nay, bằng việc lựa chọn công nghệ sản xuất thức ăn mới và những
nguyên liệu mới nhiều cơng ty thức ăn chăn ni đã thu được những thành
cơng đáng kể. Trong đó, việc chọn lựa ngun liệu sản xuất có ý nghĩa rất lớn
trong việc duy trì chất lượng tốt và hạ giá thành sản phẩm.
Yeast feed là sản phẩm lên men tổng hợp của các loại nơng sản như
ngơ, khoai, sắn…ðây là một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn
cung cấp protein tốt cho vật ni, đẩy mạnh khả năng tiêu hố và hấp thu dinh

dưỡng. Ngồi ra, nó cịn mang lại lợi ích kinh tế bằng cách thúc ñẩy tăng
trọng, ngăn ngừa bệnh và kích thích tính ngon miệng của vật ni. Do đó, đây
là nguồn ngun liệu quan trọng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
Ở Việt Nam, chăn nuôi gà nói riêng và chăn ni gia cầm nói chung là
nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong
tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi gia
cầm trong nước đang gặp phải nhiều khó khăn và trở ngại do ảnh hưởng của
dịch bệnh, biến ñộng giá cả thị trường, đặc biệt là do giá thức ăn ln tăng
cao. Trong chăn nuôi gia cầm, thức ăn chiếm tới 70 – 75% tổng chi phí chăn
ni (Shimada 1984)[56]. Vì vậy chất lượng và giá thành thức ăn là một yếu

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1


tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của chăn nuôi gia cầm. Dinh dưỡng
phù hợp sẽ giúp cho gia cầm luôn khỏe mạnh, sinh trưởng phát dục tốt, ñồng
thời nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. ðể ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ
nhu cầu về các chất dinh dưỡng cho gia cầm cần phải sử dụng các khẩu phần
ăn phù hợp với từng giai đoạn ni khác nhau, từng hướng sản xuất khác
nhau. Các khẩu phần này là hỗn hợp của nhiều loại nguyên liệu thức ăn ñể
ñảm bảo cung cấp chất dinh dưỡng ñầy ñủ và cân bằng. ðiều này sẽ giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và hạ giá thành sản phẩm chăn ni.
Nguồn ngun liệu thức ăn chăn ni có chất lượng tốt với giá cả phù hợp là
ñiều mà người chăn nuôi cũng như các nhà sản xuất thức ăn ln quan tâm.
Chính vì vậy, bên cạnh việc duy trì chất lượng tốt thì việc tìm ra nguồn
ngun liệu để hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết ñịnh ñể chiếm lĩnh thị
trường này.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên chúng tơi tiến hành nghiên

cứu đề tài:
“ Sử dụng Yeast feed trong thức ăn hỗn hợp cho gà thịt lơng màu
(Mía x ISA-JA 57) tại Cơng ty CP Dabaco Việt Nam.”
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu sử dụng Yeast feed trong thức ăn hỗn hợp cho gà thịt lơng
màu (Mía x ISA-JA 57) từ 1 ngày tuổi đến giết thịt.

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Tìm hiểu về Yeast feed
2.1.1.1. Giá trị dinh dưỡng của Yeast feed
Men Yeast feed rất giàu dinh dưỡng với hàm lượng protein cao, hàm
lượng axit amin trong Yeast feed rất ñầy ñủ và cân ñối. ðặc biệt Yeast feed
rất giàu các axit amin hạn chế như: Methionin, Lysin, Tryptophan, hàm lượng
các axit amin này trong Yeast feed cao hơn so với những loại bột ñậu (với
lysin cao hơn 25%). Sản phẩm này cũng giàu vitamin (ñặc biệt là vitamin
nhóm B), các khống chất khác nhau và các yếu tố tăng trưởng.
Yeast feed là một loại thực phẩm sinh học giàu dinh dưỡng (đặc biệt là
protein), kích thích vật ni sinh trưởng và phát triển tốt, sử dụng để thay thế
thuốc kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt. Các chỉ tiêu: ðộ ẩm ≤ 10%, Ash ≤
10%, các tế bào men ≥ 4 billions/g, tế bào sống ≥ 70%; protein thô chia ba tỷ
lệ: 1, CP ≥ 40%, 2. CP ≥ 50%; 3. CP ≥ 60%. Tỷ lệ tiêu hóa protein của Yeast
feed cao như: Ở lợn đang phát triển là 89,3% và 91,1% ở gà ñẻ, tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn và giảm chi phí sản xuất trong chăn ni. Yeast feed khơng
tồn tại salmonell, khơng độc hại cho con người, động vật, cá và tơm, thân

thiện với môi trường; không gây ra bất kỳ lây nhiễm chéo.
Chất lượng ổn định: Yeast feed có thể ở lại ổn ñịnh trong nghiền thức
ăn, thức ăn viên và premixes; khả năng chảy tốt, khơng tĩnh điện hấp thụ, và
có thể giữ tỷ lệ các tế bào sống cao.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

3


Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của Yeast feed
Chỉ tiêu
Vật chất khơ
Năng lượng trao đổi ME (kcal/kg)

Tỷ lệ (%)
93
2650

Protein thơ

55

Béo thô

13

Xơ thô

1,5


Ca

3

P

1,7
Tỷ lệ các loại amino axit

Lysine

3,59

Histidine

1,48

Arginine

2,41

Methionine

1,55

Phenylalanine

3,10


Threonine

1,53

Leucine

3,32

Isoleucine

5,24

Tryptophan

0,82

Tổng Amino axit

19,45

2.1.1.2. Công nghệ sản xuất Yeast feed
* Sản xuất Yeast feed gồm các cơng đoạn sau:
ðầu tiên ta tiến hành kiểm tra nấm men gốc (Saccharomyces
Cerevisiae), theo dõi trạng thái rắn lên men của microzyme. Bằng cách ln
phiên ni cấy, q trình lên men chuẩn bị sản xuất bằng cách sử dụng men
gốc ở dạng rắn.

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4



Sau khi ñã kiểm tra men gốc xong ta tiến hành chuẩn bị nguyên liệu.
Nguyên liệu sản xuất men Yeast feed là những sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao, giá thấp và phụ phẩm nông nghiệp (như bột ngô, cám gạo, cặn
ngơ, bánh hạt giống…) bằng việc kiểm tra đạt ñủ ñiều kiện về ẩm ñộ, chất
lượng ta tiến hành cơng đoạn nghiền nhỏ ngun liệu. Lắp đặt máy nghiền và
ñể ở nhiệt ñộ 121oC và áp suất hơi cao tiệt trùng trong 3 phút.
Sau khi ñã khử trùng nguyên liệu xong, vận chuyển nguyên liệu vào
phòng lên men, bằng cách làm mát khơng khí xuống 40 – 500C, cho thêm men
gốc, đưa vào thùng lên men, ni cấy trong 8 – 9 giờ ở nhiệt ñộ 30 – 40oC, và
sau đó thơng gió liên tục 1 – 2 giờ, ñể làm mất nước, lấy ra các hỗn hợp lên
men tốt từ các bể chứa, để khơ tự nhiên hoặc phơi, ñến khi ñạt ñộ ẩm ≤ 10 %.
Cuối cùng ta tiến hành sấy khơ và đóng gói sản phẩm.
Microzyme

Ni cấy

Ngun liệu

Nghiền nhỏ

Khử trùng

Làm khơ

Lên men

Tháp cấy


Máy khấy tự động

Sấy khơ

ðóng gói

Sản phẩm
Sơ đồ quy trình sản xuất Yeast feed

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5


2.1.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn cho gia cầm
Dinh dưỡng thức ăn là một trong những yếu tố quyết định tới năng
suất chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng. Muốn thức ăn có
chất lượng tốt thì cần phải có các loại nguyên liệu ñảm bảo các chỉ tiêu
dinh dưỡng theo quy ñịnh. Trong phạm vi của ñề tài này chúng tơi chỉ đề
cập tới một số ngun liệu chính thường dùng trong chăn ni gia cầm.
2.1.2.1 Nhóm thức ăn giàu năng lượng
Tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein dưới 20% và xơ thơ dưới
18% được xếp vào nhóm thức ăn giàu năng lượng (Irma, 1983)[37],, Kellem
và Church, 1998) [39],. Nhóm thức ăn giàu năng lượng bao gồm các loại hạt
ngũ cốc như ngô, lúa mỳ, cao lương…, các phụ phẩm của ngành xay xát như:
tấm, cám, gạo…, các loại thức ăn củ như sắn, khoai lang, khoai tây…và các
chất dầu mỡ. Dưới ñây là một số nguyên liệu chính.
* Ngơ
Ngơ là loại hạt quan trọng nhất dùng trong thức ăn chăn nuôi cho gia
cầm do các nguyên nhân liên quan ñến ñặc ñiểm thực vật và giá trị dinh

dưỡng, nó thường chiếm 45 – 70% trong khẩu phần ăn hằng ngày của gia cầm
(Ward và Fedge, 1996) [49], . So với các loại thức ăn ngũ cốc khác thì ngơ là
loại thức ăn giàu năng lượng (1 kg hạt ngơ có từ 3200 – 3300 kcal ME). Ngô
chứa 65% tinh bột, hàm lượng xơ thấp từ 2 – 6%, protein thơ dao động từ 8 –
13% tính theo vật chất khô (Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1997) [7],.
Axit amin hạn chế nhất trong ngô là Lys. Gần ñây người ta ñã tạo ra
ñược một số giống ngô mới giàu axit amin hơn, như giống Oparque – 2 có
hàm lượng Lys cao hơn nhiều so với ngơ bình thường, song vẫn nghèo Met.
Một giống ngơ mới nữa là Floury – 2 có hàm lượng Lys và Met cao hơn
giống ngô Oparque – 2. Nếu dùng loại ngô này thì khơng cần bổ sung thêm
Met (NRC, 1994) [43],.
Hàm lượng lipit của ngơ có từ 3 – 6%, chủ yếu là các loại axit béo chưa

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6


no, ngồi ra ngơ cịn chứa một hàm lượng đáng kể caroten (tiền vitamin A) và
sắc tố màu xantophyll. Theo Tơn Thất Sơn và Cs (2006) [21], trong thực vật
có chứa rất nhiều xantophyll (C40H56O2), ñây là những dẫn xuất có chứa oxy
của caroten. Các xantophyll đều là cấu tử chủ yếu của các sắc tố vàng của
hoa, lá, nụ, quả. Trong ngơ vàng thì thành tố này tồn tại dưới dạng
cryptoxanthin và zeaxanthin. Vì vậy, khi cho gia cầm ăn ngơ vàng hoặc ngơ
đỏ thì màu sắc của lịng ñỏ trứng sẽ ñậm hơn bình thường, da gà sẽ vàng ñẹp
hơn. ðiều này làm tăng giá trị chất lượng của sản phẩm.
Nhược điểm chính khi dùng ngơ là nguy cơ nhiễm aflatoxin từ nấm
mốc Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus, nhất là với ngơ tại các vùng
được thu hoạch trong mùa mưa khơng đủ điều kiện phơi hoặc sấy khơ đúng
mức. Theo nhiều nghiên cứu của Nguyễn Chí Hanh và Cs (1996) [8] thì khi

bắt đầu đưa ngơ vào bảo quản, ngơ đã bị nhiễm nấm mốc (100.103 khuẩn
lạc/gam) nhưng chưa xuất hiện aflatoxin. Sau 2 tháng bảo quản ñã xuất hiện
aflatoxin ở mức thấp (40µg/kg). Mức độ nhiễm nấm mốc, ñộc tố tăng dần và
ñạt mức cao sau 5 tháng bảo quản (200.103 khuẩn lạc/gam và 553,2µg
aflatoxin/1 kg hạt). Trong vụ hè thu, khi bảo quản ngơ hạt thì sự biến đổi
thành phần hóa học và sự sản sinh aflatoxin thấp hơn khi bảo quản trong vụ
đơng xn. Bên cạnh đó, trong ngơ cịn chứa hàm lượng bột đường và mỡ cao
nên ngô rất dễ bị mọt phá hoại. Mọt xuất hiện nhiều nhất trong ngơ ở giai
đoạn chuyển từ khơ hanh sang nóng ẩm. Trong 10 – 15 ngày, mọt có thể ăn
hỏng tồn bộ kho ngơ hàng chục tấn (ðào Văn Hun, 1995)[10].
Với những đặc tính như trên, nếu ngơ khơng bị nhiễm mốc thì có thể
được sử dụng tối ña làm nguồn cung cấp năng lượng trong khẩu phần thức ăn
cho gia cầm cho ñến khi nào giá cả cịn chấp nhận được.
* Cám gạo
Cám gạo là nguồn thực phẩm của ngành xay xát gạo. Lượng cám thu
được bình qn là 10% khối lượng lúa (Dương Thanh Liêm, 2006)[13]. Việt

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7


Nam hiện có sản lượng gạo xuất khẩu đứng thứ 2 thế giới nên nguồn cám gạo
rất dồi dào.
Cám gạo là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong cám gạo có
chứa khoảng 10 – 13% protein thơ, 10 – 15% lipit thô, 8 – 9% xơ thô và 9 10% khống tổng số. Ngồi ra trong cám gạo cịn rất giàu vitamin nhóm B,
đặc biệt là vitamin B1. Trong 1 kg cám gạo có 22,2 mg vitamin B1; 13,1 mg
B6 và 0,43 mg Biotin (Vũ Duy Giảng, 1996)[6].
Cám gạo chứa khoảng 14 – 18% là dầu (BoGohl, 1993)[2]. Vì vậy, cám
gạo có mùi thơm ngon và gia cầm rất thích ăn. Nhưng đây cũng chính là

nhược điểm của cám, bởi vì trong dầu cám có men lipaza làm phân giải các
axit béo không no nên dễ làm cho mỡ bị ơi thiu, giảm chất lượng của cám, khi
đó cám sẽ trở nên ñắng và khét. Trong cám gạo hàm lượng photpho cao hơn
hàm lượng canxi gấp 10 lần nhưng lại có tới 70% photpho ở dạng phitin
khơng hấp thu được.
*Hạt mì và cám mì
Lúa mì là loại cây lương thực trồng phổ biến ở các vùng ơn đới. Tùy
theo màu sắc của hạt có các loại màu đỏ nâu, trắng và tía. Các loại hạt hoặc
cám của hạt lúa mì có thể dùng trong thức ăn chăn ni. Hạt mì và cám mì có
hàm lượng đạm thơ khoảng 14 – 16% (Dương Thanh Liêm, 2006)[13]. Hạt
mì và cám mì có hàm lượng NSP cao nên khó tiêu hóa, nhất là với gà. Khi sử
dụng cần kèm theo các enzyme tiêu hóa NSP để làm tăng giá trị dinh dưỡng.
2.1.2.2 Nhóm thức ăn giàu protein
Theo Irma (1983)[37] , Kellems và Church (1998)[39], thức ăn giàu
protein là tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein trên 20%, xơ thô dưới
18%. Thức ăn giàu protein gồm hai loại là thức ăn giàu protein có nguồn gốc
động vật như: bột cá, bột thịt xương, bột máu… và thức ăn giàu protein có

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8


nguồn gốc từ thực vật như: hạt ñỗ tương, hạt lạc, hạt vừng, hạt đậu xanh, khơ
dầu đỗ tương, khơ dầu lạc, khơ dầu dừa, khơ dầu hướng dương….
2.1.2.2.1 Nhóm thức ăn giàu protein có nguồn gốc động vật
Thức ăn giàu protein có nguồn gốc động vật thường có giá trị sinh học
cao, khả năng tiêu hóa và hấp thu tốt hơn so với thức ăn protein có nguồn gốc
thực vật. Phần lớn chúng là những nguồn protein khá cân ñối các axit amin
cần thiết. Trong các loại thức ăn cung cấp protein có nguồn gốc động vật cho

gia cầm điển hình nhất là bột cá.
* Bột cá
Việt Nam có bờ biển dài trên 3000 km nên có vùng biển ñánh bắt cá
rộng lớn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến bột cá. Cùng với
hàm lượng và chất lượng protein cao, bột cá còn là nguồn cung cấp rất tốt các
chất khoáng (canxi, photpho và khoáng vi lượng) và vitamin. Bột cá cũng tạo
ñộ ngon miệng cao cho thức ăn lợn, gà (Dương Thanh Liêm, 2006)[13].
Bột cá rất giàu protein, chất lượng protein cao. Loại bột cá tốt chứa
trên 50% protein, tỷ lệ axit amin cân ñối, có nhiều axit amin chứa lưu huỳnh.
Trong 1 kg bột cá có chứa 52g Lys, 15 – 20g Met, 8 – 10g Cys, giàu Ca, P với
tỷ lệ tương ñối cân ñối (canxi khoảng 6 – 7 %, photpho khoảng 4%), giàu
vitamin B12, B1, ngồi ra cịn có cả vitamin A và D.
Từ nhiều kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học nhận định protein trong
bột cá có giá trị sinh học cao. Trong bột cá có đủ các axit amin khơng thay thế,
dễ tiêu hố như Met, Cys, Lys, Thre, Tryp. Theo Fin (2000)[35], hàm lượng Lys
trong bột cá trích (herring) là 6,1%, gần gấp đơi so với hàm lượng Lys có trong
bột đỗ tương (3,1%) và gần gấp ba so với hàm lượng Lys có trong bột sữa
(2,5%). Tác giả cũng cho biết: hàm lượng Met và Cys trong bột cá (2,6 – 2,9%)
cao hơn trong ñỗ tương (1,5%). Sự có mặt của bột cá trong khẩu phần sẽ khắc
phục ñược sự thiếu hụt các axit amin này khi sử dụng khẩu phần có nguồn gốc
protein thực vật là chính.

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9


Khi so sánh protein của bột cá với một số nguồn protein khác, Fin
(2000)[35] cho biết: hàm lượng protein thô của bột cá hơn hẳn các loại thức
ăn khác, bột cá Chilê có hàm lượng protein thơ là 73%, bột cá trích (herring)

hàm lượng protein thơ là 77% ; trong khi đỗ tương chỉ ở mức 35% protein
thơ, bột sữa là 37% protein thơ. Khơng chỉ có thế, hàm lượng protein dễ tiêu
hố ở bột cá cũng tương đối cao (69 – 72%), ñỗ tương là 32%, bột sữa là
33%. Như vậy cả về lượng và chất, protein của bột cá ñều hơn hẳn protein của
các loại thức ăn khác.
Nhiều tác giả cịn cho biết: Trong bột cá cịn có các “yếu tố chưa xác
ñịnh ñược” làm tăng tỷ lệ ấp nở trứng của gia cầm. ðặc biệt ñối với gà thịt chỉ
cần sử dụng ở mức 3,9% trong thức ăn hỗn hợp ñã làm tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn, kích thích sinh trưởng. Do đó, chất lượng của bột cá có ảnh hưởng rất
quan trọng tới chất lượng thức ăn hỗn hợp. Chất lượng bột cá phụ thuộc rất
nhiều vào loại cá và các bộ phận của cá ñem chế biến. Nếu bột cá chế biến từ
những loại cá nhỏ hoặc đầu cá, vây cá thì hàm lượng protein rất thấp (từ 20 –
25%), trong khi đó bột cá được chế biến từ cá lớn thì hàm lượng protein trên
50%. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN, 2005) thì bột cá loại I phải ñạt trên
50% protein, loại II: 40 – 50% protein và loại III: 35 – 40% protein.
Ở nước ta chất lượng của bột cá ñang là một vấn ñề cần ñược quan tâm.
Do phương tiện ñánh bắt cá khác nhau nên chất lượng bột cá cũng bị ảnh
hưởng. Với những tàu thuyền nhỏ khơng có hầm lạnh bảo quản cá trong thời
gian dài ñánh bắt cá ngoài khơi nên ngư dân phải bảo quản bằng cách ướp
muối. ðiều này làm cho hàm lượng muối ăn trong những loại bột cá này
thường rất cao, có khi lên tới 20 – 30%. Do đó nếu cho gia cầm sử dụng loại
bột cá này thì khơng những khơng có lợi mà cịn làm cho chúng bị ngộ độc.
Vì vậy, trước khi dùng bột cá ñể xây dựng khẩu phần cần phải tiến hành phân
tích thành phần dinh dưỡng của nó nhất là hàm lượng muối.

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10



* Bột thịt, bột thịt xương
ðây là sản phẩm từ lò mổ gia súc bao gồm tất cả phần còn lại của động
vật khơng dùng làm thức ăn cho người được như phổi, ruột già, gân, móng,
lơng và có thể cả xương. Nếu có cả xương thì được gọi là bột thịt xương
(Dương Thanh Liêm, 2006)[13]. Bột thịt và bột thịt xương có thể sản xuất ở
hai dạng khơ và ẩm. Ở dạng khơ, các ngun liệu được đun nóng trong một
bếp hơi để tách mỡ, phần cịn lại là bã. Ở dạng ẩm, các ngun liệu được đun
nóng bằng hơi nước có dịng điện chạy qua, sau đó rút nước, ép để tách mỡ và
sấy khơ.
Bột thịt chứa 60 – 70% protein thô, bột thịt xương chứa 45 – 55%
protein thơ. Chất lượng protein của hai loại này đều cao, axit amin hạn chế là
Met và Tryp . Hàm lượng lipit dao ñộng trong khoảng 3 – 13%, trung bình là
9%. Bột thịt xương giàu khống hơn bột thịt, ñặc biệt là hàm lượng Ca, P,
Mg. Tuy nhiên cả hai loại này ñều rất giàu vitamin B1.
Hai loại thức ăn này thường ñược bổ sung vào khẩu phần ăn của gia
súc, gia cầm ñể làm cân bằng axit amin trong đó và có thể sử dụng mức tối đa
cho gia cầm tới 15% trong khẩu phần. ðiểm cần lưu ý khi sử dụng là phải bảo
quản bột thịt và bột thịt xương trong điều kiện thích hợp để tránh làm thất
thốt vitamin và mỡ khỏi bị ơi thiu. Và ñiều quan trọng cần nhớ là bột thịt
cũng như các sản phẩm chế biến từ ñộng vật cần phải xử lý nhiệt kỹ lưỡng để
tránh các mầm bệnh cịn hiện diện. Trước ñây, mầm bệnh ñược quan tâm
nhiều là Salmonella, nhưng ngày nay vi khuẩn gây thương hàn ñã trở thành
mối quan tâm thứ hai sau bệnh bị điên vốn rất dễ lây lan qua các sản phẩm
ñộng vật, nhất là từ thức ăn gia súc có nguồn gốc động vật. Vì vậy hiện nay
xu hướng các nước châu Âu hạn chế hoặc ngưng hẳn việc sử dụng bột thịt/bột
thịt xương trong khẩu phần ăn ñộng vật, nhất là trên thú nhai lại và bị.

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11



2.1.2.2.2 Nhóm thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật
* ðỗ tương
Nếu như ngơ được xem là loại hạt chủ lực trong thức ăn gia cầm ñể
cung cấp năng lượng thì đỗ tương là loại hạt chủ lực được sử dụng cung cấp
protein trong thức ăn chăn nuôi. Trong đỗ tương có khoảng 38 – 42%
protein thơ, 18 – 22% dầu. Protein của đỗ tương có chứa đầy đủ các axit
amin cần thiết như Cys, Lys, nhưng Met là axit amin hạn chế thứ nhất
trong hạt ñỗ tương. Trong ñỗ tương có chất ức chế men trypsin,
chymotrysin. Sự có mặt của các chất này ñã làm giảm ñi giá trị sinh học
protein của ñỗ tương, giảm khả năng tiêu hóa của peptit, nhưng các chất
này có thể bị phá hủy bởi nhiệt độ. Vì vậy, cần phải có biện pháp xử lý
nhiệt thích hợp như rang, hấp, luộc chín hoặc dùng tia hồng ngoại ñể nâng
cao tỷ lệ tiêu hóa và khử các chất độc có trong hạt đỗ tương.
* Khơ dầu đỗ tương
Khơ dầu đỗ tương là phụ phẩm của ngành ép dầu ñỗ tương. ðây là một
trong những nguồn thức ăn protein thực vật có giá trị nhất. Thành phần cơ cấu
axit amin của nó có thể ngang với protein động vật, trừ Met. Khơ dầu đỗ
tương có thể phối hợp tỷ lệ cao, đến 30% trong khẩu phần thức ăn cho cả gà
con, gà broiler và gà đẻ (Ward và Fedge, 1996)[49]. Bởi vì trong khơ dầu đỗ
tương có hàm lượng protein cao (42 – 44,7%) nhưng năng lượng chỉ ở mức
thấp 2400 – 2530 kcal/kg ở thể khơ khơng khí (Smith, 1991)[38]. Tỷ lệ sử
dụng của khơ dầu đỗ tương trong khẩu phần ăn cho gà con và gà broiler là
25%, gà dò (hậu bị) sử dụng từ 15 – 20% và gà ñẻ sử dụng từ 20 – 25%. Hàng
năm nước ta nhập ñến trên 400.000 tấn cả đỗ tương ngun dầu và khơ dầu đỗ
tương. Chúng ta cần chú ý rằng, cơng nghệ ép dầu (ép máy hoặc ép thủ cơng)
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của khơ dầu đỗ tương.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


12


2.1.3. Thức ăn hỗn hợp cho gia cầm
Thức ăn hỗn hợp là loại thức ăn ñã ñược chế biến sẵn, do một số loại
thức ăn phối hợp với nhau mà tạo thành. Thức ăn hỗn hợp hoặc có đầy đủ tất
cả các chất dinh dưỡng thoả mãn ñược nhu cầu của con vật hoặc chỉ có một
số chất dinh dưỡng nhất ñịnh ñể bổ sung cho con vật. Thức ăn hỗn hợp gồm
hai loại chính đó là: Thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh và thức ăn hỗn hợp đậm
đặc. Ngồi ra cịn có thức ăn hỗn hợp bổ sung.
Theo tác giả Vũ Duy Giảng và Cs (1997)[7], khi gia súc, gia cầm sử
dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên sẽ có nhiều ưu thế hơn khi sử dụng thức ăn
hỗn hợp dạng bột. Thứ nhất, khi ăn thức ăn dạng viên sẽ giảm ñược lượng
thức ăn rơi vãi tới 10 – 15% so với thức ăn hỗn hợp dạng bột. Thứ hai là
giảm ñược thời gian ăn. Thứ ba, gia cầm rất mẫn cảm với bệnh đường hơ
hấp do bụi của thức ăn cho nên khi sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên sẽ
giúp chúng tránh ñược bụi khi ăn và giảm những căn bệnh đường hơ hấp.
Hơn nữa, chất lượng thức ăn hỗn hợp dạng viên cũng ñược nâng cao hơn
trong quá trình chế biến. Dưới tác dụng cơ giới, nhiệt ñộ và áp suất trong khi
ép viên, kết cấu ligin và cellulose có trong thức ăn sẽ bị phá vỡ, từ đó làm
tăng khả năng tiêu hố tinh bột và chất xơ ở vật nuôi. Ép viên cịn làm chậm
khả năng oxy hố của các vitamin tan trong dầu mỡ và tiêu diệt phần lớn các
vi sinh vật, nấm mốc và một số mầm bệnh.
Chính nhờ những ưu ñiểm nổi bật như vậy mà hiện nay trên thế giới
thức ăn hỗn hợp dạng viên chiếm 60 - 70% tổng lượng thức ăn hỗn hợp
(Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1997)[7].

2.1.3.1 Thức ăn hỗn hợp ñậm ñặc
Thức ăn hỗn hợp ñậm ñặc là hỗn hợp thức ăn giàu dinh dưỡng, đặc

biệt là protein, chất khống và các loại vitamin. Ngồi ra thức ăn cịn được

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13


bổ sung thêm kháng sinh, thuốc phịng bệnh. Nồng độ các chất dinh dưỡng
trong thức ăn hỗn hợp ñậm ñặc thường cao hơn so với nhu cầu của vật nuôi.
Khi sử dụng thức ăn hỗn hợp ñậm ñặc phải tuân theo hướng dẫn ghi
trên nhãn hàng hố. Người chăn ni khi mua thức ăn hỗn hợp ñậm ñặc về
ñem trộn với các nguồn thức ăn tinh bột như ngô, cám gạo, tấm… để tạo
thành thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh. Thức ăn hỗn hợp ñậm ñặc rất tiện lợi
cho việc chế biến thủ cơng, chăn ni gia đình với quy mô nhỏ, tận dụng
các nguồn nguyên liệu và phụ phẩm sẵn có tại địa phương để giảm chi phí
về thức ăn.
2.1.3.2. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
Thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (hay cịn gọi là thức ăn tinh hỗn hợp hoặc
thức ăn hỗn hợp) là hỗn hợp thức ăn có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cho
gia súc, gia cầm theo các nhu cầu ở các giai ñoạn khác nhau. Với loại thức ăn
này, ngoài nước uống ra thì nó khơng cần thêm loại thức ăn nào khác mà vẫn
duy trì được sự sống và sức sản xuất cho con vật. Thức ăn hỗn hợp hồn
chỉnh được sản xuất dưới 2 dạng: thức ăn hỗn hợp dạng bột và thức ăn hỗn
hợp dạng viên. Theo tác giả Vũ Duy Giảng và cộng sự (1997)[7], khi gia súc,
gia cầm sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên sẽ có nhiều ưu thế hơn khi sử
dụng thức ăn hỗn hợp dạng bột. Thứ nhất, khi ăn thức ăn dạng viên sẽ giảm
ñược lượng thức ăn rơi vãi tới 10 – 15% so với thức ăn hỗn hợp dạng bột.
Thứ hai là giảm ñược thời gian ăn. Thứ ba, gia cầm rất mẫn cảm với đường
hơ hấp. Hơn nữa, chất lượng thức ăn hỗn hợp dạng viên ñược nâng cao hơn
trong quá trình chế biến. Dưới tác dụng cơ giới, nhiệt ñộ và áp suất trong khi

ép viên, kết cấu ligin và cellulose có trong thức ăn sẽ bị phá vỡ, từ đó làm
tăng khả năng tiêu hóa tinh bột và chất sơ ở vật ni. Ép viên cịn làm chậm
khả năng oxy hóa của các vitamin tan trong dầu mỡ và tiêu diệt phần lớn các
vi sinh vật, nấm mốc và một số mầm bệnh.

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14


Theo Denixov (1971)[4] và nhiều tác giả khác thì thức ăn hỗn hợp dạng
viên có lợi cả về quy trình chế biến và hiệu quả kinh tế. Thức ăn hỗn hợp
dạng viên dễ bảo quản hơn, dùng ñể vỗ béo cho gia súc gia cầm thì khả năng
khối lượng cơ thể cũng cao hơn. Chính nhờ những ưu điểm nổi bật như vậy
mà hiện nay thức ăn dạng viên chiếm 60 – 70% tổng lượng thức ăn hỗn hợp
(Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1997)[7].
Mặc dù có rất nhiều ưu ñiểm, song thức ăn hỗn hợp dạng viên cũng có
những nhược ñiểm mà chúng ta cần lưu ý khi sử dụng. ðiều ñầu tiên là giá
thành của thức ăn dạng viên cao hơn thức ăn dạng bột do phải tốn thêm chi
phí cho q trình ép viên. ðiều thứ hai cần phải khắc phục đó là trong q
trình ép viên, nhiệt ñộ cao ñã làm phân hủy một số vitamin từ nguyên liệu. Ở
gà nuôi theo phương thức công nghiệp, khi cho ăn bằng thức ăn viên thì nhận
thấy tỷ lệ gà mổ cắn nhau cao hơn bình thường, do ñó phải cắt mỏ và sử dụng
một số biện pháp hỗ trợ khác. Một nhược ñiểm nữa mà người chăn nuôi cần
phải lưu ý khi cho gà ăn thức ăn hỗn hợp dạng viên thì cần cung cấp đầy đủ
nước uống vì lượng nước tiêu thụ khi cho ăn thức ăn dạng viên cao hơn khi ăn
thức ăn dạng bột (Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1997)[7].
2.1.3.3 Thức ăn bổ sung
Thức ăn bổ sung là một loại thức ăn hoặc hỗn hợp thức ăn chỉ dùng
với số lượng nhỏ nhưng có tác dụng làm cho khẩu phần cân đối và hoàn

chỉnh các chất dinh dưỡng làm cho con vật tăng trọng nhanh, giảm chi phí
thức ăn, hạ giá thành sản phẩm. Thức ăn bổ sung gồm các dạng: Bổ sung
ñạm (urê, axit amin cơng nghiệp), khống (Ca, P, Na…), vitamin (A, D, E)
và kháng sinh. Bên cạnh đó một số loại thức ăn bổ sung cịn được sản xuất
dưới dạng premix như: Premix khoáng, premix vitamin hoặc hỗn hợp
khoáng – vitamin. Tất cả những hỗn hợp này ñều ñược bổ sung với một tỷ
lệ nhất ñịnh trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm.

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

15


2.1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi gia cầm
Theo Chamber và Cs (1984)[32], hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA)
ñược ñịnh nghĩa là mức ñộ tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm. Từ mức
ñộ tiêu tốn thức ăn (TTTA) người ta tính được chi phí thức ăn.
Chi phí thức ăn thường chiếm đến 70% giá thành sản phẩm của chăn
ni. Chính vì vậy, HQSDTA là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nó
quyết định tới giá thành chăn ni và là mối quan tâm lớn nhất của các nhà
chăn nuôi. Không những thế, đây cịn là chỉ tiêu quan trọng trong cơng tác
giống vật ni nói chung và gia cầm nói riêng. Việc chọn lọc về tốc ñộ tăng
trọng thường kèm theo sự cải tiến HQSDTA. Chambers và Cs (1984)[32] xác
ñịnh hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tốc ñộ tăng trọng với
lượng thức ăn tiêu thụ là rất cao (0,5 – 0,9) còn hệ số tương quan di truyền giữa
tốc độ sinh trưởng và HQSDTA có giá trị âm và biến ñộng từ -0,2 ñến -0,8.
HQSDTA phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. ðoàn Xuân Trúc
và Cs (1993)[26] cho biết TTTA cho một ñơn vị sản phẩm phụ thuộc vào ñặc
ñiểm di truyền của từng dòng giống gia cầm. Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận
(1993)[14] cho biết ni gà broiler đến 9 tuần tuổi tiêu tốn 2,39 – 2,41 kg

thức ăn cho một kg tăng trọng. ðoàn Xuân Trúc và Cs (1993) nghiên cứu trên
4 công thức lai AV35, AV53, V135, V153 cho biết TTTA cho một kg tăng
trọng ở 56 ngày tuổi của các công thức lai tương ứng là 2,34kg; 2,23kg;
2,26kg; 2,32kg.
Theo Phùng ðức Tiến (1996), gà broiler Ross 208 nuôi chung trống
mái ñến 63 ngày tuổi tiêu tốn là 2,29kg thức ăn cho một kg tăng trọng. Nuôi
riêng gà trống tiêu tốn 2,19kg và gà mái tiêu tốn 2,39kg thức ăn cho một kg
tăng trọng. Như vậy, gà trống tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng thấp hơn
gà mái, nghĩa là gà trống có HQSDTA tốt hơn gà mái. Theo Bùi Quang Tiến
và Cs (1994)[23], ñối với gà broiler Ross 208 ni ở hai chế độ dinh dưỡng,

Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

16


tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng từ 2,25 – 2,36 kg, gà Ross 208 V35
tiêu tốn 2,35 – 2,45 kg thức ăn cho một kg tăng trọng.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai (1994)[15], HQSDTA có liên
quan chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng của gà. Trong cùng một chế ñộ dinh
dưỡng, cùng một giống, tại một thời điểm, những lơ gà có tốc độ sinh trưởng
cao hơn thì HQSDTA cũng tốt hơn.
Hiệu quả sử dụng thức ăn khơng những phụ thuộc vào đặc điểm di
truyền của từng dịng giống gia cầm mà nó cịn phụ thuộc vào chế ñộ dinh
dưỡng. Nguyễn Thị Mai (2001)[17] cho biết, các mức năng lượng khác nhau
trong thức ăn cũng ảnh hưởng ñến HQSDTA với P<0,05. Tác giả cho biết cùng
hàm lượng protein, khi tăng mức năng lượng trong 1kg thức ăn từ 2900 ñến
3200 kcal ñã làm tăng HQSDTA. Nói cách khác đã làm giảm tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể gà broiler ở 7 tuần tuổi từ 2,41 xuống 2,15 kg.
Hàm lượng protein trong thức ăn cũng ảnh hưởng ñến HQSDTA. Cùng

mức năng lượng, sử dụng hàm lượng protein là 25 – 23 và 21% tương ứng với
3 giai đoạn ni thì hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn mức 23 – 21 và 19%
protein. Giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể từ 2,40 xuống
2,21kg. Sự khác nhau là có ý nghĩa thống kê với P<0,05 (Nguyễn Thị Mai,
1996)[16].
Nghiên cứu mối quan hệ giữa mức năng lượng và hàm lượng protein
trong khẩu phần với HQSDTA, Hopf (1973)[36] cho biết khi tăng mức năng
lượng từ 2800 lên 3300kcal, ñồng thời tăng tương ứng hàm lượng protein từ
21,0 lên 24,8% cho gà broiler ñã làm tăng HQSDTA, giảm tiêu tốn thức ăn
cho 1kg tăng khối lượng cơ thể từ 2,0 xuống 1,7kg. Summer (1974)[46] cho
biết khi tăng mức năng lượng từ 2500kcal lên 3330kcal trong 1 kg thức ăn với
hàm lượng cơ thể từ 2,08 xuống 1,54kg. Tác giả còn cho biết, cùng mức năng
lượng là 3050kcal, sử dụng khẩu phần có 10 và 26% protein đã làm tiêu tốn

Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

17


×