Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Khóa luận khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetat của cây cỏ the

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.61 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HĨA HỌC
BỘ MƠN HĨA HỌC HỮU CƠ


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY CỎ THE
CENTIPEDA MINIMA (L).

GVHD: TS. Bùi Xuân Hào
Th.S. Dương Thúc Huy
SVTH: Vũ Thanh Hoài
MSSV: K38.201.035

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến với thầy Bùi Xuân Hào
và thầy Dương Thúc Huy và các thầy cơ trong phịng hợp chất thiên nhiên. Những
người thầy, người cô đầy tâm huyết, đã thổi vào tâm hồn em niềm đam mê nghiên
cứu khoa học và truyền dạy lại cho em những kinh nghiệm q báu. Những bước
đầu cịn gặp nhiều khó khăn, kiến thức còn chưa vững nhưng dưới sự chỉ dẫn tận
tình của các thầy cơ, em đã hồn thành tốt được cơng việc.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn sinh viên
nghiên cứu K38 và K39 trong suốt thời gian qua. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm
ơn đến gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh động viên, khích lệ tinh thần giúp em
hồn thành tốt khóa luận.



i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

.i

MỤC LỤC

.ii

DANH MỤC CÁC CHỮ KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

.iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

.iv

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

.v

LỜI MỞ ĐẦU

.vi


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..............................................................................................1
1.1. VÀI NÉT VỀ HỌ CÚC - ASTERACEAE ..........................................................1
1.2. CÁC CHI TRONG HỌ CÚC – ASTERACEAE .................................................2
1.3. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY CỎ THE ............................................................2
1.3.1. Mô tả thực vật của cây cỏ the .......................................................................3
1.3.2. Công dụng của cây cỏ the .............................................................................3
1.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG CÂY CỎ THE ...................................4
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................9
2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ .......................................................................................9
2.1.1. Hóa chất ........................................................................................................9
2.1.2. Thiết bị ..........................................................................................................9
2.2. NGUYÊN LIỆU VÀ ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO .........................................10
2.2.1. Thu hái nguyên liệu ....................................................................................10
2.2.2. Điều chế các loại cao ..................................................................................10
2.2.3. Cô lập các chất trong cao Ethyl acetate ......................................................12
2.2.4. Khảo sát phân đoạn A1 ...............................................................................13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................14
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT 1A ........................................................14
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT 1B ........................................................16
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................19
PHỤ LỤC
ii


DANH MỤC CÁC CHỮ KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

Ký hiệu,

Tiếng Anh


Tiếng Việt

Proton (1) Nuclear Magnetic

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của

Resonance

proton (1)

Carbon (13) Nuclear Magnetic

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của

Resonance

carbon (13)

Heteronuclear Multiple Bond

Phổ tương tác dị hạt nhân qua

Coherence

nhiều liên kết

s

Singlet


Mũi đơn

d

Doublet

Mũi đôi

dd

Double of doublet

Mũi đôi đôi

ddd

Double of doublet of doublet

Mũi đơi đơi đơi

δ

Chemical shift

Độ chuyển dịch hố học

J

Coupling constant


Hằng số ghép spin

ppm

Par per million

Một phần một triệu

UV

Ultra Violet

Tia cực tím

AcOH

Acetic acid

Axit axetic

EA

Ethyl Acetate

Etyl acetat

C

Chloroform


Cloroform

H

n-Hexane

Hexan

Me

Methanol

Metanol

Bu

Buthanol

Butanol

W

Water

Nước

chữ viết tắt
1


H-NMR

13

C-NMR

HMBC

SKC

Sắc ký cột

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
 HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cây cỏ the ...............................................................................................3
Hình 1.2 Hoa cỏ the..............................................................................................3
Hình 3.1 Cấu trúc hợp chất 1A...........................................................................15
Hình 3.2 Tương quan HMBC của hợp chất 1A .................................................15
Hình 3.3 Cấu trúc hợp chất 1B ...........................................................................17
 SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế các loại cao ..........................................................10
Sơ đồ 2.2 Quy trình sắc ký cột silica gel cao ethyl acetate .................................12
Sơ đồ 2.3 Quy trình sắc ký cột silica gel cao phân đoạn A1 ...............................13

 BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Khối lượng của các loại cao và hiệu suất so với bột mẫu nguyên
liệu ban đầu .................................................................................................................
Bảng 2.2 Kết quả sắc ký cột trên cao ethyl acetate (36,5 g) của cây cỏ the.......11
Bảng 3.1 So sánh phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 1A và 3methoxyquercetin ..................................................................................................15
Bảng 3.2 So sánh phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 1B và
quercetin ................................................................................................................17

iv


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
Phụ lục 2.
Phụ lục 3.
Phụ lục 4.
Phụ lục 5.
Phụ lục 6.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 1A…………
Phổ 13C-NMR của hợp chất 1A
Phổ HMBC của hợp chất 1A
Khối phổ phân giải cao của hợp chất 1B
Phổ 1H-NMR của hợp chất 1B
Phổ 13C-NMR của hợp chất 1B ……………

v


LỜI MỞ ĐẦU

Thiên nhiên ln huyền bí và diệu kì, nó khơng những là nơi sinh sống của
mỗi con người mà còn là nguồn thực phẩm, là kho tàng thuốc vơ cùng q giá. Vì
vậy, từ ngàn xưa, con người đã biết dùng cây cỏ để làm thuốc chữa bệnh, ban đầu
chỉ là các loại thuốc đơn giản chữa trị ngồi da, mẫn ngứa, hay dùng để băng bó các
vết thương rồi phát triển lên thành các phương thuốc quý giá chữa được các bệnh
nan y. Cùng với sự phát triển của khoa học, con người đã chiết suất được nhiều hợp
chất hóa học được dùng để chữa trị nhiều căn bệnh hiểm nghèo, như hợp chất taxol
được cô lập từ cây thông đỏ, hợp chất vinblastin từ cây dừa cạn, dùng điều trị ung
thư vú ở phụ nữ. Từ đó ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên ra đời và phát triển
mạnh mẽ, kết hợp với y dược và sinh học ngày càng cho ra đời nhiều hợp chất có
giá trị cao, nâng cao giá trị của thực vật và cuộc sống con người.
Trong y học cổ truyền Việt Nam, có rất nhiều loại cây cỏ được sử dụng làm
thuốc như: chùm ruột, cỏ sữa, cành giao, me rừng…trong đó có cây cỏ the hay cịn
gọi là cóc mẳn được sử dụng rộng rãi với nhiều công dụng như: điều trị viêm mũi dị
ứng, viêm xoang, viêm họng, ung thư biểu mô...Những năm gần đây trên thế giới đã
có nhiều nghiên cứu sinh học và y dược về cỏ the và đã cô lập được một số hợp chất
có khung sườn sesquiterpen lacton có khả năng kháng khuẩn, kháng ung thư…Dựa
trên những tiền đề nghiên cứu đã có, chúng tơi tiến hành khảo sát thành phần hóa
học trên cao Ethyl acetat của cây cỏ the với mong muốn đóng góp vào việc nghiên
cứu các hợp chất tự nhiên, tìm ra những hợp chất có hoạt tính sinh học góp phần
nâng cao giá trị của các dược thảo Việt Nam.

1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. VÀI NÉT VỀ HỌ CÚC – ASTERACEAE [2]
Họ Cúc (Asteraceae) còn được gọi là họ Hướng dương hay họ Cúc tây, là một

họ thực vật có hai lá mầm. Họ Cúc là họ lớn nhất trong ngành thực vật có hoa, với
khoảng 25.000 lồi, gồm 2 phân họ:
- Phân họ hoa ống (Tubuliforae hay Asteroideae): trên cụm hoa chỉ có hoa
hình ống, hoặc hoa hình ống ở giữa, hoa hình lưỡi nhỏ ở xung quanh đầu.
- Phân họ hoa lưỡi nhỏ (Liguiiflorae hay Cichorioideae): tất cả các hoa trong
cụm hoa đầu là hoa lưỡi nhỏ, không bao giờ có hoa ống. Cây có nhựa mủ.
Họ Cúc phân bố rộng khắp thế giới, nhưng phổ biến nhất là tại các khu vực ôn
đới và miền núi nhiệt đới.
Ở Việt Nam, họ Cúc có khoảng 125 chi, trên 350 loài, chủ yếu là cỏ dại, một
số được trồng làm cảnh (các loại hoa cúc), rau ăn (ngải cứu, cải cúc, rau diếp), gia
vị (cúc tần)… Họ Cúc là họ có số lồi được dùng làm thuốc lớn nhất trong giới thực
vật. Có khoảng 51 lồi của họ Cúc được dùng làm thuốc, trong đó có 18 lồi được
dùng trong cơng nghiệp dược như các lồi: atisơ, bạch truật, cỏ nhọ nồi, cỏ ngọt,
cúc hoa, cúc tần, hồng hoa, hy thiêm, ké đầu ngựa, khoản đông hoa, mần tưới, mộc
hương, ngải cứu, ngưu bàng, sài đất, thương truật, thanh hao hoa vàng, tử uyển...
• Một số đặc điểm thực vật của họ Cúc:
Thân cỏ hay bụi, sống một năm hay nhiều năm, ít khi là dây leo hay cây gỗ.
Rễ có thể phù lên thành củ, nhưng chất dự trữ ở đây khơng phải là tinh bột mà
là inulin (ví dụ như cây thược dược).
Lá có hình dạng biến thiên, khơng có lá kèm, thường mọc đối hoặc tụ thành
hình hoa ở gốc, có những loại lá có gai. Thơng thường phiến lá nguyên, xẻ sâu, hình
dạng lá kép hình lơng chim.
Cụm hoa: đầu, có thể mang nhiều hoa hay ít hoa. Đầu có thể đứng riêng lẻ hay
tụ thành chùm, gié, xim, nhưng thông thường nhất là tụ thành ngù.
2


Hoa: lưỡng tính, mẫu năm, bầu dưới, khơng có lá bắc con. Các hoa trên một
đầu có thể giống nhau, có cùng cách cấu tạo, cùng chức năng.
Bao hoa: lá đài thường giảm vì nhiệm vụ bảo vệ đã được đảm nhiệm bởi các lá

bắc của tổng bao. Đài có thể biến mất, đơi khi chỉ cịn một gờ nhỏ, nguyên hay có
thùy, gờ có thể mang những vẩy hoặc một vịng lơng tơ. Sau khi thụ tinh, đài có thể
phát triển thành một mào lơng, có thể láng hay có gai, có nhiệm vụ trong sự phát tán
của quả.
Bộ nhị: năm nhị bằng nhau, đính trên ống tràng và xen kẽ với cánh hoa. Bao
phấn mở dọc, hướng trong, dính nhau thành một ống bao quanh vịi.
Bộ nhụy: hai lá nỗn ở vị trí trước và sau, tạo thành bầu dưới một ơ, đựng một
nỗn, đính đáy. Đĩa mật ở trên bầu. Ở hoa lưỡng tính và hoa cái, vòi xuyên qua đĩa
mật và chia thành hai nhánh đầu nhụy. Các nhánh đầu nhụy mang ở mặt dưới những
lông để quét hạt phấn khi vòi mọc xuyên qua ống cấu tạo bởi các bao phấn. Sự thụ
phấn nhờ côn trùng.
Quả bế, thường mang một mào lông do đài biến đổi, có khi mào lơng được
mang bởi một cuống dài hay ngắn. Đơi khi quả trần hoặc có móc hay có gai. Hạt
khơng có nội nhũ, lá mầm to, nhiều khi chứa đầy dầu.
1.2. CÁC CHI TRONG HỌ CÚC
Ở Việt Nam, họ Cúc có khoảng 125 chi, trong đó có một số chi tiêu biểu,
thường gặp như chi Gerbera, chi Helianthus L, chi Cynara. Cây cỏ the là một loài
thuộc chi Centipeda.
1.3. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY CỎ THE[3]
Cây cỏ the thuộc họ Cúc, chi Centipeda.
Tên khoa học: Centipeda minima (L).
Tên thông thường: nga bất thực thảo, địa hồ tiêu, cầu tử thảo, cóc mẳn, cúc
mẩn, thạch hồ tuy.[3]
1.3.1 Mơ tả thực vật cây cỏ the
Cỏ the là loại cỏ mềm, mọc bò lan trên mặt đất ẩm, thân rất nhiều cành, ở
ngọn có lơng mịn trắng, nhưng tồn thân trơng nhẵn bóng. Lá đơn, mọc so le, hình
3


ba lá cạnh, đầu tù, phía cuống hẹp lại, mép có một, hai hoặc ba răng cưa. Lá dài

khoảng 10-18 mm, rộng khoảng 6-10 mm, gân chính hơi nổi ở mặt dưới lá, gân phụ
khơng rõ, khơng có cuống. Cụm hoa hình đầu mọc ở nách lá, hoa cái gồm nhiều
lớp, cánh hoa hình ống màu trắng, trên có răng cưa. Tràng hoa hình chng, có bốn
răng, hình trứng rộng, màu hơi tím. Quả bế bốn cạnh, trên cạnh có lông mịn nhỏ.
Mùa ra hoa khoảng tháng 2 - 5, mùa quả khoảng tháng 4 - 7.
Để dùng làm thuốc, thường hái toàn cây, gồm cả rễ, dùng tươi hay phơi hoặc
sấy khô. Cây mọc hoang khắp nơi ở vùng đồng ruộng ẩm thấp, ruộng bỏ hoang, bờ
rãnh, ven đường…

Hình 1.1. Cây cỏ the

Hình 1.2. Hoa cỏ the

1.3.2. Cơng dụng của cây cỏ the
Cây cỏ the có vị cay, mùi hắc, tính ấm, có tác dụng tiêu thũng, tiêu viêm, tiêu
sưng, giải độc. Cỏ the còn được dùng làm thuốc chữa ho, viêm phế quản, mắt đau
đỏ sưng, chảy nước dãi, đau màng mộng mắt, viêm mũi dị ứng, hay dùng ngoài để
chữa bệnh mẫn ngứa (eczema), trị rắn cắn, đắp bó gãy xương.[2]
Phần thân, lá và hoa của cây cỏ the còn được sử dụng phổ biến trong các bài
thuốc dân gian. Ví dụ như trong các bài thuốc dân gian của Trung Quốc, cây cỏ the
được dùng để chữa bệnh đau đầu, cảm lạnh, viêm kết mạc và bệnh sốt rét. Ở Đài
4


Loan, cỏ the được nấu lấy nước để tắm cho trẻ em bị bệnh ghẻ lở, hay uống để trị
các bệnh về hệ tiêu hóa.[9]
• Một số bài thuốc dân gian sử dụng cây cỏ the:
Chữa mẩn ngứa (eczema): cỏ the hai phần, đậu xanh một phần, muối vài hạt.
Cả ba thứ giã nhỏ đắp lên nơi bị mẩn ngứa đã được rửa sạch.
Chữa ho: cỏ the khô 20 g hoặc tươi 30 g, nước 500 ml sắc còn 100 ml chia ba

lần uống trong ngày.
Chữa viêm mũi, nghẹt mũi: dùng cỏ the, hoa mộc lan (mỗi vị 6 g), ké đầu
ngựa (10 g), sắc lấy nước uống. Nếu dùng ngoài, nghiền cỏ the, tế tân và bạch chỉ
rồi đặt mỗi lần một ít vào trong mũi.
1.4 THÀNH PHẦN HĨA HỌC CÓ TRONG CÂY CỎ THE
Năm 1989, Dipti Gupta và J Singh công bố bốn triterpenoid saponin từ cây cỏ
the là acid lα,3β,19α,23-tetrahydroxyurs-12-en-28-oic-28-O-β-d-xylopyranosid (1),
acid lβ,2α,3β,19α,23-pentahydroxyurs-12-en-28-oic-28-O-β-d-xylopyranosid (2),
(3),

3α,2lα,22α,28-tetrahydroxyolean-l2-en-28-O-β-d-xylopyranosid
3α,l6α,2lα,22α,28-pentahydroxyolean-l2-en-3-O-β-d-xylopyranosyl-28-O-β-dxylopyranosid (4).[4]

Năm 1990, cũng Dipti Gupta và Singh J đã nghiên cứu và tìm ra một số chất
trong cây cỏ the, gồm: tetratriacontanyl nonadecanoat (5), sitosterol (6), 3,3′,5,5′tetramethoxy stilben (7), 2-isopropyl-5-methylhydroquinon-4-O-β-d-xylopyranosid
(8), acid 2α,3β,23,19α-tetrahydroxyurs-12-en-28-oic-28-O-β-d-xylopyranosid (9),
(10),

3α,21β,22α,28-tetrahydroxyolean-12-en-28-O-β-d-xylopyranosid
3β,16α,2lβ,22α,28-pentahydroxyolean-12-en-28-O-β-d-xylopyranosid (11).[5]

Năm 1998, Taylor và Towers đã cô lập được ba sesquiterpen lacton có hoạt
tính kháng khuẩn là 6-O-methylacrylylplenolin (12), 6-O-isobutyroylplenolin (13),
6-O-angeloylplenolin (14).[6]
Năm 2007, Liang và cộng sự đã cô lập được được các sesquiterpen lacton là
4,5 β-dihydroxy-2β-(isobutyryloxy)-10β H-guai-11(13)-en-12,8β-olid

(15), 4-

hydroxy-1βH-guaia-9,11(13)-dien-12,8α-olid (16), 2β-(isobutyryloxy)florilenalin

(17), pulchellin-2α-O-tiglat (18), florilenalin-2α-O-tiglat (19).[4]
5


Năm 2012, Peng Wu và các cộng sự đã cô lập được các chất sau: 4-oxo-2βhydroxy-6α-angeloyloxy-pesudoguaia-8β,12-olid

(20),

4-oxo-2β-ethoxy-6α-

angeloyloxy-pesudoguaia-8β, 12-olid (21), 4,6α-dihydroxy-2α -angeloyloxypesudoguaia-11(13)-en-8α,12-olid (22), 4-hydroxy-2α-angeloyloxy-pesudoguaia11(13)-en-8α,12-olid (23), 4,5-epoxy-2α-angeloyloxy-guaia-11(13)-en-8β,12-olid
(24), 4,5-epoxy-2α-isobutyryloxy-guaia-11(13)-en-8β,12-olid (25), plenolin (26),
arnicolid D (27), pulchellin-2a-O-isovalerat (28), florilenalin-2a-O-isovalerat (29),
florilenalin-2a-O-isobutyrat (30), florilenalin-2a-O-angelat (31) và helenalin (32).[8]
OH

OH

O

OH

OH
HO

OH

O

O


O

HO
HOH2C

O
H

H

O

OH

HO
H

HOH2C

HO
OH

(1)

HO
OH

(2)


OH

OH
OH
H

O
O

H
OH

O
O

HO

OH

O

(3)

O

OH
OH

OH


(4)
HO
OH

6

OH
OH


Me

Me

HO

HO

O
O

Me

OH

(7)

(6)

HO

OH

OH

O

OMe
MeO

C

HO
O

HO
HOH2C

OMe
MeO

(8)

(9)

O
OH

HO
OH


OH
OH
OH
OH
O

O
OH
HO

O

OH

O

HO

(10)

HO
OH

(11)

7

HO
OH


OH


H

H
O

O

H
O

O
O

H

O

H

H

H

O

O


O

H

O

O

O

H

O

O
O

(13)

(12)

(14)
O

H

O H

O


O

O
O

O

O

OH

HO

H

O

H

HO

H

HO

(15)

(17)

(16)


O

O
H

O

O

H

O

O
O

O
H

HO

HO

(19)

(18)

HO


H

O

H

O

H

H

O

H

O

O

O

O

H
HO

O

(20)


(21)

O

H

O

H

H

(22)

(23)

H

H
O

O

O

O

O
HO


O

H

O

H

H
OH

O

O

O

H
O

O
O

H

O

O


O

O

H

O

(24)

8

H

O

(25)

H


H

H

H

O

O


H

H
O

O

O
H
OH

O

O

H

O

O

O

H

O

O


(26)

H

HO

(27)

(28)

O

O
O

H

O

H

H

H

O

O
O


O

H

HO

H

HO

(29)

(30)

O
O

H

H

H

H
O

O

O


O
H

HO

O

(31)

H
OH

(32)

9


CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM

2.1 HỐ CHẤT, THIẾT BỊ.
2.1.1 Hố chất
• Silica gel 0,04-0,06 mm, Himedia dùng cho cột sắc kí.
• Sắc kớ bng mng loi Kieselgel 60F

254

(20ì20), Merck.

ã Dung mụi dựng cho quá trình thực nghiệm gồm: hexane, etyl acetat, acid

acetic, chloroform, acetone, methanol, ethanol, butanol và nước cất.
• Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bảng mỏng: sử dụng dung dịch
H 2 SO 4 20% hoặc vanillin/H 2 SO 4 .
2.1.2 Thiết bị
• Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
• Các cột sắc kí.
• Máy cơ quay ở áp suất thấp.
• Bếp cách thuỷ.
• Đèn soi UV: bước sóng 254 nm.
• Cân điện tử.
• Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ghi trên máy Bruker Avance III 500 [500 MHz
(1H) và 125 MHz (13C)] với TMS là chất nội chuẩn, CD 3 OD, DMSO-d 6 là
dung mơi. Phổ được ghi tại phịng thí nghiệm Phân tích Trung tâm, trường
Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn
Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

2.2. NGUYÊN LIỆU VÀ ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO
2.2.1 Thu hái nguyên liệu
Cây cỏ the được thu hái ở tỉnh Vĩnh Long vào tháng 07 năm 2013. Cây tươi
được rửa sạch và để khô tự nhiên trong mát. Sau đó, sấy khơ ở 50 – 60oC và được
xay nghiền thành bột mịn thu được 3,2 kg bột thô.
10


2.2.2 Điều chế các loại cao
Đun hoàn lưu 3,2 kg bột thô với dung môi methanol (3 lần x 3 giờ), lọc nóng,
cơ quay ở áp suất thấp, thu hồi dung môi được cao methanol. Chiết phân bố lỏng lỏng cao methanol lần lượt với các dung mơi có độ phân cực tăng dần: eter dầu hỏa,
ethyl acetate và n-butanol. Cô quay các dịch chiết, thu được các loại cao tương ứng:
cao eter dầu hỏa (320,2 gam), cao ethyl acetate (36,5 gam), cao butanol (13,6 gam).
Quy trình điều chế các loại cao được trình bày trong sơ đồ 2.1. Hiệu suất điều

chế các loại cao được trình bày trong bảng 2.1.

11


Bảng 2.1. Khối lượng của các loại cao và hiệu suất so với bột mẫu nguyên
liệu ban đầu
Bột cây cỏ the (3,20 kg)
Loại cao

Khối lượng (g)

Hiệu suất (%)

Methanol

412,5

12,89

Eter dầu hỏa

320,2

10,01

Ethyl acetate

36,5


1,14

Butanol

13,6

0,43

2.2.3 Cô lập các chất trong cao Ethyl acetate
Thực hiện sắc ký cột silica gel trên cao ethyl acetate, hệ dung môi giải ly nhexane – ethyl acetate với độ phân cực tăng dần từ hệ hexane – ethyl acetate 9:1;
8:2... (tỷ lệ thể tích) đến ethyl acetate – methanol 1:1. Sau khi cô quay thu hồi dung
môi thu được năm phân đoạn tương ứng, được ký hiệu từ A1 đến A9. Tồn bộ q
trình được theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng, với thuốc thử hiện hình là Vanilin, dung
dịch acid sulfuric 20% (phun đều lên bản mỏng silica gel và sấy nóng), hoặc phát
hiện vết bằng đèn UV. Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate được trình bày trong
bảng 2.2.

Bảng 2.2. Kết quả sắc ký cột trên cao ethyl acetate (36,5 g) của cây cỏ the
STT
1
2
3
4
5
6

Hệ dung
môi giải ly

Ký hiệu phân doạn


Khối lượng (g)

A0
A1
A2
A3
A4
A5

1,45
8,60
12,50
7,04
0,96
1,36

H-EA (9:1)
H-EA (8:2)
H-EA (7:3)
H-EA (1:1)
EA
MeOH
12


2.2.4 Khảo sát phân đoạn A1
Thực hiện sắc ký cột phân đoạn A1 (8,60 g) trên silica gel pha thường, hệ
dung môi giải ly chloroform-methanol, với độ phân cực tăng dần, dựa trên kết quả
sắc ký bản mỏng, gộp được năm phân đoạn và kí hiệu: CT-I, CT-II, CT-III, CT-IV

và CT-V.
Phân đoạn CT-IV (1,38 g) được chạy sắc ký cột trên silica gel pha thường
với hệ dung mơi chloroform-methanol có độ phân cực tăng dần (sơ đồ 2.3) thu được
5 phân đoạn phụ. Dựa trên kết quả sắc ký lớp mỏng, phân đoạn CT-IV được chọn
để tách chất.
Thực hiện sắc ký cột nhiều lần phân đoạn CT-IV (1,38 g) với hệ dung mơi
giải ly thích hợp, kết hợp với sắc ký lớp mỏng pha đảo điều chế (MeOH-H 2 O 1:1),
đã cô lập được hai hợp chất, ký hiệu 1A; 1B.
Sơ đồ 2.3. Quy trình sắc ký cột silica gel phân đoạn A1
Phân đoạn A1
(8,60g)
SKC silica gel, CHCl3:MeOH
C-M (99:1)

CT-I
(2,56 g)

C-M (98:2)

CT-II
(0,82 g)

C-M (19:1)

CT-III
(1,79 g)

13

C-M (9:1)


CT-IV
(1,38 g)

C-M (8:2)

CT-V
(1,49 g)


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT 1A
Hợp chất 1A thu được được từ phân đoạn A1 của cao ethyl acetate với các
đặc điểm như sau:
 Chất bột vơ định hình màu vàng nhạt.
 Hiện hình vết màu vàng khi soi UV, vết màu vàng với dung dịch H 2 SO 4
20%, sấy nóng.
 Phổ 1H-NMR (DMSO- d 6 ): Phụ lục 1.
 Phổ 13C-NMR (DMSO-d 6 ): Phụ lục 2.
 Phổ HMBC (DMSO-d 6 ): Phụ lục 3
Biện luận cấu trúc
Phổ 1H-NMR của hợp chất 1A cho thấy có sự hiện diện của năm proton nhân
thơm trong khoảng 6-8 ppm, trong đó proton nhân thơm ở δ H 6,18 (1H; d; J 2,0; H6) ghép cặp meta với proton ở δ H 6,39 (1H; d; J 2,0; H-8) xác nhận hợp chất có
vịng benzene với bốn nhóm thế; proton nhân thơm ở δ H 7,44 (1H; dd; J 8,0; 2,5; H6′) ghép cặp ortho với proton nhân thơm ở δ H 6,90 (1H; d; J 8,5; H-5′) và ghép cặp
meta với proton nhân thơm ở δ H 7,54 (1H; d; J 2,0; H-2′) chứng tỏ ba proton này ở
các vị trí 1,2,4 trên nhân thơm B. Ngồi ra, phổ 1H-NMR cịn cho thấy sự hiện diện
của một proton nhóm hydroxyl kiềm nối tại δ H 12,7 và proton của nhóm methoxyl
tại δ H 3,77.
Phổ 13C-NMR của hợp chất 1A cho thấy có sự hiện diện của mười sáu carbon,

trong đó carbon carbonyl cộng hưởng tại δ C 177,4 (C-4), năm carbon methine thơm
cộng hưởng tại δ C 115,3 (C-2’); δ C 115,7 (C-5’); 120,5 (C-6’); 98,6 (C-6); 93,6 (C8).
Ngồi ra, phổ

13

C-NMR cịn cho thấy sự hiện diện của tín hiệu Csp3 gắn

oxygen cộng hưởng tại δ C 59,6.
14


Các dữ liệu phổ trên xác nhận hợp chất 1A có khung sườn flavonol.
Phổ HMBC cho thấy proton của nhóm methoxyl (OCH 3 ) tương quan với
carbon δ C 137,6 xác nhận nhóm OCH 3 gắn với carbon tại δ C 137,6 (C-3).
Khi so sánh dữ liệu phổ hợp chất 1A với 3-methoxyquercetin đã cơng bố nhận
thấy có sự tương đồng, vì vậy hợp chất 1A có cấu trúc của hợp chất 3methoxyquercetin. Hợp chất 1A lần đầu tiên được tìm thấy trong cây cỏ the.
OH

OH

3'

OH

3'
4'

2'
1'


O

HO
8

7

2'

6'

5'

8

HO

9
7

10
10

6
5

OH

6


3
4

6'

3
4

OH

O

Hình 3.1 Cấu trúc hợp chất 1A

5'

OCH3

5

OCH3

O

Hình 3.2 Tương quan HMBC của hợp
chất 1A.

Bảng 3.1 So sánh phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 1A và
3-methoxyquecetin[17]

Hợp chất 1A

3-Methoxyquercetin

1

13

H - NMR
(DMSO)
δ H (ppm) J (Hz)
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1′
2′
3′
4′
5′
6′
OCH 3

OH


B

2

A

2

9

1'

O

4'

C - NMR
(DMSO)
δC
155,5
137,6
177,8
161,2
98,6
164,
93,6
156,3
104,0
120,7
115,3

145,2
148,7
115,7
120,5

6,18 (d; J 2,0)
6,39 (d; J 2,0)

7,54 (d; J 2,0)

6,90 (d; J 8,5)
7,44 (dd; J 8,0; 2,5)
3,77 (s)
15

13

C - NMR
(C)
δC
157,8
139,2
179,4
163,2
99,3
164,7
94,3
156,3
105,8
122,1

115,7
145,2
149,0
116,2
123,0
59,63


3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC 1B
Hợp chất 1B thu được được từ phân đoạn A1 của cao ethyl acetate với các
đặc điểm như sau:
 Chất bột vơ định hình màu vàng nhạt.
 Hiện hình vết màu vàng khi soi UV.
 Khối phổ phân giải cao: Phụ lục 4.
 Phổ 13C-NMR (CD 3 OD): Phụ lục 5
 Phổ 1H-NMR (CD 3 OD): Phụ lục 6.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 1B cho thấy có sự hiện diện của năm proton nhân
thơm trong khoảng 6-8 ppm, trong đó proton nhân thơm ở δ H 6,23 (1H; d; J 2,0; H6) ghép cặp meta với proton ở δ H 6,43 (1H; d; J 2,0; H-8) xác nhận hợp chất có
vịng benzene với bốn nhóm thế; proton nhân thơm ở δ H 7,68 (1H; dd; J 8,5; 2,5; H6′) ghép cặp ortho với proton nhân thơm ở δ H 6,93 (1H; d; J 8,5; H-5′) và ghép cặp
meta với proton nhân thơm ở δ H 7,78 (1H; d; J 2,0; H-2′) chứng tỏ ba proton này ở
các vị trí 1,2,4 trên nhân thơm B.
Phổ

C-NMR cho thấy tín hiệu cộng hưởng của mười lăm carbon, trong đó

13

carbon carbonyl cộng hưởng tại δ C 177,4 (C-4), có năm carbon methine thơm cộng
hưởng tại δ C 116,2 (C-2’); δ C 116,4 (C-5’); 121,8 (C-6’); 99,4 (C-6); 4,6 (C-8).
Khi so sánh dữ liệu phổ hợp chất 1B với quercetin đã cơng bố nhận thấy có sự

tương đồng, vì vậy hợp chất 1B có cấu trúc của hợp chất quercetin.
.
OH
3'
2'
8

HO

7

9

1'

O

OH
4'

5'

2
6'

10
6

3
4


OH

5

OH

O

Hình 3.3: Cấu trúc hợp chất 1B
16


Bảng 3.2 So sánh phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 1B và quercetin
Hợp chất 1B
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
1′
2′
3′
4′

5′
6′

Quercetin
1

H - NMR
(CD 3 OD)
δ H (ppm); J (Hz)

H – NMR
(CD 3 OD)
δ H (ppm); J (Hz)

6,23(d; 2,0)

6,27

6,43 (d; 2,0)

6,47

7,78 (d; 2,0)

7,82

6,93 (d; 8,5)
7,68 (dd; 8,5; 2,5)

6,97

7,72

17

Hợp chất 1B
13

C - NMR
(CD 3 OD)
δC
148,4
137,2
177,4
162,4
99,4
165,6
94,6
158,3
104,7
124,2
116,2
148,8
146,2
116,4
121,8

Quercetin
13

C - NMR

(CD 3 OD)
δC
148,0
137,2
177,3
162,5
99,3
165,3
94,4
158,2
104,5
124,2
116,0
148,8
146,2
116,2
121,7


CHƯƠNG 4.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ mẫu cây cỏ the thu hái được ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, chúng tơi
đã khảo sát thành phần hố học trong cao etyl acetate của cây cỏ the. Bằng kỹ thuật
sắc ký cột trên silica gel pha thường, sắc ký bản mỏng, chúng tôi đã cô lập được 2
hợp chất: 1A (3-methoxyquercetin) và 1B (quercetin).
OH
2'
8

HO


O

9

1'

2'

4'
5'

2

7
6

3'

OH
OH
8

HO

9

6'
5


OH

10
4

O

2

3'

1'

7

3

6

OCH3

O
(1A)

OH
4'
5'

6'
5


OH

10
4

3

OH

O
(1B)

Cấu trúc của các hợp chất trên được xác định dựa vào các phương pháp phổ
nghiệm hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của chúng tơi là tiến hành thăm dị hoạt tính sinh
học các hợp chất đã cô lập được và tiếp tục khảo sát các phân đoạn cao cịn lại, góp
phần làm sáng tỏ thành phần hóa học và nâng cao giá trị sử dụng của cây cỏ the.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

[1] Phan Văn Cư (2010), “Phân lập flavonoid từ cao butanol trong cây diếp cá
(Houttuynia cordata thumb) ở tỉnh Thừa Thiên Huế”,Tạp chí khoa học, Đại
học Huế, 63,Trang 30-30.

[2] Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, NXB Y học Hà Nội, Hà
Nội, Trang 319-322.
[3] Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học Hà
Nội, Hà Nội, Trang 931- 933.
[4] Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong Hóa Phân Tích
Hữu Cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP, Hồ Chí Minh.
[5] Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất Hữu Cơ, Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia TP, Hồ Chí Minh.
[6] Trần Ngọc Hồng (2011), Khảo sát thành phần hóa học lá cây An Điền Cửu
Long Hedyotis uncinella Hook.F họ Cà phê (Rubiaceae), Luận văn thạc sĩ
Khoa học Hóa học, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Quốc
Gia TP.HCM, Trang 51-54.


Tiếng Anh

[7] David Vargas, Xorge a Dominguez, Karim,p marcos gijtierrez, hostettmann
(1988), “Orditerpenes and Norditerpene glycosides from Drymarla
Areivarloldes”, Phytochemistry, 27(5), pp. 1532-1534.
[8] Dong-liang Cheng, Xiao-ping Cao, jie-kai Cheng, e. Roeder(1993),
“Diterpene glycosides from Seneclo Rufus”, Phyrochemistry, 32(1), pp.
151-153.
[9]

Dipti Gupta and Singh J (1989), “Triterpenoid Saponins from
Centipeda minima”, Phytochemistry, 28(4), pp. 1197-1201.

[10]

Dipti Gupta and Singh J (1990), “Triterpenoid Saponins from

Centipeda minima”, Phytochemistry, 29(6), pp. 1945-1950.

19


×