Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ tuyển chọn và phát triển một số dòng giống lúa nếp mới có năng suất chất lượng tốt cho huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.99 KB, 117 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nộI
---------------

Vũ đức thọ

Tuyển chọn và phát triển một số dòng, giống
lúa nếp mới có năng suất, chất lợng tốt
cho huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
MÃ số: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. phan hữu tôn

Hà nội 2008


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Vũ ðức Thọ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ q báu tận tình của các cấp lãnh ñạo, các
tập thể, cá nhân và gia đình.
Trước tiên, cho phép tơi bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo PGS.TS. Phan Hữu Tơn đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện cũng như hồn chỉnh luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội,
Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Khoa Nơng học, các thầy cơ giáo đã giúp
đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tồn bộ thí nghiệm trong luận văn được thực hiện tại xã Chi Lăng –
Quế Võ – Bắc Ninh. Tại ñây tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện
của lãnh ñạo xã Chi Lăng cũng như sự giúp đỡ của hợp tác xã, bà con nơng
dân trong xã trong suốt q trình thực hiện đề tài. Tơi xin chân thành cảm ơn
những sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn đến phịng Thống kê, phịng Nơng
nghiệp huyện Quế Võ đã tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã ln
quan tâm, động viên khích lệ tơi.
Một lần nữa cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñến tất cả những
sự giúp ñỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2008
Tác giả luận văn

Vũ ðức Thọ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii


Mục lục

Lời cam đoan

i

Lời cam ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

1.

M U

1

1.1.


Tớnh cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích và u cầu

3

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

Nghiên cứu nguồn gốc và phân loại cây lúa

4

2.2.


Nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái, sinh thái và sự phát triển
của cây lúa

8

2.3.

Một số kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống lúa

16

2.4.

Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất và mơi trường

24

2.5.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trong nước và trên thế giới

25

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1.


ðiều tra ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sản xuất lúa,
cơ cấu giống lúa nếp của Huyện Quế Võ

36

3.2.

Thí nghiệm khảo nghiệm giống

36

3.3.

Phân tích kết quả thí nghiệm theo IRRIS TAT 4.4

41

3.4.

Mơ hình trình diễn giống lúa triển vọng

42

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44


4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sản xuất và cơ cấu giống lúa
huyện Quế Võ (2005 - 2007).

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii

44
44


4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Quế Võ

49

4.1.3. Tình hình sản xuất lúa huyện Quế Võ từ năm 2005 – 2007

49

4.2.

51

Kết quả thí nghiệm so sánh giống

4.2.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển

51


4.2.2. Một số ñặc trưng về hình thái giống

67

4.2.3. ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính

74

4.2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

77

4.2.5. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng gạo

80

4.2.6. Hội nghị ñầu bờ ñánh giá, cho ñiểm ñối với một số giống lúa
4.3.

triển vọng ở vụ xn 2008

84

Mơ hình trình diễn một số dịng, giống triển vọng tại địa phương

88

4.3.1. Diện tích, năng suất của các dịng, giống lúa triển vọng


88

4.3.2. Tính tốn hiệu quả kinh tế của giống triển vọng so với ñối chứng

89

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

90

5.1.

Kết luận

90

5.2.

ðề nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv

91



Danh mục bảng
TSS

Tên bảng

Trang

2.1.

Cỏc vitamin v cht vi lng ca lúa gạo

16

2.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới 1995-2005

26

2.3.

Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam thời kỳ 1996 – 2005

31

3.1.

Các dòng, giống lúa nếp nghiên cứu


37

3.2.

Phân loại nhiệt độ hóa hồ

40

3.3.

Phân nhóm hàm lượng amylose theo tiêu chuẩn IRRI

41

4.1.

ðiều kiện thời tiết ở Bắc Ninh vụ xuân 2008

47

4.2.

Các loại ñất và hiện trạng sử dụng

47

4.3.

Diện tích, cơ cấu các giống lúa vụ chiêm xuân của huyện Quế
Võ giai đoạn 2005 - 2007


4.4.

50

Diện tích, cơ cấu giống lúa vụ mùa huyện Quế Võ giai ñoạn
2005-2007

50

4.5.

ðánh giá một số chỉ tiêu mạ trước khi cấy

52

4.6.

Các giai ñoạn sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm

54

4.7.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao

57

4.8.


Bảng động thái ra lá của các dịng, giống lúa nếp vụ Xuân
2008 tại Quế Võ

59

4.9.

Tốc ñộ ra lá của các dịng giống

61

4.10.

ðộng thái đẻ nhánh

62

4.11.

Tốc độ đẻ nhánh các dịng, giống thí nghiệm

64

4.12.

Một số đặc điểm khác của các dịng, giống lúa thí nghiệm

66

4.13.


Một số đặc điểm về lá địng của các dịng, giống thí nghiệm

68

4.14.

Một số đặc điểm về thân và bơng các dịng, giống thí nghiệm

70

4.15.

Một số đặc điểm hình thái các dịng, giống thí nghiệm

73

4.16.

Khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng, giống thí nghiệm

75

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v


4.17.

Khả năng chống chịu một số bệnh của các dòng, giống thí
nghiệm


4.18.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa nếp thí
nghiệm

4.19.

76

77

Các chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa nếp làm thí
nghiệm vụ xuân 2008 tại Quế Võ

82

4.20.

Kết quả đánh giá một số dịng, giống lúa trên thí nghiệm.

85

4.21.

Một số giống lúa triển vọng ở địa phương

87

4.22.


Trình diễn các dịng triển vọng vụ xn 2008 tại Xã Chi Lăng

4.23.

huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.

88

Hiệu quả kinh tế cho 1 ha lúa nếp

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng Sơng Hồng cách Thủ đơ
Hà Nội 31 km về phía ðơng Bắc. ðịa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có
hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang ðơng, được thể hiện
qua dịng chảy đổ về Sơng ðuống và Sơng Thái Bình. Trong những năm gần
đây, diện tích cấy lúa của tỉnh có xu hướng giảm dần (từ 83.948 ha năm 2001
xuống còn 79.836 ha năm 2005), việc thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ
cấu cây trồng theo hướng hàng hóa, tăng giá trị kinh tế trên mỗi ñơn vị canh
tác dựa trên cơ sở ñặc thù kinh tế - xã hội, ñịa lý của từng vùng trở nên cấp
thiết, bước ñầu ñã cho kết quả rất to lớn.
Lúa nếp là một trong những cây trồng ñược ưu tiên phát triển là cây
hàng hóa của tỉnh Bắc Ninh. Nhu cầu gạo nếp trên thị trường Bắc Ninh và Hà
Nội rất lớn. Gạo nếp dùng làm bánh, đồ xơi trong các dịp lễ tết, cưới hỏi, làm

nguyên liệu chính sản xuất ra bánh Phu thê, bánh dợm, bánh chưng, bánh dầy
là các loại bánh ñặc sản phục vụ lễ hội và khách du lịch, một phần phục vụ
nấu rượu nếp ñặc sản, một phần lúa nếp non dùng ñể sản xuất cốm. Tuy
nhiên, hiện nay sản lượng lúa nếp hàng năm chỉ mới ñáp ứng ñược phần lớn
nhu cầu trong tỉnh, một phần thị trường rộng lớn khu vực Hà Nội cịn đang bỏ
ngỏ. Vụ xn năm 2008, Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh ñã chỉ ñạo các ñịa
phương gieo cấy 4.580 ha lúa nếp, chiếm 11,45% tổng diện tích gieo cấy của
cả vụ, tăng 263 ha so với niên vụ trước. Các huyện Thuận Thành, Quế Võ,
Tiên Du, Yên Phong, Từ Sơn có diện tích trồng lúa nếp lớn, từ 520 ñến 1035
ha, chiếm từ 6.4% ñến gần 37,3% diện tích gieo cấy tồn huyện. Giống lúa
N97, N87, 9603, PD2,…Trong đó giống nếp IRI352 chiếm diện tích lớn nhất
với 1.135 ha, chiếm gần 24,8%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1


Các giống lúa nếp hiện ñang trồng trên ñịa bàn ñều cho năng suất trung
bình 45 - 50 ta/ha. ðộ trắng, độ bóng, độ mềm, độ dẻo và thơm của các giống
lúa nếp ñang trồng vẫn chưa bằng các giống nếp Qt, nếp cái hoa vàng. Vì
thế chưa đáp ứng ñược nhu cầu trong việc chế biến những sản phẩm bánh ñặc
sản. Giống IRI352 cho năng suất cao, dẻo, nhiều, thơm ít. Giống nếp hoa
trắng chỉ cấy trong vụ mùa, thơm ngon, nhưng bị nhiễm nhiều sâu đục thân.
Cịn các giống nếp N87, N97 tuy cho năng suất cao như lúa tẻ, dẻo nhưng hầu
như khơng thơm.
Do vậy, đi đơi với việc khuyến khích mở rộng diện tích cấy lúa nếp,
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, việc lựa chọn đưa vào trồng các giống lúa
nếp mới có chất lượng tốt vào sản xuất, xây dựng và phổ biến cho nơng dân
quy trình kỹ thuật canh tác lúa nếp lầ một trong những giải pháp quan trọng,
góp phần nâng cao giá trị sản xuất từ đất nơng nghiệp, tăng thu nhập cho nông
dân. Thời gian vừa qua một số viện và trường đặc biệt là bộ mơn Cơng nghệ

sinh học – Trường ðại Học Nông Nghiệp – Hà Nội ñã lai tạo ñược một số
dòng, giống lúa thuần (TN13–5, N46. N91, NV1, NV2, NV3,…) chất lượng
cao, trong đó có các giống lúa nếp NV1, NV2, NV3 qua khảo nghiệm ở một
số nơi cho thấy đây là những giống có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất
cao, hạt gạo tròn, to, có độ mềm, độ dẻo cao, rất thơm ngon và cấy ñược cả 2
vụ trong năm. Tuy nhiên giống có tính chất địa phương thích hợp với vùng
này nhưng chưa chắc thích hợp với vùng khác. Chính vì thế để xác định giống
nào có khả năng thích ứng ở huyện Quế Võ nhằm nhanh chóng đưa các giống
lúa nếp mới năng suất cao, chất lượng tốt vào cơ cấu cây trồng, góp phần thúc
đẩy mở rộng diện tích trồng lúa nếp, tạo nguồn nguyên liệu ñáp ứng nhu cầu
sản xuất hàng hóa, ổn định nâng cao đời sống cho nhân dân tỉnh Bắc Ninh,
chúng tơi tiến hành đề tài: “Tuyển chọn và phát triển một số dòng/giống lúa
nếp mới có năng suất, chất lượng tốt cho huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2


1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
- Tuyển chọn ñược 1-2 giống lúa nếp mới có năng suất cao, chất lượng
tốt, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với ñiều kiện canh tác của địa phương, có
khả năng thay thế ñược giống lúa nếp 87, nếp IR352 ñang trồng phổ biến ở
Quế Võ- Bắc Ninh
- ðề xuất cơ cấu giống lúa nếp hợp lý cho vùng chuyên sản xuất lúa
nếp theo hướng phát triển lúa hàng hóa ở huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra cơ cấu giống, diện tích, năng suất, sản lượng và khả năng tiêu
thụ của các giống lúa nếp trên ñịa bàn huyện Quế Võ. Phân tích ưu, nhược
điểm của các giống nếp ñang trồng phổ biến trên ñịa bàn.
- Triển khai thí nghiệm so sánh giống lúa nếp, nghiên cứu chỉ tiêu sinh

trưởng, phát triển nhanh, chống chịu và chất lượng ñủ cơ sở ñể kết luận một
giống tốt.
- Trình diễn một số giống tốt ở một số ñịa phương ñại diện cho huyện
Quế Võ- Bắc Ninh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
ðề tài cung cấp những thông tin về cơ cấu giống lúa của huyện Quế Võ
trong những năm gần ñây, những hạn chế của các giống lúa trong cơ cấu sản
xuất và ñặc biệt cung cấp những thơng tin về các đặc trưng và ñặc tính của
các giống lúa tham gia thí nghiệm trong ñiều kiện tự nhiên của huyện Quế
Võ, làm cơ sở xây dựng cơ cấu giống lúa mới cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn ra ñược 1 - 2 giống lúa có triển vọng, phù hợp với ñiều kiện sinh
thái của vùng ñể ñưa vào cơ cấu giống lúa của huyện Quế Võ, phát triển ra
diện rộng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nghiên cứu nguồn gốc và phân loại cây lúa
2.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Lúa thuộc chi Oryza có từ 130 triệu năm trước, tồn tại như một loại cỏ
dại trên ñất Gondwana ở siêu lục ñịa, sau này vỡ thành Châu Á, Châu Mỹ,
Châu Úc và Châu Nam Cực. Lúa được thuần hóa rất sớm khoảng 10.000 năm
trước cơng ngun (Khush GS, 2000) [60].
Lúa có nguồn gốc ở chân dãy Hymalaya và sau đó lan rộng rải rác ở
Châu Á, Châu Phi, Châu Úc,…Loài lúa trồng có ở Châu Á (Oryza Sativa) vào
thời kỳ đồ đá cách đây khoảng 10 nghìn năm. Sự thay đổi của mùa nắng, mùa
mưa, rét lớn ở vùng này làm gia tăng sự tiến hóa của các lồi lúa và từ ñó tạo

nên các giống lúa ñược gieo trồng hàng năm ở Châu Á như Ấn ðộ, Trung
Quốc và ðông Nam Á. Chang (1985) cũng ñặt ra giả thiết là giống Japonica
có thể do tiến hóa từ các giống Indica nhiệt ñới ñầu tiên nhưng cũng có thể
phát triển ñộc lập từ tổ tiên chung.
Watanabe (1973) lại cho rằng lúa Japonica có nguồn gốc từ Lào cịn
các giống lúa Indica có nguồn gốc từ Ấn ðộ. Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt
đới nằm trong vùng có sự đa dạng sinh thái lớn gồm cả lúa Indica và
Japonica. Theo Matsuo và CS (1997) cho rằng lúa tìm thấy ở Trung quốc cách
ñây 7000 năm.
Cây lúa cũng ñược trồng từ hàng ngàn năm trước ñây ở Việt Nam và
nơi ñây cũng ñược coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước. Vùng ñồng
bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen
đa dạng và phong phú nhất (Lê Doãn Diên, 1990) [6].
Như vậy, tuy có các quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ nhưng
những ý kiến trên đều cho rằng nó có xuất xứ từ khu vực nóng ẩm phù hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4


với ñiều kiện trồng lúa nhiệt ñới hiện nay. Từ các trung tâm này lúa Indica
phát tán lên ñến lưu vực sơng Hồng Hà và sơng Dương Tử rồi sang Nhật
Bản, Triều Tiên và biến dị thành loại phụ Japonica. Lúa Javanica được hình
thành ở Indonesia là sản phẩm của quá trình chọn lọc từ loại phụ Indica.
2.1.2. Phân loại lúa
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại lúa trồng O.Sativa
nhưng các nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã thống nhất
xếp lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) thuộc họ Hịa thảo (Gramineae), chi
Oryzae, có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [11]
Các nhà chọn giống sử dụng hệ thống phân loại cây lúa nhằm dễ dàng
sử dụng các kiểu gen của cây lúa trồng, thiết thực phục vụ cho mục tiêu tạo ra

giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh
ngày một tốt hơn.
Trên cơ sở đó các nhà khoa học phân loại nguồn gen cây lúa trồng theo
các tiêu thức khác nhau:
* Phân loại theo sinh thái ñịa lý
Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các
vùng sinh thái ñịa lý khác nhau với sự tác ñộng của con người tới cây lúa
khác nhau thì có các nhóm sinh thái ñịa lý chứa kiểu gen khác nhau. Theo
Liakhovkin A.G ( 1992) cây lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý gồm:
(1) Nhóm ðơng Á: Bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc.
ðặc trưng của nhóm sinh thái ñịa lý này là chịu lạnh rất tốt và hạt khó rụng.
(2) Nhóm Nam Á: Từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung
Quốc đến Bắc Việt Nam. ðặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái địa lý này là
kém chịu lạnh, phần lớn có hạt dài và nhỏ.
(3) Nhóm Philipin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới khơng chịu lạnh.
Tồn bộ vùng ðơng Nam Á, miền nam Việt Nam nằm trong nhóm này.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5


(4) Nhóm Trung Á: Bao gồm tồn bộ các nước Trung Á. ðây là nhóm
lúa hạt to, khối lượng 1000 hạt đạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng.
(5) Nhóm Iran: Bao gồm tồn bộ các nước Trung ðơng xung quanh
Iran, đây là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to,
đục và gạo dẻo.
(6) Nhóm Châu Âu: Bao gồm các nước trồng lúa ở Châu Âu như Nga,
Italia, Tây Ban Nha, Nam Tư, Bungari,…ðây là nhóm sinh thái địa lý với các
loại hình Japonica chịu lạnh, hạt to, cơm dẻo nhưng chịu nóng kém.
(7) Nhóm Châu Phi: Nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza Glaberrima.
(8) Nhóm Châu Mỹ La Tinh: Gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ.

Nhóm sinh thái này bao gồm các giống lúa cây cao, thân hình to, hạt to, gạo
trong và dài, chịu ngập và chống ñổ tốt.
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành
(1) Nhóm quần thể địa phương
(2) Nhóm quần thể lai tạo
(3) Nhóm quần thể đột biến
(4) Nhóm quần thể tạo ra bằng cơng nghệ sinh học
(5) Nhóm các dịng bất dục đực
* Phân loại theo các tính trạng đặc trưng
(1) Tập đồn năng suất cao
(2) Tập đồn chất lượng cao
(3) Tập đồn giống chống chịu bệnh
(4) Tập đồn giống chống chịu sâu
(5) Tập đồn giống chống chịu rét
(6) Tập đồn giống chống chịu hạn
(7) Tập ñoàn giống chống chịu chua, mặn, phèn
(8) Tập ñoàn chống chịu ngập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6


(9) Tập đồn giống với thời gian sinh trưởng đặc thù.
* Phân loại theo thời gian sinh trưởng
Dựa vào thời gian sinh trưởng, các nhà khoa học ñã phân ra các nhóm
giống:
- Giống lúa cực ngắn có thời gian sinh trưởng: ≤ 95 ngày.
- Giống lúa rất ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 96 – 110 ngày.
- Giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 111 – 125 ngày.
- Giống lúa trung ngày có thời gian sinh trưởng: 126 – 140 ngày.
- Giống lúa dài ngày có thời gian sinh trưởng: trên 140 ngày.

* Phân loại theo mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa
Theo cách phân loại này, người ta phân lúa thành sáu nhóm sau: (GS
Khush, 1990) [61]:
+ Nhóm 1: Lúa Indica điển hình, có ở các nước trên thế giới
+ Nhóm 2: gồm các loại ngắn ngày, chịu hạn lúa vùng cao phân bố ở
tiểu lục địa Ấn ðộ.
+ Nhóm 3 và 4: gồm các loài lúa ngập nước của Ấn ðộ và Bangladesh.
+ Nhóm 5: gồm các loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn ðộ như Basmati 370.
+ Nhóm 6: bao gồm các lồi Japonica và Javanica điển hình.
* Phân loại theo quan ñiểm canh tác học
Cây lúa trồng trải qua q trình thuần hóa đã thích nghi dần với từng
vùng sinh thái cụ thể mà nó được gieo trồng, ñồng thời cũng xuất hiện các
biến dị do ñiều kiện canh tác gây nên. Từ đó hình thành nên các nhóm lúa đặc
trưng cho từng vùng sinh thái nhất ñịnh. Theo quan ñiểm này cây lúa ñược
chia thành 4 nhóm sau đây:
- Lúa cạn: Lúa được trồng trên đất cao, khơng có khả năng giữ nước
cây lúa nhờ hồn tồn vào nước trời trong suốt q trình sinh trưởng phát
triển của nó.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7


- Lúa có tưới: lúa được trồng những cánh đồng, có cơng trình thủy lợi,
chủ động về nước trong suốt q trình sinh trưởng, phát triển của nó.
- Lúa nước sâu: Lúa được trồng trên những cánh đồng thấp, khơng có
khả năng rút nước sau mưa hoặc lũ. Tuy nhiên, nước không ngập qua 10 ngày
và mức nước không cao quá 50cm.
- Lúa nổi: Lúa ñược gieo trồng trước mùa mưa. Khi mưa lớn, cây lúa
ñã ñẻ nhánh; khi nước dâng cao lúa vươn lên khỏi mặt nước khoảng
10cm/ngày ñể ngoi theo. (Nguyễn Thị Trâm, 1998) [38].

Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm lúa với các đặc trưng nêu trên. Nhóm lúa
cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên. Lúa
có tưới ñược canh tác chủ yếu ở vùng ñồng bằng sông Hồng, đồng bằng
dun hải Miền Trung, đồng bằng sơng Cửu Long. Lúa nước sâu phổ biến tại
các vùng trũng tại vùng đồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng khó thốt nước tại
trung du và miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ cịn tồn tại rất ít ở khu vực ðồng
Tháp Mười thuộc đồng bằng sơng Cửu Long.
Ngồi ra phân loại giống lúa có thể dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau
như: nguồn gốc, mùa vụ, thời gian sinh trưởng, chất lượng gạo, đặc điểm hình
thái,…Theo cách phân loại này giúp chúng ta phân biệt các loài giống khác
nhau, trên cơ sở đó bố trí mùa vụ một cách hợp lý và khai thác tiềm năng
trong sản xuất.
2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái, sinh thái và sự phát triển của
cây lúa
2.2.1. Cấu trúc kiểu cây
Cây lúa có kiểu hình khỏe ñẹp là cơ sở cho năng suất cao. Năm 1980
giống lúa Nhật Bản ñã ñược ñề xuất là kiểu hình cho giống lúa siêu cao sản
với năng suất vượt lên 25% sau 15 năm cải tiến giống.
Viện lúa quốc tế (IRRI) cũng ñã ñề ra mục tiêu cần ñạt tới sau khi tạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8


ra giống mới thấp cây sau cuộc cách mạng xanh. Mục tiêu mới ñặt ra là tạo
những giống lúa siêu cao sản có năng suất cao hơn hẳn và thích nghi với ñiều
kiện sản xuất khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu của Jenning (1979) [57] cho rằng: Các giống
loài phụ O.Indica thường cây cao, lá nhỏ, mầu xanh nhạt, bơng xịe, hạt dài,
trấu mỏng, chịu phân kém, dễ lốp ñổ, năng suất thấp, cơm khô và nở nhiều.
Trong khi các giống khác thuộc loài phụ O.Japonica thường thấp cây, lá to,

màu xanh đậm, bơng cụp, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với nhiều điều
kiện thâm canh, chịu phân tốt, thường cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở.
Luan LP (1979) ñặc biệt nhấn mạnh ñến việc tạo ra kiểu hình đạt được
sự hài hịa giữa “nguồn” và “sức chứa” và ơng đề xuất mơ hình cây lúa lai lý
tưởng như sau:
+ Vùng tưới tiêu lúa chỉ có 3-4 bơng/1cây. Khơng có nhánh vơ hiệu,
bơng dài, có từ 200-250 hạt/bơng, cây cứng có lá xanh sẫm, đứng thẳng hay
chỉ hơi cong. Chống chịu tốt, rễ phát triển rộng, chịu ngập, có thể đạt năng
suất 5-7 tấn/ha/vụ.
+ Chiều cao cây ñạt khoảng 100 cm với chiều dài thân 70 cm.
+ Ba lá cuối cùng: lá địng dài khoảng 50 cm, cao hơn tán bông 20 cm.
Lá thứ 2 (giáp lá ñòng) dài hơn lá ñòng 10% và vươn cao hơn tán bông. Lá
thứ 3 cao hơn tới phần nửa tán bơng. Các lá đều phải cứng. ðứng góc lá so
với thân theo thứ tự là: 00, 100, 200. Bản lá hẹp và lòng máng, chiều rộng
khoảng 2 cm, lá dày và xanh ñậm chứa nhiều diệp lục.
+ Cây ñứng vừa phải, đẻ nhánh trung bình, khi chín đầu bơng uốn cong
cách mặt ruộng 60 cm, lá địng ln che khuất bơng.
+ Khối lượng hạt/bơng: trung bình là 125-135 hạt/bơng.
+ Chỉ số diện tích lá (LAI) khoảng 6,5 (m2 lá/m2 đất) vào giai ñoạn trổ.
+ Chỉ số thu hoạch (hệ số kinh tế) là 0,55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9


Trong việc xây dựng mơ hình cấu trúc kiểu cây hầu hết các tác giả ñều
quan tâm ñến các yếu tố như số nhánh, số bơng, số hạt, hình dạng hạt và kích
thước lá địng.
Huang (1997) cho rằng: Kiểu cây sinh trưởng mạnh ñẻ nhiều và tập
trung sẽ cho ưu thế lai vượt trội về năng suất.
2.2.2. Chiều cao cây

Hình dạng và chiều cao của cây lúa có liên quan ñến tính chống ñổ và
khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời.
Theo ðào Thế Tuấn (1977) cho rằng: muốn nâng cao năng suất lên trên
60 tạ/ha thì phải dùng giống lúa thấp cây [43].
Bùi Huy ðáp (1978) [7] lại có quan niệm các giống lúa cao cây, đẻ
nhiều, chín muộn, mẫn cảm với các chu kỳ quang ñã ñược gieo cấy từ lâu ñời
ở các vùng nhiệt ñới do khả năng của chúng có thể sinh sống ở những mực
nước sâu, ít hay nhiều có thể cạnh tranh được với nhiều cỏ dại và chịu ñựng
những ñất xấu.
Theo những nghiên cứu của Viện lúa quốc tế (IRRI, 1972) [51] cho
thấy rằng: năng suất giảm khoảng 75% khi lúa bị ñổ sớm là do tỷ lệ hạt thối
tăng. Do đó, mục tiêu hàng ñầu của các nhà chọn tạo là tạo ra các giống thích
nghi, thấp cây, thân rạ cứng, chống ñổ.
Theo Bangweek C.B.S Vargar và B.P. Roble (1974): các giống thấp
cây, ngắn ngày là hướng chọn tạo các giống lúa mới trên thế giới, do có
những ưu điểm sau [45]:
+ Các giống chín sớm có tổng tích ơn nhỏ hơn.
+ Các giống thấp cây có chiều hướng đẻ nhánh nhiều hơn nên dẫn ñến
năng suất cao hơn.
+ Những giống này có phản ứng đạm cao, lá thẳng, ngắn, hẹp, dày,
xanh ñậm, chịu thâm canh cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10


+ Giống có thân ngắn, cứng giúp cây lúa chống ñổ.
Nguyễn Văn Thắng (1990) có ý kiến cho rằng giảm bớt chiều cao cây
là yếu tố quan trọng nhất trong nâng cao tiềm năng năng suất hạt của lúa.
2.2.3. Khả năng đẻ nhánh
ðẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa, liên quan chặt chẽ đến

q trình hình thành số bơng và năng suất cây lúa.
Q trình đẻ nhánh liên quan chặt chẽ với quá trình ra lá. Thường khi ra
lá đầu tiên thì mầm nách ở mắt ra lá bắt đầu phân hố. Theo quy luật thì khi lá
thứ 4 xuất hiện thì nhánh thứ nhất kết thúc thời kỳ phân hố và bắt đầu xuất
hiện, khi ra lá thứ 5 thì nhánh thứ 2 xuất hiện. Quá trình cứ tiếp tục diễn ra
như vậy.
Bùi Huy ðáp (1978), khi nghiên cứu đặc tính đẻ nhánh cho biêt, nhánh
khơng bao giờ phát triển nếu như lá tương đương với nó chưa phát triển xong.
Nhánh khơng phát triển nữa khi lá bị khô. Theo tác giả, các giống lúa khác
nhau có thời gian sinh trưởng khác nhau thì thời gian ñẻ nhánh cũng khác
nhau [7].
Người ta cũng phân biệt thời gian đẻ nhánh hữu hiệu và vơ hiệu. Trên
cây lúa, thơng thường chỉ có những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp, có số
lá nhiều, điều kiện dinh dưỡng thuận lợi mới có điều kiện phát triển ñầy ñủ ñể
trở thành nhánh hữu hiệu (nhánh thành bông). Cịn những nhánh đẻ muộn,
thời gian sinh trưởng ngắn, số lá ít thường trở thành nhánh vơ hiệu.
ðinh Văn Lữ (1978) cho rằng: Những giống đẻ nhánh rải rác thì trổ
bơng khơng tập trung, bơng khơng đều, lúa chín khơng đều, khơng thuận lợi
cho q trình thu hoạch dẫn đến giảm năng suất [19].
Theo Nguyễn Văn Thắng (1990) thì các giống lúa hiện đại có nhiều
nhánh hơn vào lúc lúa trỗ nhưng lại có số nhánh thất thu ít. Tỷ lệ nhánh hữu
hiệu ở các giống cổ truyền là 50% và ở các giống lúa hiện ñại là 75% .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11


2.2.4. Tính chống chịu sâu bệnh
ðặc tính chống chịu sâu bệnh là một chỉ tiêu quan trọng trong khi chọn
lọc và ñánh giá giống. Một giống ñược coi là giống tốt ngồi những chỉ tiêu
về năng suất, chất lượng thì khả năng chống chịu sâu bệnh cũng cần phải tốt.

Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều là ñiều
kiện thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng và phát triển nhưng ñồng thời cũng là
ñiều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
Theo Hồ Khắc Tín (1982) [35], hàng năm sâu bệnh hại làm giảm năng
suất cây trồng tới 26,7%. Còn theo Hà Quang Hùng (1998) [16], ở nước ta
hàng năm có khoảng 30 vạn ha lúa bị sâu bệnh phá hại (chiếm 30% diện tích
gieo trồng), riêng ở miền Bắc sâu bệnh phá hại làm tổn thất khoảng 1,2 triệu
tấn thóc mỗi năm.
Ở Việt Nam, tìm thấy khoảng 43 lồi sâu gây hại trên đồng ruộng trong
đó có 10 loại gây hại chính là sâu ñục thân, sâu cuốn lá lớn, sâu cuốn lá nhỏ,
rầy nâu, bọ xít,…Có hai bệnh nguy hiểm đối với cây lúa là ðạo ôn, khô vằn
và bạc lá lúa (Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân, 1999) [31].
Chính vì vậy việc chọn tạo giống lúa chống chịu sâu bệnh ñược coi là
biện pháp có hiệu quả kinh tế nhất để hạn chế sự thiệt hại mùa màng do dịch
hại gây ra.
2.2.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Số nhánh lúa sẽ quyết định số bơng và đó cũng là yếu tố quan trọng
nhất để có năng suất cao. Có thể nói số bơng đóng góp trên 70% năng suất,
trong khi đó số hạt/bơng, số hạt chắc/bơng và trọng lượng hạt đóng góp gần
30%.
Năng suất là yếu tố quan trọng nhất mà các nhà chọn tạo giống cũng
như nhà sản xuất quan tâm hàng ñầu.
Năng suất lúa ñược hình thành bởi các yếu tố sau:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12


+ Số bơng/đơn vị diện tích
+ Số hạt/bơng
+ Tỷ lệ hạt chắc/bơng

+ Khối lượng 1000 hạt (gram)
- Số bơng/đơn vị diện tích hình thành bởi 3 yếu tố: mật độ cấy, số
nhánh (số dảnh hữu hiệu), ñiều kiện ngoại cảnh và yếu tố kỹ thuật (như phân
bón, nhiệt độ, ánh sáng...). Mật độ cấy là cơ sở của việc hình thành số
bơng/đơn vị diện tích. Tùy vào giống lúa và các điều kiện thâm canh như: đất
đai, nước, phân bón, thời vụ... mà quyết định mật độ cấy thích hợp để có thể
tăng tối đa số bơng trên một đơn vị diện tích.
- Số hạt/bơng nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, số hoa phân hóa cũng
như thối hóa. Tồn bộ q trình này nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực
(từ làm địng đến trỗ). Và số lượng gié, hoa phân hóa được quyết định ngay từ
thời kỳ đầu của q trình làm địng (bước 1-3 trong vịng từ 7-10 ngày). Thời
kỳ này bị ảnh hưởng bởi sinh trưởng của cây lúa và ñiều kiện ngoại cảnh, các
yếu tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thối hóa hoa. Thời kỳ thối hóa
hoa thường bắt đầu vào bước 4 (hình thành nhị và nhụy) và kết thúc vào bước
6, tức là khoảng 10-12 ngày trước trỗ. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu dinh
dưỡng ở thời kỳ làm ñòng hoặc do ngoại cảnh bất thuận như trời rét, âm u,
thiếu ánh sáng, bị ngập, hạn, sâu bệnh... ngoài ra cũng có ngun nhân do đặc
điểm của một số giống.
- Tỷ lệ hạt chắc/bông: tăng tỉ lệ hạt chắc/bông hay nói cách khác là
giảm tỉ lệ hạt lép/bơng cũng là yếu tố quan trọng quyết ñịnh năng suất lúa. Tỉ
lệ hạt chắc/bơng được quyết định ở thời kỳ trước và sau trỗ, nếu gặp ñiều kiện
bất thuận trong thời kỳ này thì tỉ lệ lép sẽ cao. Tỉ lệ lép/bơng khơng chỉ bị ảnh
hưởng của các yếu tố nói trên mà cịn bị ảnh hưởng bởi đặc điểm của giống.
Thường tỉ lệ lép dao ñộng tương ñối lớn, trung bình từ 5-10%, ít là 2-5%,
cũng có khi trên 30% hoặc thậm chí cịn cao hơn nữa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13


- Yếu tố cuối cùng là khối lượng 1.000 hạt: yếu tố này biến động khơng

nhiều do điều kiện dinh dưỡng và ngoại cảnh mà chủ yếu phụ thuộc vào yếu
tố giống. Khối lượng 1.000 hạt ñược cấu thành bởi 2 yếu tố: khối lượng vỏ
trấu (thường chiếm khoảng 20%) và khối lượng hạt gạo (thường chiếm
khoảng 80%). Vì vậy muốn khối lượng hạt gạo cao, phải tác ñộng vào cả 2
yếu tố này.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1995) cho biết: Sự tương quan giữa năng suất
và số bơng/khóm ở mỗi giống lúa khác nhau. Ở những giống bán lùn có tương
quan chặt (r =0,85), nhóm lùn (r = 0,62), nhóm cây cao (r = 0,54). Sự tương
quan giữa năng suất và số hạt/bơng thì ngược lại, nhóm cây cao (r = 0,96),
nhóm lùn (r = 0,66), nhóm bán lùn (r = 0,62). Sự tương quan giữa năng suất
lúa và chiều cao cây thì nhóm lùn là (r = 0,62), nhóm bán lùn (r = 0,49), nhóm
cao (r = 0,37) [14].
Khi nghiên cứu về năng suất cá thể Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ
(1998) cho rằng: Giống lúa bông to, hạt to cho năng suất cao, vật liệu chọn
giống có năng suất cá thể cao thường cho năng suất quần thể cũng cao [15].
2.2.6. Các tính trạng liên quan đến chất lượng gạo
Theo Juliano (1985) thì chất lượng gạo được ñánh giá theo các tiêu
chuẩn sau:
- Chất lượng thương trường: ðây là tiêu chuẩn dùng ñể mua bán, trao
ñổi trong nước và quốc tế. Các chỉ tiêu chất lượng thương trường thường căn
cứ vào: kích thước, hình dạng, độ bóng và độ trong của hạt gạo,
Kích thước và hình dạng hạt gạo có quan hệ mật thiết với chất lượng
gạo. Nghiên cứu di truyền về kích thước hạt gạo chủ yếu tập trung vào chiều
dài hạt gạo. Chiều dài hạt gạo là tính trạng ổn định nhất, ít bị ảnh hưởng bởi
yếu tố môi trường. Hạt gạo càng dài, càng trong (ñộ trắng bạc bụng càng
thấp) càng ñược ưa chuộng theo thị hiếu trên thị trường quốc tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14



ðộ bạc bụng ở gạo là một trong những tính trạng rất quan trọng ñối với
chất lượng thương phẩm. Hạt gạo bạc bụng thường bị hao hụt nhiều trong quá
trình xay xát và chế biến hơn so với các loại hạt trong. Xét về ñiều kiện ngoại
cảnh, bạc bụng là do sự chín khơng hồn tồn của nội nhũ. Ngồi ra, sự chênh
lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm lớn làm cho hạt tích lũy tinh bột khơng đầy đủ
cũng là nguyên nhân gây ra bạc bụng. Ở nhiều vùng, nhiều quốc gia, hạt gạo
bạc bụng khơng được ưu chuộng.
- Chất lượng ăn uống: ñược ñánh giá qua các chỉ tiêu: Hàm lượng
amylose, nhiệt độ hóa hồ, độ bền gel, ñộ thơm của gạo. Chất lượng nấu nướng
và ăn uống cũng tùy thuộc vào thị hiếu người tiêu dùng.
Amylose của tinh bột liên quan mật thiết đến đặc tính của cơm như: độ
nở, độ cứng, độ bóng và độ mềm. Kết quả nghiên cứu của viện công nghệ sau
thu hoạch cho thấy: các giống lúa gieo trồng ở ñồng bằng Sơng Cửu Long
(ðBSCL) có hàm lượng Amylose trung bình cao hơn so với các giống sử
dụng ở ðồng Bằng Bắc Bộ (ðBBB). Các giống lúa ñặc sản cổ truyền ñặc biệt
là giống tám thơm của ðBBB có hàm lượng amylose trung bình (21 – 23%)
(Nguyễn Thanh Thủy, 1999).
Tính trạng mùi thơm: mùi thơm là một trong những tính trạng quan
trọng quyết ñịnh ñến giá trị thương phẩm và chất lượng ăn uống. Tính trạng
này dễ mất sau thời gian bảo quản. Mùi thơm của gạo do các hợp chất hóa
học tạo nên như este, xeton, aldehyt.
Nhiệt hóa hồ của gạo ñược xác ñịnh bởi nhiệt, khi hạt gạo ở khoảng
nhiệt ñộ nhất ñịnh tinh bột trong hạt gạo hút nước và trương lên, khi đó các
hạt tinh bột mất đi ñặc trưng của chúng và trở lên trong suốt. Nhiệt hóa hồ của
hạt gạo từ 55- 790C ( Juliano, 1972) [ 59]. Ảnh hưởng của nhiệt hóa hồ đến
chất lượng nấu nướng của gạo chưa ñược khẳng ñịnh chắc chắn, nhưng giống
có nhiệt hóa hồ cao thì thời gian đun chín lâu hơn.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15



- Chất lượng dinh dưỡng: Thường ñược ñánh giá qua hàm lượng
protein tổng số, hàm lượng gluxit tổng số. Các giống nếp cổ truyền có hàm
lượng protein cao hơn các giống lúa tẻ. Lúa gạo ñảm bảo 35 – 59% nguồn
năng lượng và là thức ăn chính của hơn 3 tỷ người trên thế giới. Gạo là lương
thực chủ yếu của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Các nhà
khoa học trên thế giới cho rằng lúa gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng chính
như: Protein, thiamin, riboflavin và các chất béo… cho con người.
Bảng 2.1. Các vitamin và chất vi lượng của lúa gạo
Loại
gạo

Năng
lượng
(Kcal)

Thiamin

Riboflavin

Niacin

(mg)

(mg)

(mg)

αTocophe
rol (mg)


Cacium
(mg)

Phosp
horus

Phytin

Sắt

Kem

(g)

(mg)

(mg)

(g)

Lúa

378

0,33

0,11

5,60


2,0

80

0,39

0,21

6,0

3,1

Gạo lứt

385

0,61

0,14

5,0

2,5

50

0,43

0,27


5,2

2,8

Gạo

373

0,11

0,06

2,4

0,30

30

0,15

0,07

2,8

2,3

Cám

476


2,40

0,43

49,9

13,30

120

2,50

2,20

43,0

25,8

Trấu

332

0,21

0,07

4,2

-


130

0,07

-

9,5

4,0

(Nguồn Juliano, 1993)
Hơn nữa, trong lúa gạo khơng những có đầy ñủ các chất dinh dưỡng
như các cây lương thực khác mà cịn có các Vitamin, đặc biệt là nhóm các
Vitamin B. Lúa gạo cung cấp calo nhiều nhất trong các cây ngũ cốc. Nếu tính
theo % chất khơ, trung bình trong hạt gạo chứa Protein – 7%; tinh bột – 63%;
dầu 2% – 3%;Xenluloza – 12%; ñường tan – 3,6%; gluxit khác – 2%; tro –
6%. Ngồi ra cịn các loại vitamin B1, B2, B6, PP, E (Nguyễn ðăng Hùng và
CS, 1993).
2.3. Một số kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống lúa
2.3.1. Quan niệm về chọn tạo giống cây trồng
Chọn tạo giống cây trồng là “chọn lọc” từ các biến dị tự nhiên cũng
như nhân tạo trong quần thể ñể tạo ra giống mới (Nguyễn Văn Hiển, 2000)
[11]. Cơng việc đầu tiên của chọn lọc giống cây trồng là q trình thuần hóa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 16


cây dại thành cây trồng nông nghiệp, nhằm không ngừng cải thiện tiềm năng
năng suất. Tiềm năng năng suất này khơng ngừng biểu hiện ở một số đặc tính

chịu đựng với ñiều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Khoa học của chọn tạo giống là nghiên cứu các phương pháp chọn tạo
ra giống cây trồng mới nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao về năng suất,
phẩm chất của các sản phẩm ở những vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau.
Nghệ thuật của chọn tạo giống là ở chỗ khả năng quan sát, óc phán đốn,
bàn tay điêu luyện của các nhà chọn giống phát hiện ra những biến dị có lợi gây
dưỡng tạo ra những loại hình tối ưu đem lại nguồn giá trị kinh tế cao, phục vụ
cho ñời sống vật chất, ñời sống tinh thần ngày càng cao của con người.
Cả một thời gian dài trong lịch sử sản xuất nông nghiệp công tác
chọn giống chỉ giới hạn trong việc dựa vào tính đa dạng của thực vật trong tự
nhiên để tuyển chọn ra những dạng mong muốn. ðó là phương pháp duy nhất
ñể tạo ra giống vào thời kỳ ấy, nên nó rất thích hợp với từ "chọn giống" ñã
ñược sử dụng. Cùng với sự phát hiện ra giới tính của cây trồng, phương pháp
lai đã bổ sung cho kỹ thuật chọn tạo giống. Thành công của chương trình
chọn giống nhằm đáp ứng các mục tiêu khác nhau phụ thuộc vào hai yếu tố
chính: Tính biến dị di truyền, tính ổn định của một giống cây trồng.
2.3.2. Mục tiêu chọn tạo giống
Theo tác giả Nguyễn Văn Hiển (2000), muốn thực hiện thành công việc
chọn tạo giống, nhiệm vụ ñầu tiên là phải xác ñịnh ñược mục tiêu cho từng
chương trình cụ thể. Cơng tác chọn tạo giống thường nhằm vào các mục tiêu
sau [11]:
- Chọn tạo giống mới phải có năng suất cao: đây là mục tiêu hàng ñầu

của các nhà chọn tạo giống ở cây tự thụ phấn cũng như cây giao phấn, ở
giống thuần cũng như giống lai, ñặc biệt việc sử dụng ưu thế lai của cây giao
phấn và cây tự thụ phấn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 17



- Chọn giống mới có chất lượng nơng sản tốt, ñặc biệt là chất lượng
dinh dưỡng, chất lượng nấu nướng và chất lượng thương phẩm cao.
- Chọn tạo giống mới có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và chống
chịu với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận: mặn, hạn, úng, rét ...
- Chọn tạo giống mới có đặc tính nơng sinh học nhằm ñáp ứng nhu cầu
của sản xuất và người tiêu dùng như: chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, khả
năng cơ giới hoá khi thu hoạch và bảo quản, chế biến nơng sản phẩm.
- Giống mới phải thích ứng tốt hơn với các điều kiện khí hậu, đất ñai,
tập quán canh tác, hệ thống luân canh của những vùng nhất định.
2.3.3. Những kết quả đạt được trong cơng tác chọn tạo giống lúa
thuần
Bằng các phương pháp chọn tạo giống lúa khác nhau, các nhà chọn tạo
giống lúa trên thế giới và trong nước ñã tạo ra ñược hàng loạt giống lúa mới.
Những giống lúa mới này góp phần làm phong phú bộ giống lúa, làm tăng
năng suất và sản lượng lúa trên thế giới. Nó đóng vai trị quan trọng trong sản
xuất nơng nghiệp.
* Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống lúa chất lượng trên thế giới
Trong chương trình dài hạn về chọn giống của viện nghiên cứu lúa
quốc tế (IRRI) nhằm đưa vào những dịng lúa thuộc kiểu cây cải tiến những
đặc trưng chính như: thời gian sinh trưởng, tính mẫn cảm chu kỳ sống thích
hợp nhất với những vùng trồng lúa khác nhau, tính chống bệnh và sâu hại,
những ñặc trưng cải tiến của hạt, hàm lượng Protein, chịu nước sâu, khả năng
chịu hạn và tính chịu lạnh…
Trong năm 1970, Viện nghiên cứu lúa quốc tế đã đưa ra những dịng
lúa mới chín sớm như: IR8, IR747B2-6, các dòng chống bệnh bạc lá như:
IR497-84-3 và IR498-1-88, dịng chống sâu đục thân: IR747B2-6.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 18



×