Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ xác định khả năng kết hợp của một số dòng ngô rau bằng phương pháp lai luân giao tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 103 trang )

...

bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học nông nghiệp I
---------------------------------

Nguyễn phùng dơng

Xác định khả năng kết hợp của một số dòng
ngô rau bằng phơng pháp lai luân giao
tại gia lâm, hà nội

luận văn thạc sỹ nông nghiệp
m số: 60.62.01
chuyên ngµnh: trång trät

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. ngun thÕ hïng

Hµ néi - 2007
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

i


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Phùng Dương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến q báu trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Các thầy cơ giáo trong Bộ môn Cây lương thực – Khoa Nông học –
trường ðại học Nơng nghiệp I đã quan tâm tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi
phương diện trong quá trình thực hiện luận văn.
Các thầy cơ và cán bộ nhân viên Khoa Sau đại học – trường ðại học
Nơng nghiệp I đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hoàn thành mọi thủ
tục trước khi bảo vệ luận văn.
Gia đình và bạn bè đã động viên khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để
tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2007
Tác giả luận văn

Nguyễn Phùng Dương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ .......................................................................viii
1. MỞ ðẦU....................................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu ñề tài .........................................................................................2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ..................................................2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài ..................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài...................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC...................................4
2.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngơ trên thế giới....................4
2.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ngơ trên thế giới. ...................................4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo ngơ trên thế giới..............................7
2.1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và chọn tạo giống ngô rau trên thế giới.....8
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngơ ở Việt Nam ...................9
2.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô ở Việt Nam....................................9
2.2.2. Khảo nghiệm và đánh giá một số giống ngơ lai ở Việt Nam .................. 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô rau ở Việt Nam....................... 13
2.2. Ưu thế lai và ứng dụng trong sản xuất................................................... 14
2.2.1. Khái niệm về dòng thuần và ưu thế lai. .............................................. 14
2.2.2. Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngơ.............................................. 17
2.3 Tình hình sử dụng các loại giống ngô..................................................... 18
2.3.1.Giống ngô thụ phấn tự do.................................................................... 18
2.3.2 Giống ngô lai (Hybrid maize).............................................................. 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------


iii


2.4. Khả năng kết hợp và phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp .............. 21
2.4.1. Khái niệm về khả năng kết hợp .......................................................... 21
2.4.2 ðánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai ñỉnh ....................... 23
2.4.3. ðánh giá khả năng kết hợp bằng phng pháp lai luân giao................... 24
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26
3.1. Vật liêu, ñịa ñiểm và ñiều kiện nghiên cứu............................................ 26
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 26
3.1.2. ðịa ñiểm thực hiện thí nghiệm ........................................................... 27
3.1.3. ðiều kiện đất làm thí nghiệm ............................................................. 27
3.1.4. Thời gian tiến hành ............................................................................ 27
3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 27
3.3. Phương pháp thí nghiệm ....................................................................... 28
3.3.1. Sơ đồ thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm. .......................... 28
3.3.1.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát dịng ......................................................... 28
3.3.1.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát các tổ hợp lai............................................ 28
3.3.2. Chăm sóc thí nghiệm.......................................................................... 31
3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................. 31
3.3.3.1. Thời gian sinh trưởng (ngày) ......................................................... 31
3.3.3.2. Các chỉ tiêu về hình thái................................................................. 31
3.3.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất...................................................... 32
3.3.3.4. Một số chỉ tiêu về chất lượng bắp và lõi bao tử. ............................. 33
3.3.3.6. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng chống ñổ và nhiễm sâu bệnh hại... 34
3.3.4. Phương pháp theo dõi ........................................................................ 34
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 35
4.1 Kết quả nghiên cứu các dịng ngơ vụ Thu đơng 2006............................. 35

4.1.1. ðặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dịng ngơ rau ...................... 35
4.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý của các dịng ngơ rau........................................... 37

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

iv


4.1.3. ðặc trưng hình thái cây của các dịng ngơ rau .................................... 40
4.1.4. Một số chỉ tiêu về bông cờ, lượng râu và khả năng phun râu.............. 42
4.1.5. Các ñặc trưng hình thái bắp của các dịng ngơ rau.............................. 43
4.1.6. ðặc tính chống chịu của các dịng ngơ rau ......................................... 45
4.1.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dịng ngơ rau .... 47
4.2. Khả năng kết hợp (KNKH) của các dịng ngơ rau bằng phương pháp lai
luân giao vụ xuân 2007. ............................................................................... 50
4.2.1. ðặc ñiểm thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô rau lai luân giao . 50
4.2.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô rau lai luân giao 53
4.2.3. ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp ngơ rau lai ln giao........ 55
4.2.4. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các tổ hợp ngơ rau lai ln
giao.............................................................................................................. 57
4.2.5. ðặc trưng hình thái cây của các tổ hợp ngô rau lai luân giao.............. 60
4.2.6. Một số đặc tính chống chịu của các tổ hợp ngô rau lai luân giao ......... 62
4.2.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngơ rau ln giao....... 64
4.2.8. ðặc trưng hình thái bắp và bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau............ 66
4.2.9. Năng suất bắp, năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau lai luân giao.. 68
4.2.10. Xác ñịnh khả năng kết hợp chung (GCA) và khả năng kết hợp riêng
(SCA) về tính trạng năng suất của các dịng ngơ rau. ................................... 71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 76
5.1. Kết luận ................................................................................................ 76
5.1.1. Kết quả khảo sát dịng ngơ rau vụ Thu đơng 2006.............................. 76

5.1.2. Kết quả khảo sát tổ hợp ngô rau lai trong vụ Xuân 2007 .................... 76
5.1.3. Kết quả xác ñịnh khả năng kết hợp về tính trạng năng suất bắp bao tử
của các dịng ngơ rau ................................................................................... 77
5.2. ðề nghị ................................................................................................. 77
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Bán ñá rắn

BRN

Bán răng ngựa

CCCC

Chiều cao cuối cùng

CCðB

Chiều cao đóng bắp

CLT


Cây lương thực

DTL

Diện tích lá

ð

ðá rắn

ð/C

ðối chứng

KNKH

Khả năng kết hợp

LAI

Chỉ số diện tích lá

NSLT

Năng suất lý thuyết

P1000 hạt

Khối lượng nghìn hạt


TK

Thời kỳ

TL 2/1

Chiều cao đóng bắp/chiều cao cây cuối cùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới: 2005...........5
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ trên thế giới (2000 – 2006) ..6
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất ngơ và ngơ lai ở Việt Nam giai đoạn 1985 – 2006 . 10
Bảng 3.1. Các dịng ngơ rau thuần tham gia thí nghiệm................................ 26
Bảng 3.2 Ký hiệu các dịng ngơ rau .............................................................. 27
Bảng 3.3. Bảng kí hiệu các tổ hợp lai ........................................................... 29
Bảng 3.4. Sơ đồ thí nghiệm .......................................................................... 30
Bảng 4.1. Thời gian sinh trưởng của các dịng ngơ rau ................................ 35
Bảng 4.2. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ rau ................ 37
Bảng 4.3. ðặc trưng hình thái cây của các dịng ngơ rau .............................. 40
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu cảm quan về bông cờ, lượng râu và khả năng phun
râu của các dịng ngơ rau .............................................................................. 42
Bảng 4.5. Các đặc trưng hình thái bắp của các dịng ngơ rau ........................ 44
Bảng 4.6. Một số đặc tính chống chịu của các dịng ngơ rau......................... 45
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dịng ngơ rau..... 47
Bảng 4.8. ðặc ñiểm thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô rau lai luân giao

(ngày) ........................................................................................................... 51
Bảng 4.9. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô rau lai luân
giao (cm) ...................................................................................................... 54
Bảng 4.10. ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp ngô rau lai luân giao
(lá)................................................................................................................ 56
Bảng 4.11. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các tổ hợp ngơ rau lai
ln giao....................................................................................................... 58
Bảng 4.12. ðặc trưng hình thái cây của các tổ hợp ngô rau lai luân giao ...... 61
Bảng 4.13. Một số đặc tính chống chịu sâu bệnh và khả năng chống đổ của
các tổ hợp ngơ rau lai luân giao .................................................................... 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

vii


Bảng 4.14. Khả năng ra bắp và số bắp sinh học của các tổ hợp ngô rau lai
luân giao....................................................................................................... 65
Bảng 4.15: ðặc trưng hình thái bắp và bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau .... 67
Bảng 4.16. Năng suất bắp, năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau........ 69
lai luân giao.................................................................................................. 69
Bảng 4.17. Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô rau.................................. 72
lai luân giao (tấn/ha)..................................................................................... 72
Bảng 4.18: Kết quả phân tích phương sai tính trạng năng suất bắp bao tử của
thí nghiệm lai luân giao ................................................................................ 72
Bảng 4.19: Giá trị tổ hợp riêng (SCA) và giá trị tổ hợp chung (GCA) .......... 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

viii



DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
Hình 4.1: ðồ thị diện tích lá của các dịng ngơ rau ....................................... 38
Hình 4.2: ðồ thị chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ rau ............................. 38
Hình 4.3: Năng suất của các dịng ngơ rau tham gia thí nghiệm ................... 48
Hình 4.4: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô rau .......... 55
lai luân giao.................................................................................................. 55
Hình 4.5: ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp ngô rau lai ln giao ...... 57
Hình 4.6: Diện tích lá của các tổ hợp ngơ rau lai ln giao........................... 59
Hình 4.7: Chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngơ rau lai luân giao................. 59
Hình 4.8: Năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau lai luân giao............ 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề.
Các nước trên thế giới, ñặc biệt là các nước ñang phát triển rất quan tâm
đến một nền nơng nghiệp bền vững. Một trong những giải pháp hữu hiệu đó là
đa dạng cây trồng và sản phẩm. Về phương diện này thì cây ngơ (Zea mays L)
là cây trồng lý tưởng vì trong số ba cây ngũ cốc (lúa mỳ, lúa nước và ngơ) thì
ngơ có diện tích thứ ba, năng suất thứ hai nhưng tổng sản lượng đứng đầu [10].
Cây ngơ có nguồn gốc từ Mêxicơ và Trung Mỹ, sau hàng nghìn năm tiến
hố và phát triển, trải qua rất nhiều các quá trình chọn lọc. Hiện giờ cây ngơ đã
được hầu hết các nước trên thế giới gieo trồng và liên tục mở rộng phát triển [6].
Ở một số nước thuộc Nam Mỹ và Châu Phi thì ngơ cịn là nguồn lương thực
chính và không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày. Ngồi ra ngơ cịn được sử

dụng làm thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn
gia súc, cho công nghiệp sản xuất cồn, tinh bột, dầu, glucơza, bánh kẹo.
Những năm gần đây ngơ cịn là thực phẩm, dùng bắp ngô bao tử làm thức
ăn cao cấp. Ngô rau hay ngô bao tử (baby corn) là ngơ dùng bắp rau tươi hoặc
đóng hộp cung cấp cho nội địa hoặc xuất khẩu. Ngơ rau là một loại thực phẩm
giàu chất dinh dưỡng như Vitamin E, các khống chất và Protêin. Ngơ rau
được trồng rộng rãi và phổ biến ở Thái Lan, ðài Loan … và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Ngô rau thu hoạch vào giai đoạn bắt đầu phun râu, khi sự tích luỹ
các chất địng hố ở mức cao nhất – nói một cách khác khi năng suất sinh học
là cao nhất. Mặt khác, ngơ non là một loại rau ít bị ơ nhiễm vì nó khơng cần
hoặc ít sử dụng thuốc trừ sâu và bắp non được bọc kín trong lá bi dày. Ngồi
ra, cây ngơ cịn có một lượng thân lá rất lớn trên một ñơn vị gieo trồng, ñây là
một khối lượng thức ăn xanh cao cấp cho ñại gia súc đặc biệt là bị sữa và có
thể ủ chua làm thức ăn dự trữ cho vụ đơng hiếm cỏ xanh [10].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

1


Ở Việt Nam những năm trước, sản xuất ngô rau mới ở giai đoạn đầu vì
vậy chưa có thống kê cụ thể về diện tích và sản lượng, song đã tỏ ra là một
phương thức sản xuất có lãi. Nguồn ngơ rau tươi cũng như đóng hộp mới chỉ
đáp ứng một phần tiêu thụ trong nước ở một số thành phố lớn ñặc biệt trong
các khách sạn, nhà hàng. Lượng ngô rau tiêu thụ trong nước phần lớn vẫn qua
con ñường nhập khẩu. Tuy nhiên những năm gần ñây việc sản xuất ngô rau
phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ñã ñược nhiều cơ sở
nghiên cứu, sản xuất và chế biến quan tâm [10]. Các giống ngơ rau được trồng
trong nước như Pacific 423, Pacific 116, TN 211 …là những giống ngắn ngày
cho năng suất cao. Song hầu hết các giống ngơ rau được trồng ở nước ta hiện

nay ñều ñược nhập nội từ Thái Lan, Trung Quốc… với giá hạt giống rất cao.
Những nghiên cứu về chọn tạo giống ngơ rau chưa được quan tâm và đầu tư
nhiều. Do vậy, với mục đích chọn tạo các giống ngô rau cho năng suất và phẩm
chất tốt chúng tơi tiến hành đề tài:” Xác định khả năng kết hợp của một số
dịng ngơ rau bằng phương pháp lai luân giao tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu ñề tài
- ðánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và
năng suất của một số tổ hợp lai ngơ rau.
- Xác định khả năng kết hợp ở tính trạng năng suất, chất lượng của các
dịng ngơ rau.
- Chọn ra các dịng có khả năng kết hợp cao, các tổ hợp lai ưu tú phục vụ
công tác chọn tạo giống.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Khả năng kết hợp là một đặc tính di truyền ñược truyền lại ñời sau qua tự
phối và qua lai nó biểu thị bởi mối tương quan giữa giá trị trung bình của ưu
thế lai và sự chênh lệch trung bình của tổ hợp lai.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

2


Q trình đánh giá khả năng kết hợp trong cơng tác chọn tạo giống là
công việc bắt buộc của các nhà nơng học vì trong q trình nghiên cứu chúng
ta ln mong muốn giữ lại các dịng tốt có khả năng kết hợp cao và loại bỏ
những dịng có khả năng kết hợp thấp. Trên cơ sở đó chọn tạo ra những dịng
tốt để phục vụ cơng tác lai giống sau này. ðể ñánh giá khả năng kết hợp
thường sử dụng các phương pháp lai:
- Lai tự do.

- Lai ñỉnh (Top cross).
- Lai luân giao (Diallel cross)
Lai luân giao là phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp ñược sử dụng
rộng rãi trên nhiều loại cây trồng ñặc biệt là cây ngơ. Ln giao là đem các
dịng định thử khả năng kết hợp lai luân phiên trực tiếp với nhau, trong lai
luân giao các dòng vừa là cây thử của dịng khác vừa là cây thử của chính nó.
Phương pháp lai luân giao xác ñịnh ñược bản chất và giá trị di truyền của các
tính trạng, cũng như khả năng kết hợp chung và riêng của các vật liệu tham
gia thí nghiệm.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Kết quả thí nghiệm sẽ xác định được khả năng kết hợp của các dịng ngơ
rau thí nghiệm, chọn ra các tổ hợp ngô rau lai ưu tú làm nguồn vật liệu chọn
tạo giống ngô rau lai phục vụ cho sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngơ trên thế giới
2.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ngô trên thế giới.
Cây ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu. Với ưu điểm nổi bật là dễ thích nghi nên cây ngơ được trồng ở hầu
hết các nước trên thế giới.
Trước hết cây ngô là nguồn lương thực nuôi sống 1/3 dân số trên thế
giới. Tất cả các nước trồng ngô ñều sử dụng ngô làm thức ăn ở các mức độ
khác nhau. Vì ngồi các chất cơ bản như tinh bột, prơtêin và lipit thì ngơ cịn
chứa các axit amin không thể thay thế như lyzine, Triptophan, và mêtionin.
Một số nước ở Châu Phi, Trung Mỹ và Nam Á còn sử dụng ngô như là thành

phần không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày. Các nước ðông Nam Phi
sử dụng 85% sản lượng ngơ làm lương thực chính cho con người, Tây Trung
Phi sử dụng 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, ðông Nam Á và
Thái Bình Dương 39%, ðơng Á 30%, Trung Mỹ và Caribê 61%, Nam Mỹ
12%, ðông Âu và Liên Xô cũ 4% (Ngơ Hữu Tình, 1997)[7]. Do đó trên phạm
vi thế giới nói chung ngơ là cây lương thực rất quan trọng.
Ngơ là cây thức ăn gia súc quan trọng nhất hiện nay. Theo thơng kê thì ở
những nước phát triển 70 – 90% sản lượng ngơ dùng để chế biến thức ăn gia
súc và hơn 50% tổng số thức ăn gia súc là các dạng khác nhau từ ngơ. Ngồi
việc cung cấp chất tinh, thân lá ngơ cịn được sử dụng làm thức ăn xanh và
thức ăn ủ chua lý tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bị sữa [7].
Ngồi ra, ngơ cịn là cây thực phẩm có giá trị. Người ta có thể sử dụng
ngơ để ăn tươi hay xuất khẩu, bắp ngô bao tử là một loại rau cao cấp ñang
ñược ưa chuộng. Ở một số nước Châu Phi và Mỹ La Tinh người ta còn pha
chế bột ngô thành một thức uống dinh dưỡng [5].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

4


Bên cạnh đó, ngơ cũng là ngun liệu quan trọng trong công nghiệp chế
biến như: Gia công bột, sản xuất bánh kẹo, cồn,… và trong một số lĩnh vực
khác như: trong công nghiệp dược, công nghiệp bia rượu nước giải khát, cơng
nghiệp dệt,… . Hiện nay, người ta cịn dùng ngơ để điều chế êthanol, tạo nên
nguồn ngun liệu sạch bổ sung cho sự thiếu hụt của dầu mỏ. Người ta ñã sản
xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp lương
thực - thực phẩm, công nghiệp dược và công nghiệp nhẹ,… [7].
Như vậy, ngô là loại cây trồng có tiềm năng lớn hiếm thấy trong cả hai
quá trình tạo năng suất sơ cấp và năng suất thứ cấp, là nguồn cung cấp quan

trọng cho nhiều ngành cơng nghiệp sản xuất hàng hố của xã hội [2].
Trong nền kinh tế thế giới ngô là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Hàng
năm trên thế giới xuất khẩu khoảng 70 triệu tấn ngơ, với giá bình qn 100
USD/tấn. Những nước xuất khẩu ngô trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Thái
Lan,… Những nước nhập khẩu trên thế giới là Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu
Phi, … Việt Nam cũng tham gia thị trường xuất khẩu từ năm 2000 và hứa hẹn
là nước có tiềm năng lớn về thị trường xuất khẩu giống [23].
Hiện nay trên thế giới có khoảng 75 nước trồng ngô bao gồm cả các
nước công nghiệp và các nước đang phát triển.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới: 2005
Nước
Mỹ
Trung Quốc
Brazil
Mêxicơ
Argentina
Ấn ðộ
Pháp

Diện tích
(Triệu ha)
28.8
23.5
12.9
7.8
2.3
7.0
1.7

Sản lượng

(Triệu tấn)
256.9
114.2
47.8
19.6
15.0
14.8
11.9

Năng suất
(Tấn/ha)
8.92
4.85
3.70
2.53
6.47
2.11
7.14
Nguồn: FAO, 2005

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

5


Trong số 25 nước trồng ngơ hàng đầu thế giới có 8 nước phát triển và 17
nước đang phát triển. Các nước đang phát triển chiếm 2/3 diện tích ngơ nhưng
sản lượng ngơ ở các nước này lại chỉ đạt 1/3 tổng sản lượng ngô thế giới. 5 nước
sản xuất ngơ hàng đầu thế giới là Mỹ (256,9 triệu tấn), Trung Quốc (114,2 triệu
tấn), Brazil (47,8 triệu tấn), Mêxicô (19,6 triệu tấn), Argentina (15 triệu tấn).

ðể ñạt ñược những thành tựu trên chủ yếu là do ngơ lai đem lại. Ngơ lai
đã được trồng rất lâu ở các nước phát triển. Ngơ lai đã chứng minh là một
trong những thành tựu tạo giống cây trồng lớn nhất của loài người. Ngơ lai đã
góp phần vào việc tăng sản lượng, giải quyết nạn đói ở các nước đang phát
triển vùng Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh [9].
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ trên thế giới (2000 – 2006)
Diện tích

Sản lượng

Năng suất

(Triệu ha)

(Triệu tấn)

(Tạ/ha)

2000

138,2

592,3

42,8

2001

139,1


614,5

44,8

2002

138,7

602,6

42,4

2003

142,3

637,4

43,1

2004

147,0

721,4

49,0

2005


147,2

629,7

47,2

2006

150,0

694,0

48,0

Năm

Nguồn: FAO, 2006
Diện tích sử dụng các giống ngơ lai hiện nay ở các nước phát triển chiếm
tỷ lệ cao như Mỹ: 100%, Venezuela: 99%, Trung Quốc: 94%, Argentina:
88%, Thái Lan 76%,… Ở các nước đang phát triển ngơ lai phát triển chậm
hơn tuy nhiên những năm gần ñây xu hướng sử dụng ngơ lai ở các nước đang
phát triển đang tăng lên. Bình quân chung trên thế giới tỷ lệ sử dụng ngô lai
chiếm khoảng 65% (CIMMYT, 2000) [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

6


2.1.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo ngơ trên thế giới
Việc chọn tạo dịng ngơ thuần để sản xuất hạt lai ñã ñược chú ý từ lâu

trên thế giới. Darwin (1856) là người đầu tiên làm thí nghiệm về sự tự thụ
phấn của cây ngơ và ơng đã nhận thấy rằng tự phối thường làm giảm sức sống
của cây. G.Shull và E. East cũng đã tiến hành thí nghiệm ñộc lập về sự tự thụ
phấn của cây ngô và phát hiện ra rằng khi thụ phấn cưỡng bức ñể thu dịng
thuần thì năng suất ngơ giẩm đi nhanh chóng ngay ở thế hệ thứ 3 của tự phối
và năng suất trung bình giảm đi 2 lần. Khi lai giữa các dịng thuần thì sức
sống được phục hồi ở các con lai (Ngơ Hữu Tình, 1997) [7].
Nhờ sự phát hiện và sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
nghiên cứu ứng dụng hiện tượng ưu thế lai trong cơng tác chọn tạo giống ngơ
đã cải thiện đáng kể khả năng chống chịu của các giống ngô như: Khả năng
chống đổ, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh và có thể trồng với mật ñộ cao.
Cùng với sự phát triển của nền chăn ni đại cơng nghiệp thì việc chọn
tạo ra các giống ngơ có hàm lượng dinh dưỡng cao ñang là một yêu cầu hết
sức cần thiết. Các nước trên thế giới đang chú trọng phát triển chương trình
chọn tạo giống ngơ lai đơn giàu đạm, giàu prơtêin,… Mỹ và Trung Quốc là
những quốc gia ñầu tiên nghiên cứu và chọn tạo thành cơng những giống ngơ
có hàm lượng prơtêin cao, hiện hai quốc gia này đã có nhiều nguồn vật liệu
phong phú để phát triển mạnh giống ngơ lai giàu dinh dưỡng.
Sau những thành công trong việc chọn tạo các giống ngơ có hàm lượng
dinh dưỡng cao của Mỹ và Trung Quốc, CIMMYT và một số nước trên thế
giới như Brazil, Mêxicơ, Việt Nam cũng đã bắt đầu nghiên cứu, phát triển các
giống ngô lai giàu dinh dưỡng. Năm 1992, CIMMYT có một tập đồn gồm 99
dịng CML từ 140 – 238 (ngô lai giàu dinh dưỡng) trong đo có 33 dịng nhiệt
đới, 22 dịng bán nhiệt đới, 22 dịng cận nhiệt đới. ðến năm 2003, CIMMYT
cơng bố 7 dòng thuần thời gian sinh trưởng ngắn và trung bình ở vùng nhiệt đới

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

7



ký hiệu CML từ 476 – 482, 5 dịng có thời gian sinh trưởng trung bình ở vùng
bán nhiệt đới ký hiệu là CML từ 483 – 487 (http:/www.cimmyt.cigr.org). Như
vậy, trong những năm tới hướng chọn tạo ngô lai trên thế giới sẽ tập trung
nghiên cứu phát triển chủ yếu các giống ngơ lai giàu dinh dưỡng để phục vụ
cho chăn ni cơng nghiệp.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và chọn tạo giống ngô rau trên thế giới
Ngô rau hay ngô bao tử (Baby corn) là loại thực phẩm cao cấp mới ñược
biết ñến nhưng ñang ñược thị trường trên thế giới rất ưa chuộng. ðây là loại rau
cao cấp có nhiều chất dinh dưỡng, nhiều chất khống và vitamin. Mặt khác,
ngơ rau ít bị ơ nhiễm vì nó khơng cần hoặc ít phải sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật và bắp non được bọc kín trong lá bi dày. Ngồi ra, sau khi thu hoạch, phần
thân lá cịn ñược sử dụng làm thức ăn xanh cao cấp cho gia súc đặc biệt là chăn
ni bị sữa (Mai Thi Phương Anh, 1999) [3].
Chương trình nghiên cứu và chọn tạo giống ngơ rau được bắt đầu ở Thái
Lan vào năm 1976 – nơi khởi đầu của các giống ngơ rau. ðặc điểm của các
giống ngơ rau là nhiều bắp, năng suất cao, chất lượng tốt, bắp mịn và có màu
vàng ñẹp, sự sắp xếp các hàng hạt thẳng, có khả năng thích nghi rộng. Trong
suốt giai đoạn từ năm 1977 – 1981 Thái Lan ñã tạo ra ñược 147 giống ngơ rau.
Thơng qua nghiên cứu, tuyển chọn đã tìm ra ñược giống Rangsit 1 – OPV (giống
thụ phấn tự do) có năng suất và chất lượng cao. Rangsit 1 – OPV là tổ hợp của
UPCA var 1 x cup FC DMR(F)C2 x D475, trong đó UPCA có nguồn gốc từ
Philippin, cup FC DMR(F)C2 có nguồn gốc từ Thái Lan và D475 có nguồn gốc
từ Ấn ðộ. Qua khảo nghiệm cho thấy, năng suất trung bình của Rangsit 1 – OPV
đạt 1052 Kg/ha cao hơn 650 kg/ha so với giống ñối chứng DMR của Thái Lan.
Năm 1986 trường ðại học Kasetsart ñã cải tiến dòng Rangsit 1 – OPV tạo ra hai
dòng mới là RS1-KU1 và RS2-KU2 bằng các phương pháp chọn lọc khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------


8


Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng lõi của RS1-KU1 và RS2-KU2 cao
hơn so với giống khởi ñầu lần lượt là 51% và 49% [3].
Các giống ngô lai cho năng suất cao ñã mở ra hướng ñi mới cho sự phát
triển của các giống ngơ rau lai có năng suất cao và chất lượng tốt ñáp ứng nhu
cầu của thị trường. Các nước xuất khẩu ngô rau lớn trên thế giới gồm: Thái
Lan, Srilanca, ðài Loan, Trung Quốc, Zimbawuê, Zambia, Inđơnêxia, Nam
Phi … Trong đó Thái Lan là nước xuất khẩu ngô rau lớn nhất thế giới cả về
sản phẩm tươi lẫn sản phẩm đóng hộp. Ngay từ những năm ñầu của thập kỷ
70 Thái Lan là một trong những nước của khu vực đề xuất việc dùng ngơ non
làm rau và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Sản lượng ngơ rau đã phát
triển nhanh và mang lại cho nước này một lượng ngoại tệ lớn [3].
Thị trường tiêu thụ ngô rau mạnh là những nước như Mỹ, Singapo, Malaysia,
Hồng Kông, Nhật Bản, Vương Quốc Anh và Australia. Trong đó Mỹ là nước tiêu
thụ ngơ rau lớn nhất thế giới. Năm 1993, Mỹ ñã nhập khẩu từ Thái Lan 14,31 tấn
(12 triệu USD). ðến năm 2000, Mỹ nhập 19,92 tấn (19,35 triệu USD) [2].
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngô ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng ngơ ở Việt Nam
Ở nước ta, cây ngơ được đưa vào trồng từ cách đây 300 năm. Cây ngơ là cây
lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa nước nhưng lại là cây màu số 1 về sản lượng
và năng suất (Ngô Hữu Tình, 1997) [7]. Ngơ có nhiều đặc điểm nơng sinh học
q, tiềm năng năng suất cao, có khả năng thích nghi rộng với ñiều kiện sinh thái
ña dạng của Việt Nam. Do ñiều kiện chiến tranh kéo dài nên những nghiên cứu về
cây ngơ cũng bắt đầu muộn hơn so với các nước trong khu vực. Năm 1973 mới có
những ñịnh hướng phát triển ngô ở Việt Nam (Trần Hồng Uy, 2001) [21].
Trong các giai đoạn phát triển ngơ ở Việt Nam, từ 1975 đến nay thì
khơng thể khơng nhắc ñến sự phát triển mạnh mẽ của ngô lai. Với những ưu
thế về năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao hơn nhiều so với các giống ngô


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

9


truyền thống và các giống thụ phấn tự do nên các giống ngơ lai được sử dụng
rộng rãi và ngày càng phổ biến trong sản xuất.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất ngơ và ngơ lai ở Việt Nam
giai đoạn 1985 – 2006
Năm

Diện tích Sản lượng Năng suất
(tạ/ha)
(nghìn ha) (nghìn tấn)

Ngơ lai
Diện tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
0
0

1985

392,2

584,9


1,49

1990

431,8

671,0

15,5

5

0

1995

556,8

1177,2

21,1

140.000

25,1

2000

730,2


2005,9

27,5

450.000

63,0

2005

1043,3

3756,3

36,0

839.370

83,0

2006

1031,8

3819,2

37,0

876.350


85,0

Nguồn: Tổng cục thống kê 2006
Qua bảng 2 ta thấy diện tích trồng ngơ của nước ta năm 2006 cao gấp 2,6
lần so với năm 1985, ñồng thời sản lượng ngô của năm 2006 cũng tăng gấp 6,5
lần so với năm 1985. ðây là bước tiến nhẩy vọt của nền nơng nghiệp nước ta.
Giai đoạn 1990 ban đầu với diện tích 5 ha trồng ngơ lai, sau đó diện tích
đã mở rộng nhanh chóng. Năm 1991, diện tích đạt 500 ha đến năm 1996 diện
tích trồng ngơ lai là 230 nghìn ha, chiếm 40% diện tích và 74% sản lượng
(Qch Ngọc Hân, 1997)[14], đến năm 2000 diện tích trồng ngơ lai trong cả
nước đã đạt tới 450 nghìn ha chiếm 63% diện tích trồng ngơ cả nước. Nhờ sự
phát triển của ngô lai mà năng suất ngô lai trong cả nước bình qn đạt 5 – 6
tấn/ha (Trần Hồng Uy, 2001)[21].
Cuộc cách mạng ngơ lai đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nước
sản xuất ngô hàng ñầu ở khu vực ðông Nam Á và Châu Á. Nếu giai đoạn 1990
– 1995 các cơng ty nước ngồi chiếm 100% thị phần Việt Nam về giống ngơ
lai thì ñến năm 2002 ngô lai của Việt Nam ñã giành lại được trên 73% thị phần
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

10


và làm chủ trong cạnh tranh nhờ chất lượng cao và giá thành hạ. Ngô lai ở
nước ta không chỉ ñáp ứng nhu cầu trong nước mà ñã bắt ñầu vươn ra thị
trường nước ngồi. Năm 2003, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 150 tấn ngơ
sang Lào, Campuchia, Inđơnêxia. Những giống ngơ lai đặc sản giàu đạm có
chất lượng tốt như HQ2000 ñã ñược xuất khẩu sang thị trường Ấn ðộ. Tổ chức
FAO và trung tâm CIMMYT ñã ñánh giá chương trình phát triển cây ngơ của
Việt Nam là một trong ba chương trình ngơ lai mạnh nhất ở Châu Á (Trung
Quốc, Thái Lan và Việt Nam) và có tốc ñộ phát triển nhanh nhất thế giới.

2.2.2. Khảo nghiệm và ñánh giá một số giống ngô lai ở Việt Nam
Việt Nam trong những năm gần đây đã có những thành tựu đáng kể về ngơ
lai. Năng suất chất lượng các giống ngô lai không thua kém các giống của các
công ty nước ngoài. Mặt khác giá thành của các giống ngô lai của Việt Nam
cũng thấp hơn rất nhiều.
Suốt hơn 10 năm qua, hàng loạt các giống lai ba, lai kép được tạo ra để
phục vụ cho q trình sản xuất ngơ của Việt Nam. Bằng việc rút dịng ta đã sử
dụng những dịng ngơ tốt để tạo ra những giống ngơ có năng suất cao phù hợp
với điều kiện sinh thái như: LVN4, LVN17, LVN20, LVN10, LVN12,… Trong
đó nổi bật là giống lai ñơn LVN4 (do hai tác giả Phan Anh Hào, Trần Hồng Uy
cùng các cộng tác viên chọn tạo) đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nơng nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia năm 1999. LVN4 là giống lai
đơn từ hai dịng thuần DF5 và DF7, do dịng bố mẹ được chọn tạo và ñánh giá
một cách nghiêm túc trong một thời gian khá dài và con lai cũng ñược khảo sát ở
nhiều ñiều kiện sinh thái khác nhau, nên giông LVN4 ñã tỏ ra có nhiều ưu điểm
hơn nhiều giống lai nước ngồi, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết bất thuận.
Những năm gần đây hàng loạt các giống ngơ lai ñơn ñược tạo ra ñể phục vụ
cho sản xuất. V98-1 là giống lai ñơn ñược Viện Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp
Miền Nam tạo ra giữa hai dịng thuần nhiệt ñới la D1 và D2. Hai dòng này ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

11


tạo ra bằng phương pháp thụ phấn cưỡng bức (7 – 8 đời) trong đó dịng D1 có
nguồn gốc từ giống ngơ lai đơn Pioneer, dịng D2 có nguồn gốc từ quần thể chín
sớm của CIMMYT. Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm nơng nghiệp Hưng Lộc
cũng tạo ra được giống VN25-29 từ hai dịng thuần IL19 x MV292.
Trong giai đoạn 1996 – 2003 nhóm nghiên cứu cây ngơ - Bộ môn Cây

lương thực - Trường ðại học nông nghiệp I cững đã tiến hành chọn tạo dịng
thuần ngơ từ các nguồn vật liệu khởi ñầu khác nhau. Sau nhiều năm chọn tạo
đã thu được nhiều dịng ngơ thuần tốt để lai tạo và thử khả năng kết hợp. Các
dòng PR1002, PR1004, PR1025, III.2, III.4 là những dòng ưu tú (năng suất
trên 50 tạ/ha) có khả năng sử dụng làm vật liệu khởi đầu tốt cho cơng tác chọn
giống ngơ lai. Bằng phương pháp lai ñỉnh và lai luân giao cũng đã chọn ra
được các dịng VN1, VN2, AV10, AV20 có khả năng kết hợp chung cao và
các dịng có khả năng kết hợp riêng cao như VN2/VN6, VN6/AV20,
VN1/AV10. ðây là các tổ hợp lai ưu tú có thể phát triển thành giống ngô lai
quy ước (Nguyễn Thế Hùng, 2004).
Trong thời gian gần đây Viện nghiên cứu ngơ đã chọn tạo 14 giống ngơ thụ
phấn tự do được cơng nhận và ñưa vào sản xuất: TH2A, TH2B, VM1, HSB1,
TSB 1, TSB2, TSB3 (Ngơ đường), MSB49, MSB49B, Q2, CV1, VN1, Nếp tổng
hợp, Nếp VN2, giống ngô nếp triển vọng VN6. Lai tạo và chuyển vào sản xuất
14 giống ngơ lai được cơng nhận giống Quốc gia: LVN4, LVN5, LVN9,
LVN10, LVN12, LVN17, LVN20, LVN22, LVN23 (ngô rau), LVN24, LVN25,
LVN99, VN8960, HQ2000 (chất lượng protein cao); được cơng nhận tạm thời:
LVN31, LVN32, LVN33, LVN34, LVN98, LCH9...; các tổ hợp lai có triển
vọng: ðP5, LVN14 (SC1614), LVN16 (SC16161), LVN35, LVN145 (F145),
LVN47, LVN71, HQ2004 (chất lượng protein cao)
ðiểm nổi bật ñáng chú ý của hầu hết các giống ngơ mới trong giai đoạn
này là có tiềm năng năng suất cao (10 -12 tấn), thời gian sinh trưởng ngắn,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

12


chống chịu tốt, đặc biệt là chịu hạn, ít đổ gãy, chất lượng hạt tốt, thích ứng
khá rộng, một số giống cho năng suất cao trên ñịa bàn cả nước, một số giống

còn cho năng suất rất cao cả ở Trung Quốc. Phần lớn các giống ngơ mới đang
được mở rộng nhanh ra sản xuất, ñặc biệt là các giống ngơ LVN99, LVN9,
VN8960, LVN145.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ rau ở Việt Nam
Ngơ rau được đưa vào gieo trồng ở Việt Nam khoảng 10 năm trở lại ñây
nhưng chủ yếu là do tự phát. Diện tích trồng ngô rau rất nhỏ chỉ chiếm 1 – 2%
tổng diện tích trồng ngơ. Giống ngơ rau khá đắt vì hầu hết các giống ngơ rau
đều là nhập nội. Do đó vấn ñề ñặt ra cho các nhà khoa học Việt Nam là chọn
tạo ra các giống ngô rau năng suất cao, chất lượng tốt ñể phục vụ sản xuất.
Trong suốt giai đoạn từ 1992 đến nay, Viện nghiên cứu ngơ Quốc gia ñã
khảo nghiệm ở tất cả các vụ và cho ra đời hàng loạt các giống ngơ rau. Kết
quả thu được là các giống ngơ làm rau như: TSB-2, 9088 và DK49. DK49 là
giống có nhiều ưu điểm nhất song giá giống ngơ này khác đắt. ðể giảm chi
phí ban đầu có thể sử dụng hai giống TSB-2 và 9088 là những giống thụ phấn
tự do trong nước. ðây là những giống có tiềm năng năng suất cao, phù hợp
với thị hiếu của thị trường ở cả dạng tươi cũng như đóng hộp (Mai Thị
Phương Anh, 1999)[3].
Thành tựu nổi bật nhất trong chọn tạo giống ngô rau ở nước ta là đã chọn
tạo ra được giống ngơ rau lai mới – LVN23. ðây là giống ngơ rau lai đơn từ 2
dịng thuần 244/2649 và LV2D, có thời gian sinh trưởng ngắn, chịu ñược mật
ñộ trồng dày, năng suất cao, hàm lượng các chất khô, Prôtêin, Vitamin C, B1,
b caroten cao hơn các giống ngơ rau nhập nội. Ngồi ra một lượng ñáng kể
thân lá xanh sau khi thu hoạch lõi non là nguồn thức ăn xanh nhiều dinh
dưỡng phục vụ tốt cho chăn ni đại gia súc, đặc biệt là vào giai đoạn vụ
đơng thiếu cỏ tươi hay cho những vùng chăn ni bị sữa. Giá giống ngơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

13



LVN23 chỉ bằng 1/2 giá giống ngô rau nhập nội, do vậy ñã tiết kiệm ñược
ngoại tệ cho Nhà nước khơng phải nhập khẩu giống hàng nghìn USD mỗi
năm. LVN23 đã góp phần tạo cơng ăn việc làm cho nơng dân lúc nơng nhàn,
tăng thu nhập, đa dạng hố sản phẩm nơng nghiệp và góp phần thúc đẩy chăn
ni đại gia súc và cá lồng.
LVN23 là giống ngô rau lai ñầu tiên của Việt Nam ñang ñược mở rộng ở
các ñịa phương Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình… trên
hàng ngàn ha/năm. Sản phẩm ngơ bao tử LVN23 đã được các Cơng ty XNK
rau quả Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng n… đóng hộp xuất khẩu, được các ñịa
phương ñóng lọ cho nội tiêu hoặc ñược bán như rau tươi tại chợ và siêu thị ở
các thành phố [].
2.2. Ưu thế lai và ứng dụng trong sản xuất
2.2.1. Khái niệm về dòng thuần và ưu thế lai.
* Dòng thuần.
Dịng thuần là dịng có kiểu gen đồng hợp tử ở nhiều ñặc trưng di truyền,
ñây là khái niệm tương ñối ñể chỉ các dòng tự phối ñã ñạt tới sự đồng đều và
ổn định cao ở nhiều tính trạng như: cao cây, cao đóng bắp, năng suất, và màu
hạt… Dịng thuần được tạo ra bằng phương pháp tự phối cưỡng bức, theo
Charles Darwin (Ngơ Hữu Tình, Nguyễn ðình Hiền, 1996) [8], tự phối sẽ làm
giảm sức sống của cây. Theo G. Shull [39], khi thụ phấn cưỡng bức ở ngơ để
thu dịng thuần, ơng đã kết luận năng suất ở cây ngơ đã giảm đi nhanh chóng
và ngay ở thế hệ thứ ba của tự phối năng suất trung bình giảm đi hai lần. Q
trình tự phối liên tục quần thể sẽ bị phân ly thành nhiều dòng với các kiểu gen
và kiểu hình khác nhau. Như vậy, dịng thuần là dịng có kiểu gen đồng hợp tử
với tỷ lệ cao ở nhiều ñặc trưng di truyền. Qua nghiên cứu cho thấy ñến thế hệ
thứ năm chiều cao cây sẽ ổn định, đến thế hệ thứ hai mươi thì năng suất mới
ổn định (Trần Tú Ngà, 1990) [22]. Dịng thuần được tạo bằng phương pháp tự

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------


14


phối cưỡng bức (Shull, 1904), năm 1974 Stringfield ñề nghị phương pháp tạo
dòng rộng còn gọi là phương pháp tạo dịng fullsib…, nhằm làm giảm mức độ
suy thối do tự phối gây ra và kéo dài thời gian chọn lọc dịng.
Các nghiên cứu của Shull (1908, 1909) [38], [39] đã chỉ ra rằng: khi tiến
hành quá trình tự thụ ở ngơ để tạo dịng thuần thì xảy ra sự suy giảm sức sống
và năng suất, nhưng sự suy giảm này được phục hồi hồn tồn khi lai hai dịng
với nhau. Về sau phương pháp này trở thành phương pháp chuẩn trong q
trình chọn tạo giống ngơ lai (Crow, 1998) [27]. Hiện nay phương pháp tự phối
là một trong những phương pháp chủ yếu ñược rất nhiều nước trên thế giới sử
dụng vì các dịng tạo ra được lai thành những giống ngô lai cho năng suất cao
hơn các giống hiện trồng. Mặt khác dịng thuần có khả năng kết hợp cao hơn so
với các phương pháp khác, nó thể hiện ở ưu thế lai cao ở các tổ hợp lai.
* Phương pháp tạo dịng thuần
Trong q trình tạo giống ngơ lai việc tạo dịng thuần có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với các nhà chọn tạo giống. Dịng thuần là cơng việc đầu tiên
của q trình chọn tạo giống ngơ phải trải qua ba giai đoạn: chọn tạo dịng
thuần, ñánh giá khả năng kết hợp ñồng thời chọn các tổ hơp lai ưu tú và thử
nghiệm các tổ hợp lai ưu tú.
Ngơ là cây giao phấn điển hình, bản thân cây ngô là một thể dị hợp tử
mang kiểu gen dị hợp, ở kiểu gen dị hợp tử cây ngơ đã biểu hiện ưu thế lai.
Mặt khác muốn có ưu thế lai cao hơn nữa, phải tạo các dòng thuần có kiểu
gen đồng hợp tử để tạo con lai mang kiểu gen dị hợp.
P: AABBccDD… x aabbCCdd…
F1:

AaBbCcDd…


Có nhiều phương pháp tạo dòng thuần: tạo dòng thuần bằng phương
pháp truyền thống (tự phối cưỡng bức – inbreeding), ñây là phương pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp -------------------------

15


×