Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ tình trạng nhiễm giun sán đường tiêu hoá của gà tại huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 93 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

HỒNG THỊ TĨNH

TÌNH TRẠNG NHIỄM GIUN, SÁN ðƯỜNG TIÊU HOÁ CỦA GÀ
TẠI HUYỆN VĂN LÂM - TỈNH HƯNG YÊN; MỘT SỐ ðẶC ðIỂM
SINH HỌC CỦA GIUN ASCARIDIA GALLI , BỆNH LÝ HỌC
CỦA BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỌ

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn


ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Tĩnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Thọ,
người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo trong Bộ môn Ký
sinh trùng, các thầy cô trong Khoa Thú y, Khoa Sau đại học, Trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
ðể hồn thành luận văn, tơi cịn nhận được sự động viên, khích lệ
của bạn bè và những người thân trong gia đình. Tơi xin chân thành cảm
ơn tất cả những tình cảm cao q đó.
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2009
Tác giả

Hồng Thị Tĩnh

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Những giun trịn ký sinh ở đường tiêu hoá của gia cầm

3

2.2


Những sán dây chủ yếu ký sinh ở đường tiêu hố gà

28

2.3

Những sán lá chủ yếu ở gà

32

3.

ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

ðịa ñiểm nghiên cứu

35

3.2

ðối tượng nghiên cứu

37


3.3

Nội dung nghiên cứu

37

3.4

Vật liệu nghiên cứu

37

3.5

Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm

38

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

46

4.1
4.1.1

Tình trạng nhiễm giun, sán đường tiêu hố của gà huyện Văn Lâm

46


Tình hình nhiễm giun, sán đường tiêu hố của gà qua phương
pháp mổ khám

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

46


4.1.2

Tình hình nhiễm giun, sán đường tiêu hố gà huyện Văn Lâm
qua phương pháp xét nghiệm phân

51

4.2

Một số ñặc ñiểm sinh học của Ascaridia galli ký sinh ở gà

56

4.2.1

Nghiên cứu sự phát triển của trứng Ascarida galli trong điều
kiện phịng thí nghiệm

57

4.2.2


Hình thái, mầu sắc, kích thước của trứng và ấu trùng Ascaridia galli

60

4.2.3

Thời gian phát triển của trứng Ascarida galli qua các giai ñoạn

63

4.3

Những triệu chứng gà nhiễm Ascarida galli qua thực nghiệm

68

4.4

Những tổn thương bệnh lý do Ascaridi galli gây ra ở gà

69

4.5

Phòng trừ bệnh do Ascarida galli gây ra ở gà

73

4.5.1


Thử nghiệm hiệu lực của thuốc tẩy levamisole tẩy Ascarida galli

73

4.6

ðề xuất biện pháp phòng trừ giun ñũa gà Ascandia galli

76

4.6.1

Tẩy trừ giun ñũa Ascarida galli cho gà bị bệnh và mang giun ñũa

77

4.6.2

Thực hiện biện pháp phịng trừ giun sán có kế hoạch

77

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

79

5.1


Kết luận

79

5.2

ðề nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

%

Phần trăm


2

0

ðộ C

3

kg

Kilogam

4

ml

Minilít

5

mg/kgP

Minigam trên kilogam thể trọng

6

m

Mét


7

mm

Minimét

8

µm

Micromét

9

H.beramporium

Heterakis beramporium

10

A. (Dispharynx) hamulosa

Acuaria (Dispharynx) hamulosa

11

A. galli

Ascarida galli


12

H. galli

Heterakis galli

13

R. cesticillus

Raillietina cesticillus

14

R. tetragona

Raillietina tetragona

15

R. echinobothrida

Raillietina echinobothrida

16

E. coli

Escherichia coli


17

S. pullorum

Salmonella pullorum

18

X

Số bình quân

19

Sx

ðộ lệch chuẩn

20

mx

Sai số bình qn

21

n

Dung lượng mẫu


C

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1.

Tên bảng

Trang

Tỷ lệ nhiễm giun, sán ñường tiêu hố của gà tại các địa điểm
nghiên cứu

4.2.

Thành phần lồi giun, sán ký sinh ở đường tiêu hố của gà ni
tại huyện Văn Lâm

4.3.

49

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun, sán đường tiêu hố của gà tại các
địa điểm nghiên cứu

4.5.


48

Tỷ lệ và cường độ nhiễm các lồi giun, sán ñường tiêu hoá của gà
qua mổ khám

4.4.

46

52

Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun, sán ñường tiêu hoá của gà theo
giống, lồi giun, sán

53

4.6.

Biến động nhiễm giun, sán đường tiêu hố theo lứa tuổi của gà

54

4.7.

Tỷ lệ nhiễm giun, sán ñường tiêu hố ở gà theo phương thức chăn ni

56

4.8.


Các giai ñoạn phát triển của trứng Ascaridia galli trong ñiều kiện

4.9:

phòng thí nghiệm

57

Hình thái, màu sắc, kích thước của trứng và ấu trùng Ascaridia galli

59

4.10: Thời gian phát triển của trứng Ascaridia galli qua các giai đoạn

63

4.11: Thời gian hồn thành vịng đời của Ascaridia galli

64

4.12. Triệu chứng lâm sàng của gà bị nhiễm Ascaridia galli

68

4.13 Những tổn thương bệnh lý do Ascaridi galli gây ra ở gà

70

4.14: Trạng thái lâm sàng ở gà trước khi dùng Levamisole


75

4.15: Hiệu lực thuốc tẩy levamisole

76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Tỷ lệ nhiễm giun, sán đường tiêu hố của gà

47

4.2

Tỷ lệ nhiễm các lồi giun, sán đường tiêu hoá của gà

51

4.3


Trứng Ascaridia galli (x150)

60

4.4

Trứng Ascaridia galli qua các biến thái của phơi bào

61

4.5

Trứng Ascaridia galli có ấu trùng bên trong (x300)

62

4.6

Trứng Ascaridi galli có ấu trùng gây nhiễm

62

4.7

Sơ ñồ phát triển Ascaridia galli ở ngoại cảnh và trong cơ thể vật chủ

65

4.8


Triệu chứng của gà mắc Ascaridia galli trong thực nghiệm

69

4.9

Biến đổi bên ngồi của ruột gà bị nhiễm Ascaridia galli

72

4.10 Biến ñổi vi thể của ruột gà bị nhiễm Ascaridia galli

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

73


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Nghề ni gà ở nước ta ñang ngày càng ñược mở rộng và cải tiến theo xu

thế tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. Trong đó ni
gà ở gia đình chiếm một vị trí quan trọng, phát triển trên địa bàn rộng ở cả
nơng thơn, thành thị, vùng ven đơ, trung du, miền núi với quy mô số lượng
ngày càng tăng nhằm mục tiêu sản xuất nhiều thịt, trứng phục vụ cho xã hội.
Song song với sự phát triển của ngành chăn ni gà thì dịch bệnh trên ñàn gà
cũng ngày càng phức tạp. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây

tổn thất lớn cho ngành chăn ni gà phải kể đến bệnh ký sinh trùng. ðặc biệt
ký sinh trùng đường tiêu hố là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở
gia súc, gia cầm. Tác hại của chúng là cướp chất dinh dưỡng của vật chủ, lấy
thể dịch tổ chức của vật chủ làm thức ăn, làm cho vật ni cịi cọc, chậm lớn,
giảm sản lượng trứng, sữa, giảm phẩm chất thịt, sức cày kéo, giảm phẩm chất
lông, da. Nặng hơn nữa, nếu vật ni nhiễm ký sinh trùng với số lượng nhiều
có thể gây tắc ruột, thủng ruột và chết. Không chỉ vậy, chúng cịn tác động lên
vật chủ bằng độc tố, ñầu ñộc vật chủ, giảm sức ñề kháng, tạo ñiều kiện cho
các bệnh khác phát sinh. Như viện sỹ Skrjabin ñã nói: “Ký sinh trùng mở
ñường cho các bệnh truyền nhiễm”. Chính phương thức sống ký sinh trong
đường tiêu hố của các lồi giun sán đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hố, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá
trình tiêu hố, hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây tiêu chảy và hiện tượng
nhiễm trùng. Nhưng ñiều quan trọng hơn cả là phần lớn ký sinh trùng gây
bệnh cho súc vật ni ở thể mạn tính, các bệnh ký sinh trùng ít biểu lộ những
dấu hiệu đặc trưng, gây khó khăn cho việc chẩn đốn và xử lý. Bởi vậy, cho
đến nay bệnh ký sinh trùng ở vật ni vẫn là một bệnh khá phổ biến gây nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


thiệt hại cho người chăn ni. ðể có sự thay đổi cách nhìn nhận đối với bệnh
ký sinh trùng, góp phần xây dựng biện pháp phịng chống bệnh có hiệu quả
trong chăn ni, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tình trạng nhiễm giun, sán đường tiêu hố của gà tại huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, một số ñặc ñiểm sinh học của giun Ascaridia galli, bệnh lý
học của bệnh và biện pháp phòng trừ”
1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu thành phần lồi giun, sán ký sinh ở đường tiêu hố của gà.
- Tìm hiểu quy luật nhiễm giun sán theo hình thức chăn ni và theo ñộ

tuổi.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của giun ñũa gà.
- Thử nghiệm thuốc ñiều trị bệnh giun ñũa gà.

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài nhằm bổ sung cơ sở lý luận về tình hình

nhiễm giun, sán đường tiêu hố chủ yếu ở gà. ðóng góp cơ sở thực tiễn vào
cơng tác chẩn đốn và xây dựng biện pháp phịng chống các bệnh giun, sán
đường tiêu hố chủ yếu cho đàn gà.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của gia cầm
Trong phạm vi của ñề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số

giun, sán ký sinh ở đường tiêu hố của gia cầm có tính phổ biến và gây tác
hại nhiều. Những giun, sán khác chỉ ñề cập khái quát về thành phần lồi giun
trịn ký sinh ở gia cầm đã được phát hiện ở Việt Nam và trên thế giới.
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Zeder,
(1800) [34], Rudolphi, (1819) [37], Perez Vigueras, (1931) [39], Cram,
(1933) [33] đã phát hiện các lồi giun trịn ký sinh ở gia cầm gồm:
STT
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.

Loài

Ascaridia galli
Ascaridia columbae
Ascaridia dissimilis
Ascaridia bonase
Ascaridia lineata
Heterakis gallinarum
H.beramporium
Syngamus Trachea
Microfilaria seguini
Amidostomum anseris
Acuaria (Dispharynx) nasuta
A. (Dispharynx). hamulosa
Acuaria(Cheilospirura)hamulosa
Tetrameres fissipina
Tetrameres moletidai
Tetrameres americana
Tetrameres pattersoni
Oxyspirura mansoni
Physocephalus sexalatus (larvae)
Gongylonema erami
Spirocerca lupi (larvae)
Capillaria annulata
Capillaria caudinflata
Capillaria Obsignata
Capillaria retusa
Capillaria anatis
Capillaria bursata
Avioserpens taiwana
Orinithostrongylus


Vật chủ
Gà, gà tây
Bồ câu
Gà tây
Gà gô
Gà, ngỗng


Gà, gà tây

Ngỗng, vịt


Gà, gà tây, trĩ
Gà, vịt, ngỗng

Gà, vịt, bồ câu
Chim cút
Gà, gà tây



Gà, gà tây
Gà, bồ câu
Bồ cầu, gà, chim

Gà, vịt, ngỗng

Vịt
Bồ câu


Nơi ký sinh
Ruột non, ruột già, mề, diều
Ruột non
Ruột non
Ruột non
Ruột non
Manh tràng
Manh tràng
Khí quản, phế quản
Mề, diều
Cuống mề, mề
Thực quản, cuống mề
Mề
Cuống mề
Dạ dầy tuyến
Dạ dầy tuyến
Kết mạc mắt, xoang mũi

Thực quản, diều
Ruột non
Ruột non
Manh tràng
Hàm dưới, cằm, vai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


Trong đó một số lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hố gia cầm có
tính phổ biến là:

2.1.1 Capialria annulata
Capialria annulata ñược Molin lần ñầu tiên phát hiện vào năm 1858.
ðến 1903, Godoelst cũng phát hiện ra loại giun này trên gia cầm nhưng với
tên khác là Trichosoma delicatissum.
- Vật chủ: các loại gà gà con, gà giò, gà tây, ngỗng, gà gô trắng, gà
lông mầu, gà gô, gà lơi, chim cút.
- Vị trí ký sinh: thực quản và diều của gia cầm.
- Hình thái học: giun dài, nhỏ, mảnh. Con ñực thường dài từ 1 - 26mm,
rộng 52 - 74µm. Con cái dài 25 - 60mm, rộng77 - 120µm. Lỗ sinh dục cái ở
nửa trước của thân, hình trịn. Trứng có nắp, kích thước 55 - 66 x 26 - 28µm.
- Vịng đời: ở gia cầm bị nhiễm Capialria annulata, trứng giun thường
xuyên ñược thải theo phân ra ngồi. Ở mơi trường ngồi trứng phát triển
thành phơi hoạt ñộng rất chậm 24 ngày ñến 1 tháng. Theo Wehr [47] phát
hiện ra cả hai lồi giun đất Esenia foetidus và Allolobophora caliginosus là
vật chủ trung gian của loại giun này.
2.1.2 Dispharynx nasuta
- Vật chủ: gà, gà tây, gà lôi, ngỗng, chim bồ câu và các loài chim hoang
dại khác.
- Vị trí ký sinh: thành của dạ dầy tuyến, đơi khi gặp ở thực quản, rất
hiếm khi gặp ở ruột non
- Hình thái học: con đực dài từ 7 - 8,3mm, rộng 230 - 315µm. Con cái dài
9 - 10,2mm, rộng 360 - 565µm. Giun cái thường cuộn trịn như lò xo, lỗ sinh dục
cái ở mặt lưng. Giun cái đẻ trứng, trứng có chứa phơi bào. (Rudolphi 1819) [37]
- Vịng đời
Trong thời gian 4 ngày sau khi vật chủ nuốt phải phơi trứng, ấu trùng
thốt khỏi trứng và tìm ñến các mô, các xoang của cơ thể vật chủ. Ấu trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


phát triển thành giun trưởng thành khoảng 26 ngày 27 ngày sau khi ñược

ñộng vật cảm nhiễm ăn phải, giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngồi.
- Bệnh lý học: ở những gia cầm bị bệnh, giun được tìm thấy ở tầng sâu
trong chất nhầy của dạ dầy tuyến. Dạ dầy tuyến thường bị viêm loét. Trong
trường hợp bệnh nặng, thành của dạ dầy tuyến trở nên tăng sinh dầy lên, thấm
ướt [31].
2.1.3 Tetrameres americana
- Vật chủ: các loại gà, ngồi ra cịn thấy ở vịt, bồ câu, ngỗng.
- Vị trí ký sinh: dạ dầy tuyến.
- Hình thái học: giun thường mầu đỏ. Có sự phân biệt về hình dáng
giữa con ñực và con cái rất nhiều. Con ñực hình sợi chỉ, dài 5 - 5,5mm, rộng
116 - 133 µm, đi thẳng hình nón, 2 gai giao hợp dài khơng bằng nhau. Con
cái có dạng hình hạt, dài 3,5 - 4,5mm; rộng 3mm. Cơ thể phân thành 4 múi,
ñầu và đi làm thành 2 mũi nhọn, giữa thân con cái phình to với một tử cung
chứa đầy trứng. Trứng giun cú kớch thc 4,1 - 57ì26 - 34àm, v trứng dầy,
bên trong có chứa ấu trùng.
- Vịng đời: Tetrameres americana phát triển gián tiếp. Trong vịng
đời của loại giun này cần ký chủ trung gian là các loài giáp xác nhỏ như
Melanoplus femurrubrum và Melanoplus differentialis. Khi gia cầm ăn phải
ký chủ trung gian thì ấu trùng sẽ bám vào dạ dầy tuyến và phát triển thành
giun trưởng thành sau khoảng 42 ngày.
- Bệnh lý học: khi gà bị nhiễm Tetrameres americana ở mức ñộ
nặng, gà trở nên, gầy mòn, thiếu máu [32]. Thành của dạ dầy tuyến tăng sinh
dầy lên.
2.1.4 Tetrameres patterson
Nghiên cứu trên chim cút, năm 1933 Cram đã tìm thấy loại Tetrameres
pattersoni.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


- Vật chủ: chim cút

- Vị trí ký sinh: dạ dầy tuyến
- Hình thái học: giun Tetrameres pattersoni có mầu ñỏ sáng, con giun
cái tìm thấy ở trong lỗ tuyến của dạ dầy tuyến, con đực tìm thấy ở trên bề mặt
của chất nhầy dạ dầy tuyến. Giun cái thường ñẻ trứng, trứng sau khi ñược vật
chủ trung gian ăn phải sẽ hình thành ấu trùng.
- Vật chủ trung gian của loài giun này thường là lớp giáp xác nhỏ như
Melanoplus femurrubrum, Chortophaga hoặc loài gián Blattella germanica [33].
Các ấu trùng thường ñược bao bọc bởi lớp màng bọc (cyst) và thường nằm sâu
trong lớp cơ hoặc màng treo ruột hoặc trong các xoang của cơ thể. Mỗi cyst gồm
1 - 3 ấu trùng. Ở ñiều kiện tự nhiên các loại gà, bồ câu, vịt không nhiễm loại
giun này.
2.1.5 Amidostomum anseris
Năm 1800 Zeder đã phát hiện ra loại giun trịn Amidostomum anseris
- Vật chủ: vịt ngỗng, chim bồ câu
- Vị trí ký sinh: dạ dầy cơ
Các bang New York, Delaware, Pannsylya và Washington Mỹ đều có
thơng báo về tình hình nhiễm loại giun này. Các lồi động vật như thiên nga,
chim sâm cầm, chim mỏ cứng, mòng biển, chim cét, quạ, chim cút đều
khơng cảm nhiễm loại giun này khi bị gây nhiễm [34]. Enigk và Dey - Hazra
[35] cho biết ấu trùng của Amidostomum anseris có thể di hành theo đường
phổi, hoặc dưới da nhưng khơng qua đường miệng. Khoảng 40 ngày sau khi
vật chủ cuối cùng nuốt phải ấu trùng gây nhiễm thì giun trưởng thành hình
thành. Enigk và Dey - Hazra cũng cho biết về bệnh lý khi gà bị nhiễm loại
giun này. Con vật bị nhiễm giun này thường gầy mòn, kém ăn, lớp áo mề bị
hoại tử bong tróc ra thành từng đám mầu nâu xẫm hoặc mầu ñen ở những
chỗ sát ngay nơi giun ký sinh. Ngồi ra, tác giả cịn cho biết có sự thay ñổi
sinh lý máu của vật bị nhiễm loại giun này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6



2.1.6 Ascaridia columbae
Năm 1790, Gmelin ñã phát hiện Ascaridia columbae ký sinh ở ruột
non của chim bồ câu.

Ascaridia columbae có vịng đời tương tự như

Ascaridia galli nhưng nó gây tổn thương nặng hơn ở bồ câu với ñặc ñiểm là ở
giai ñoạn ấu trùng Ascaridia columbae thường xuyên qua lớp chất nhầy của
ruột vào gan và phổi [46]. Giun trưởng thành hình thành trong thời gian
khoảng 37 ngày sau khi phơi trứng được vật chủ cuối cùng ăn vào.
2.1.7 Ascaridia dissimilis
Năm 1931, Perez Vigueras phát hiện ra giun ñũa Ascaridia dissimilis
ký sinh trong ruột non của gà tây. Mặc dù, đã có một số tài liệu thơng báo có
2 loại Ascaridia galli và Ascaridia dissimilis, nhưng chỉ tìm thấy Ascaridia
dissimilis ký sinh trên gà tây [39]. ðể phân biệt 2 loại giun này dựa vào con
dựa vào đi và kiểu gai thịt của con ñực. Ascaridia dissimilis con ñực dài
35 - 65mm. Các núm gai thịt dài 1,3 - 2,2 mm. Phần cuối của núm gai thịt
trịn, cặp gai đầu tiên nằm đối diện với giác bụng. Các đơi gai thịt ở bụng
thường cách nhau một khoảng rất nhỏ nằm sau hậu mơn.
2.1.8 Heterakis gallinarum
Năm 1788, lần đầu tiên Schrank ñã phát hiện ra loài giun kim ở gia
cầm Heterakis gallinarum
- Vật chủ: gà, gà tây, vịt, ngỗng, gà gô trắng, chim cút.
- Vị trí ký sinh: manh tràng
- Hình thái: lồi giun này thường nhỏ, mầu trắng. Miệng được bao
quanh bởi 3 mơi nhỏ. Con đực dài 7 - 13mm, đi nhọn và có cánh bên, giác
bám rất phát triển, có giác bám sinh dục. Hai gai giao hợp dài không bằng
nhau, cái bên phải dài 0,85 – 2,8mm, cái bên trái dài 0,3 - 71,1mm. Con cái
dài 10 - 15mm, đi dài và thon nhọn, trứng hình bầu dục, vỏ dầy.
- Vịng đời của giun kim: giun kim gà phát triển trực tiếp. Trong thời

gian trên dưới 2 tuần, dưới điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, trứng hình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


thành trứng có khả năng gây nhiễm [41]. Khi vật chủ ăn phải trứng sẽ tới ruột
non và trong vòng 24 giờ sẽ phát triển thành giun. Lee và Lestan [41] cũng
cho biết giun ñất khi ăn phải trứng giun kim cũng có thể thành ký chủ chứa
mầm bệnh và gây nhiễm cho gà.
Ở Việt Nam, bệnh giun kim (Heterakidosis) rất phổ biến ở gà, gà tây và
các loại gà rừng ở nước ta. Tác nhân gây bệnh là 6 lồi giun kim được phát
hiện ở nhiều tỉnh [7] gồm:
Heterakis gallinarum: loại giun kim ký sinh ở gà nhà, gà rừng, gà
lơi trắng, vịt nhà. Lồi giun này đã phát hiện ở Lai Châu (3,4, 4-1963), Thanh
Hoá (3-1964), Hà Bắc và nhiều nơi khác.
Theo các tác giả Trịnh Văn Thịnh 1963, [7] Phan Thế Việt, Nguyễn Thị
Kỳ, Nguyễn Thị Lê, 1977 [28] cho biết: trên thế giới, bệnh thấy ở khắp nơi.
Heterkis beramporia (Lanne, 1914): ký sinh ở gà, gà rừng, ngỗng,
ngan ở hầu hết các tỉnh trong nước [24]. Trên thế giới ñã phát hiện ở Ấn ðộ,
Trung Quốc, Philippin [9].
Heterakis variabitis (Chandler, 1962): ký sinh ở gà tiền ñã phát hiện
ở Quảng Ninh (11/1969) [28 ]. Trên thế giới ñã phát hiện ở Ấn ðộ
Heterakis pavonis (Maplestone, 1932): ký sinh ở gà lơi trắng, đã
phát hiện ở Lạng Sơn (12/1962), Nghĩa Lộ (10/1963); Tuyên Quang
(10/1965) [28].
Heterakis irolabiata (Chandler, 1920): ký sinh ở gà rừng, gà so
bụng hung, gà so ngực gụ. ðã phát hiện ở Lai Châu (5/1963), Tuyên Quang
(10/1965), Quảng Ninh (12/1965) (Phan Thế Việt, 1969). Trên Thế giới ñã
phát hiện ở Ấn ðộ [28].
Gà, gà tây mắc bệnh này là do ăn phải trứng cảm nhiễm Heterakis
gallinarum bài xuất cùng với phân ra ngoài. Sau 1 - 2 giờ xâm nhập vào

đường tiêu hố, ấu trùng nở ra khỏi trứng và xuống manh tràng. Ở manh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


tràng, ấu trùng chui vào thành ruột, nhưng từ 5 - 7 ngày sau chúng lại trở lại
thành ruột. Thời gian phát triển của chúng ñến giai ñoạn trưởng thành trong
cơ thể từ 25 - 34 ngày, nhưng thời gian sống không quá 1 năm (A.N.Oxipov,
1957) [28].
Các tác giả (Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị Kỳ, 1977)
cho biết: sự phát triển ấu trùng trong trứng giun Heterakis gallinarum ñến
giai ñoạn cảm nhiễm phụ thuộc vào nhiệt ñộ và ñộ ẩm trong thiên nhiên, có
thể kéo dài 6 - 7 ngày về mùa hè, ñến 15 - 27 ngày trong mùa thu và mùa
đơng (10 - 150C). Bệnh ở gà con nặng hơn ở gà trưởng thành. Bệnh lây lan
chủ yếu do gà ăn phải trứng cảm nhiễm và sẽ mắc bệnh trong thời gian 25 34 ngày [28 ].
2.1.9 Ascaridia galli
2.1.9.1 Cơ sở l ý luận về giun ñũa gà
a. ðặc ñiểm sinh vật học của giun ñũa gà Ascaridia galli
Bệnh giun đũa gà do lồi Ascaridia galli gây nên
Vị trí phân loại của Ascaridia galli
Giun đũa gà có tên khoa học là Ascaridia galli.
Vị trí phân loại này trong hệ thống phân loại (Theo Phan Thế Việt,
Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê, 1977) [28] như sau:
Liên ngành : Scolecida Chuxley, 1856
Ngành : Nemathelminthes
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp: Rhabditia Pearse, 1942
Bộ: Ascaridia Skjabin et Schulz, 1940
Phân bộ: Ascaridata Skjabin, 1915
Họ: Ascaridiiae Travassos, 1919

Giống: Ascaridia Duardin, 1845
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Loài: Ascaridia galli Schrank, 1788
Ascaridia lineata Schneider, 1866
Ascaridia anseris Schwart, 1925
Lồi Ascaridia galli có các đồng tên sau:
Ascaridia gallopavonis Gmelin, 1790
Ascaridia perspicillum Rudolphi, 1803
Ascaridia gibbsa Rudolphi, 1808
Ascaridia inflexa Dujardin, 1866
Heterakis inflexa Schneider, 1886
Heterakis perspicillum Railliet, 1893
Ascaridia perpicilum ðujarin, 1845
Ascaridia lineata Schneider, 1866
Ascaridia compressa
b. Hình thái học của Ascaridia galli
Giun có mầu trắng hay vàng nhạt. ðầu thn nhỏ, miệng có ba mơi xếp
cân đối, mỗi mơi gồm 3 thuỳ, mơi lưng to hơn hai môi kia. Ở mặt trong của
thuỳ giữa mỗi môi mang một hàng răng nhỏ. Hai cánh cạnh hẹp chạy dài suốt
thân. Thực quản khơng có chỗ phình to như củ hành. Thân giun được bao bọc
một lớp vỏ mà trước vẫn gọi là lớp vỏ kitin, ở trên lớp vỏ có các vùng ngấn
làm tăng ma sát phần vỏ để di chuyển. ði giun đũa nhọn, gần đi, sát phía
bụng có lỗ hậu mơn [26].
Giun đực có chiều dài 5 - 7 cm, đường kính 0,6mm, chóp đi vắt
chéo. Mỗi bên mang một màng cánh. ði có 10 cặp gai thịt, trong đó có 3
cặp ở cùng và ở gần giác. Giác có đường kính 0,22mm, có rìa kì lên.
Sau lỗ huyệt có 3 cặp gai thịt có cuống và hai cặp khơng có cuống. Hai
cạnh gai thịt hợp lại phía sau liên hệ với những cánh đi. Có hai gai giao hợp


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


gần bằng nhau, kết thúc thành núm 3 - 4mm [26].
ði con đực thường cong lên để cuốn vào thân con cái chỗ có lỗ sinh
dục khi giao hợp, lỗ hậu mơn con đực cũng chính là chỗ phóng tinh [19].
Giun cái chiều dài 8 - 10cm, đường kính 1,5cm, chóp đi thẳng hình
nón. Lỗ sinh dục cái ở khoảng giữa thân về phía trước [26].
c. Vịng phát triển của Ascaridia galli
Chu kỳ gồm hai giai ñoạn
- Giai ñoạn bên ngồi
Giun cái đẻ nhiều trứng ở ruột non, một ngày giun cái đẻ khoảng 2700
trứng. Trứng theo phân ra ngồi, nếu gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ … thích
hợp, sau 15 - 20 ngày, trong trứng hình thành ấu trùng gây nhiễm (A3) ở môi
trường ngoại cảnh. Trứng giun gây nhiễm nếu ñược giun ñất nuốt phải, ấu
trùng gây nhiễm thoát vỏ và tồn tại trong niêm mạc ruột của giun ñất. Nếu gà
nuốt phải trứng gây nhiễm và giun, ấu trùng giun cũng phát triển thành dạng
trưởng thành [26].
- Giai ñoạn bên trong cơ thể gà
Bắt ñầu từ lúc nuốt phải trứng cảm nhiễm. Sự nở của ấu trùng bắt ñầu
từ lúc nghiền cơ giới trong mề, nhưng chỉ hồn thành sau khi có tác dụng của
dịch tiêu hoá. Ấu trùng chui ra khỏi trứng ở ruột non của gà. Ấu trùng gây
nhiễm sống ở xoang ruột, 8 ngày sau nó chui vào dưới niêm mạc và ở đó
khơng dưới 10 ngày. Sau đó ấu trùng chui vào ruột và biến thái ñể thành giun
trưởng thành.
Thời gian ñể ấu trùng phát triển thành dạng giun trưởng thành kể từ khi
xâm nhập vào gà là 28 - 56 ngày [25].
d. ðặc điểm hình thái các giai đoạn phát triển của giun đũa gà
Giai đoạn 1

Trứng giun: trứng có hình ơ van, hìn bầu dục, vỏ nhẵn. Kích thước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


0,07 - 0,08 × 0,045 - 0,05mm. Vỏ dầy gồm 3 lớp màng là màng ngoài,
màng trong và màng giữa. Trong đó màng giữa phát triển sáng hơn.
Nhân khơng phân chia khi ñẻ [25].
Trứng mới ñào thải ra khỏi cơ thể nên chưa có sự phát triển của phơi
bào, phơi bào vẫn chỉ là một khối [19].
Giai ñoạn 2
Trứng vẫn gồm có 3 màng là màng ngồi, màng giữa, màng trong,
phơi bào đã bắt đầu phát triển, bao gồm sự biến thành 2, 3, 4 phôi bào
và cuối cùng thành hình quả dâu [19].
Giai đoạn 3
Vỏ trứng mỏng dần, mầu nhạt đi, phơi bào đã chuyển thành ấu trùng.
Ở giai ñoạn này những chuyển dạng của ấu trùng có thể xảy ra rất
nhanh chóng như ấu trùng từ ngắn và mập ñến dài và thon hơn [19].
Giai ñoạn 4
Trong trứng đã hình thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm A3 ở giai
ñoạn này, vỏ trứng rất mỏng, mất mầu và gần như khơng thấy.
Trong q trình nghiên cứu trứng giun đũa, việc xác định trứng giun
cịn sống hay đã chết có ý nghĩa rất quan trọng. Do những yếu tố khác nhau,
ña số trứng giun bị phá huỷ khi phát triển ở mơi trường ngoại cảnh. ðể xác
định trứng giun cịn sống hay đã chết phương pháp chắc chắn nhất là ni cấy
trứng và trứng có thay đổi khi ni là cịn sống, có thể quan sát bằng kính
hiển vi: trong trứng xuất hiện khơng bào, phơi có thể bị tan rữa [19].
e. Tác hại gây bệnh của giun ñũa gà
Bệnh thường làm giảm khả năng sinh trưởng của gà, gà gầy yếu, còi
cọc, chậm lớn. Khi gà nhiễm nhiều giun sẽ gây trúng độc tồn thân do độc tố

tiết nhiều và rối loạn dinh dưỡng do chúng hút chất dinh dưỡng của ký chủ.
ðối với gà ñẻ nếu nhiễm giun ñũa cũng gây giảm ñẻ.
Quan sát ở một nông trường ðặng Kim Lưu, 1996 [14] cho biết: gà 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


tháng tuổi bị nhiễm giun ñũa chỉ nặng 450 - 820g.
Gà được tẩy giun đạt 1200 - 1500g.
Gà mái có giun ñũa tỷ lệ ñẻ giảm 5 - 10%.
Bệnh giun ñũa làm gà con chết nhiều nhất là vùng chăn nuôi tập trung.
ðặng Kim Lưu, 1996, cho biết: ở một nơng trường tỷ lệ gà con chết vì
giun đũa lên tới 94% [14].
Cơ chế sinh bệnh
Ấu trùng giun ñũa sau khi nở chui vào niêm mạc ruột non và phát triển ở
đó gây viêm tụ máu mở đường cho các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể như
Salmonella gallinarum, Salmonella pullorum, E. coli…
Khi gà nhiễm nhiều giun thường tắc ruột, thậm chí thủng ruột hay rách
ruột. Do mật độ giun kích thích vào ruột, ngồi ra giun cịn bám vào thành
ruột ñể hút chất dinh dưỡng làm niêm mạc ñường tiêu hoá bị tổn thương như
xung huyết, xuất huyết nên hạn chế sự hấp thu vitamin A và các chất dinh
dưỡng khác làm cho gà chậm lớn, còi cọc [26].
Giun ñũa thường sống trong ruột non của gà. Chúng phải tự ni dưỡng
bằng ăn các mơ, tế bào thượng bì cướp một phần thức ăn mà ký chủ tiêu hoá
trước. Chúng thường tập trung ở tá tràng là chỗ có dưỡng chấp. Tác ñộng này tiếp
diễn liên tục trong một thời gian dài bởi rất nhiều giun ñũa gây tổn hại rất lớn làm
cơ thể sinh trưởng kém, bị thiếu máu, gầy cịm, lâu ngày có thể chết [26].
Ngồi ra, giun đũa gà trưởng thành và ấu trùng cịn tiết ra chất độc để
đầu độc ký chủ. Nói chung, chất ñộc do ấu trùng tiết ra có tác ñộng mạnh hơn
so với giun trưởng thành, gà con bị thiếu máu gầy mòn hơn gà trưởng thành
do vậy gà con nhiễm nhiều giun thì dễ chết hơn gà trưởng thành [26].

Một số biểu hiện bệnh do giun ñũa gà gây ra
Bệnh giun ñũa gà Ascaridia galli gây ra ñược biểu hiện ở các mức ñộ
khác nhau phụ thuộc vào số lượng giun đũa, tình trạng sức khoẻ, tuổi, mùa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


vụ, chăm sóc, thể trạng.
Gà nhiễm bệnh giai đoạn đầu ít thấy biểu hiện triệu chứng gì đặc biệt.
Nhưng sau 1,5 - 2 tháng thấy gà mệt mỏi, xù lông, còi cọc, tiêu chảy, da xanh
xao và thiếu máu [26].
Gà lớn thường bệnh nhẹ, triệu chứng không rõ rệt, gà khơng được béo,
lơng kém mượt, mào rụt lại và mất mầu đỏ tươi, chân trắng và khơ, có khi đi
ỉa. Gà mái nhiễm giun sức ñẻ trứng giảm [26].
Trái lại gà con khi cảm nhiễm 10 - 40 ngày thì thấy gà gầy yếu, mào
nhợt nhạt, niêm mạc trắng nhợt, ỉa chảy, gà kém ăn, ủ rũ, lông xù, chân khơ
và trắng, thỉnh thoảng thấy gà như đột nhiên tỉnh lại, nếu khơng được chữa trị
kịp thời thì cơ thể suy nhược dần rồi chết [26].
ðơi khi gà chết đột ngột do giun quá nhiều gây tắc ruột.
g. Phòng, trị giun đũa gà
Nhân dân ở nơng thơn vẫn có tập qn ni gà thả rơng, gà tự đi kiếm
ăn, mỗi ngày chỉ cho ăn thêm ít thức ăn. Trong những năm gần đây, việc ni
gà cơng nghiệp phát triển nhiều nhất là khu vực thành phố và khu công
nghiệp, gà ñược nuôi nhốt trong lồng, chuồng trại hoặc quây thành khu, và
cho ăn thức ăn hỗn hợp. Hai phương thức ni khác nhau có ảnh hưởng khác
nhau đến tính hình nhiễm bệnh và lây lan trong đàn. Gà ni thả rơng dễ có
điều kiện tiếp xúc với nhiều mầm bệnh có sẵn trong thiên nhiên trong đó có
nhiều loại trứng giun đũa. Cịn gà cơng nghiệp ni nhốt trong chuồng trật
hẹp và đơng đúc gà ln tiếp xúc với nhau nên ñiều kiện lây nhiễm giữa con
lành và con bệnh dễ dàng và nhanh hơn [22].

Tuổi gà cũng là yếu tố liên quan đến tình hình nhiễm và mức độ nặng nhẹ
của bệnh. Gà con nhiễm giun thường bệnh nặng hơn gà trưởng thành.
ðiều kiện khí hậu cũng ảnh hưởng nhất định đến phát triển của bệnh.
Mùa đơng khí hậu khơ và lạnh giun đũa phát triển chậm hơn, tỷ lệ nhiễm và
cường ñộ nhiễm giun thấp hơn. Tuy nhiên nước ta là nước nhiệt đới, nhiều
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


vùng khí hậu nóng ẩm quanh năm nên rất thích hợp với sự phát triển và lây
lan của bệnh giun ñũa [22].
Xuất phát từ tình hình thực tế trên các nhà nghiên cứu đã đưa ra biện
pháp phịng ngừa bệnh giun ñũa gà như sau:
- ðịnh kỳ tẩy giun: gà lớn mỗi năm một lần từ tháng thứ 7 ñến tháng
thứ 9, vào mùa thay lơng nghỉ đẻ, đối với gà con tẩy lần 1 từ 2 ñến 3 tháng
tuổi và lần 2 khi gần hết giai ñoạn hậu bị chuyển thành gà đẻ.
Nếu có điều kiện trộn phenolthiazin vào thức ăn với lượng 25g cho
10kg thức ăn tinh bột, cứ cho ăn một tuần lễ lại nghỉ một tuần lễ vào mùa
nóng ẩm [1].
- Ni dưỡng tốt nhất là cho ăn ñầy ñủ rau xanh rửa sạch, khẩu phần ăn
đầy đủ các chất dưỡng và vitamin. Có nhiều tài liệu cho biết gà con được ni
dưỡng đầy đủ ít khi bị nhiễm bệnh giun ñũa hơn gà con ăn uống thiếu chất.
Do đó, để phịng bệnh giun đũa gà thì gà con và gà lớn phải ăn uống đầy ñủ
và thức ăn giầu vitamin [1].
Hàng ngày dọn chuồng trại, sân chơi và ủ phân, dụng cụ phải dội nước
sôi. Hàng năm cày lật đất sân chơi, rắc vơi. Nếu có điều kiện bố trí hai sân
chơi cứ hai tuần lễ thay một lần.
- Nuôi riêng gà lớn và gà con, những con có triệu chứng thì cách ly và
chữa, những con chữa khơng khỏi hay q sút kém thì loại thải.
- Ở các cơ sở có giun đũa, đề nghị ni gà con sớm hơn, bởi vì gà con
như thế càng có sức đề kháng với cảm nhiễm giun ñũa và các giun, sán khác.

Cần phải nuôi tách riêng gà con với gà lớn và chỉ sau mùa thu mới chuyển
vào ñàn chung [1].
- Khi ñàn gà ñã bị nhiễm giun phải dùng các loại thuốc tẩy ñể tẩy giun.
Ngun tắc là phải tẩy cho tồn đàn và phải tẩy một cách triệt ñể [1].
2.1.9.2 Những nghiên cứu về giun ñũa gà, tác hại gây bệnh, và biện pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


phịng trị giun đũa gà trong và ngồi nước
a. Những nghiên cứu về giun đũa gà
Lịch sử nghiên cứu lồi giun trịn ký sinh ở gà rất phức tạp có nhiều ý
kiến khác nhau. Lần đầu tiên lồi này được mơ tả với tên Ascaris teres
(Goeze, 1872). Sau đó Ascaridia galli (Schrank, 1788), gần đây nhất 1944
cịn có tên là Ascaridia. Hiện nay lồi Ascaridia galli có rất nhiều tên ñộng
vật khác nhau gần 20 tên loài và 4 tên giống [29].
Frenzen (1954) cho biết, gà nhiễm bệnh Ascaridia galli có thể là do ăn
phải giun đất hoặc một vài lồi cơn trùng, những động vật này có thể là vật
môi giới trung gian gây nhiễm [5].
Schrank, 1788 cho biết kích thước của giun đũa gà là: con đực có chiều
dài 50 - 76mm, chiều rộng là 490 µm - 1,21mm. Con cái có chiều dài 60 116mm, chiều rộng 900 µm - 1,8mm [4].
Deo và Srivastava (1954) nghiên cứu ở Ấn ðộ cho biết: tính chất cảm
nhiễm khơng giống nhau của các loại gà ñối với giun ñũa. Các tác giả cho
rằng khi gây nhiễm giun ñũa cho gà con cùng một lứa tuổi nhưng khác nhau
về giống bằng số lượng trứng giun ñũa như nhau thấy mức ñộ cảm nhiễm của
chúng ñối với bệnh khác nhau [5].
Ở Việt Nam, Trịnh Văn Thịnh, 1977 cho biết: giun ñũa gà sống trong
ruột non gà, ruột già cũng có nhưng ít hơn. Con ñực dài 30 - 80mm, con cái
dài 60 - 120mm [25].
Theo Dương Cơng Thuận, 1995 thì giun đũa gà phổ biến nhất và gây
tác hại lớn nhất cho gà ni gia đình, là giun đũa to nhất ký sinh trong ruột

non của gà. Giun mầu vàng nhạt hoặc trắng ngà, thân thon dài có vằn ngang,
miệng có 3 mơi. Giun đực dài 5 -7cm, đi cong. Giun cái 8 - 10cm [22].
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, 2001: giun ñũa gà là giun lớn
nhất ký sinh ở gà, mầu trắng ngà, con ñực dài 5 - 8cm ở đi có giác to trước
lỗ huyệt. Cấu tạo bằng chất kitin, có hai gai giao hợp bằng nhau, kích thước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


0,54 - 0,23mm, con cái dài 7 - 12cm [7].
Nguyễn Xn Bình, Trần Thị Hạnh, Tơ Thị Phấn, 2002 thơng báo: giun đực
và giun cái sống trong ống ruột có kích thước dài 5 - 10cm. Giun trưởng
thành và đẻ trứng trong đường tiêu hố. Vịng đời của một giun ñũa gà kéo
dài khoảng 50 ngày [1].
b. Những nghiên cứu về trứng, ấu trùng giun đũa gà
Theo Schrank, 1788 thì trứng giun đũa gà có hình bầu dục, chiều dài
0,07 - 0,09mm chiều rộng 0,044 - 0,060mm.
Tốc ñộ phát triển của trứng đến giai đoạn cảm nhiễm ở mơi trường bên
ngồi phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Trong những ñiều kiện thuận lợi sự
phát triển của trứng kéo dài 5 - 25 ngày. Vào mùa đơng trứng khơng phát
triển, nhưng khả năng sống của nó được bảo tồn. Ánh nắng trực tiếp vào mùa
Xuân, Hè có thể làm chết trứng [5].
Kerr (1955) cho biết: sự phát triển của trứng giun trong cơ thể gà ñến
giai ñoạn trưởng thành ở gà con dưới 3 tháng tuổi kéo dài 30 - 35 ngày, còn ở
gà 3 tháng tuổi thời gian này kéo dài 50 ngày [5].
Skjabin và Petrov, 1977; Eurebu, 1982 cho biết: gà nhiễm giun ñũa do
ăn phải trứng cảm nhiễm có trong thức ăn, nước uống và mơi trường chăn
nuôi. Trứng sẽ nở thành ấu trùng ở tá tràng. Trong khoảng 10 ngày ñầu ấu
trùng sống giữa các lớp nhung mao ruột, sau đó xâm nhập vào niêm mạc ruột.
Qua 7 ngày ấu trùng trở vè lòng ruột và phát triển thành giun trưởng thành sau

4-8 tuần lễ [5].
Ở Việt Nam, Trịnh Văn Thịnh, 1977 cho biết: sau 7 - 14 ngày thì trứng
phát triển thành ấu trùng nằm trong vỏ trứng và trứng này có khả năng gây
nhiễm. Khi vào cơ thể gà ấu trùng chui vào vách ruột, ở trong đó 7 ngày rồi
trở lại ống ruột mà thành giun trưởng thành sau 4 - 8 tuần lễ [25].
Dương Công Thuận, 1995 cho biết: trứng giun có mầu xám, kích thước
75 - 90 × 45 - 60µm, nhiệt độ thích hợp để trứng phát triển là 28-300C. Thời
gian ấu trùng hình thành và có khả năng cảm nhiễm là 5 - 25 ngày [22].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×