Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây lạc tiên (passiflora foetida l ) tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

CỬ CHẨN CÙ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY LẠC TIÊN
(Passiflora foetida L.) TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K48 – QLTNR

Khoa

: Lâm Nghiệp

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền


Thái Nguyên – năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây
Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
của bản thân tơi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hồn tồn trung thực, chưa cơng
bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm
2020
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Cử Chẩn Cù

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai xót
sau khi Hội đồng chấm đánh giá (Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong
q trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ
thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho
sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với
thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra
trường. Là tiền đề cho sự thành cơng của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ
trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida
L.) tại Thái Nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình của thầy cơ giáo trong khoa, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản
thân đã giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu
sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và đặc biệt là cô TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình
trong suốt thời gian tơi thực tập.
Do điều kiện và thời gian có hạn, kiến thức của bản thân cịn hạn chế
nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tơi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp củna thầy cơ và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020

Sinh viên
Cử Chẩn Cù


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên nhân giống

bằng hạt tại thái nguyên.....................................................................26
Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến Hvn cây Lạc tiên..........28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến D00 cây Lạc tiên..........31
Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn,
D00 cây Lạc tiên ngồi mơ hình trồng........................................................................................................................................................................................................

34

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên.....36
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ cây Lạc tiên..................39
Bảng 4.6. Tần suất bắt bắt gặp sâu hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại
Thái Nguyên......................................................................................41
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan giữa H vn với D00 của

Lạc tiên ở KVNC.............................................................................. 43


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Thực hiện các bước kỹ thuật lên luống, lót phân, phủ ni lơng luống
và đóng cọc trên luống thí nghiệm....................................................... 24
30

Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các cơng thức thời vụ trồng........................................................................................................................................................................................


Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mơ hình trồng.............30
33
Hình 4.3. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các cơng thức thời vụ trồng.........................................................................................................................................................................................

Hình 4.4. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở mơ hình trồng.............33
Hình 4.5. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức thời vụ trồng . 35

Hình 4.6. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các cơng thức thời vụ trồng......38
Hình 4.7. Chỉ tiêu số nụ của cây tại các công thức thời vụ trồng...................40
Hình 4.8. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên......................42


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu
cm
mm
CT
D00
Hvn
Stt
TB
NL
KVNC
n0
nt
YHCT
BNN&PTNT



vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học..............................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước.................................. 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.................................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................16
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...........................................................16
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội........................................................16
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên.........................................................17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 19
3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................19



vii

3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................20
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.............................................. 20
3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) .. 20

3.3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................. 20
3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm và chăm sóc cây con giai đoạn

đầu......................................................................................................... 21
3.3.2.4. Kỹ thuật trồng ở các cơng thức thí nghiệm.............................. 23
3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngồi mơ hình
trồng.......................................................................................................25
3.3.2.6. Xây dựng mối quan hệ giữa các đại lượng đường kính gốc với
chiều dài thân chính cây Lạc tiên.......................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................28
4.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chỉ tiêu chiều dài thân chính và đường
kính gốc cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.......................28
4.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chiều dài thân chính cây Lạc tiên
28
4.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đường kính gốc cây Lạc tiên....30
4.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây
Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên............................................34
4.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân

giống bằng hạt tại Thái Nguyên...................................................................35
4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng


hạt tại Thái Nguyên......................................................................................38
4.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên
nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên..........................................................40


viii

4.6. Xây dựng mối tương quan giữa chiều cao thân chính thân chính với
đường kính gốc cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên...........42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................49
5.1. Kết luận.................................................................................................49
5.2. Kiến nghị...............................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................51
PHỤ LỤC........................................................................................................56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ
có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số
bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% khơng thoả mãn với giấc
ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần... Theo số liệu thống kê, có
tới khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình
trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi
thì hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ.
Tình trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh

hưởng tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc
an thần trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện.
Hiện nay, sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang
được chú trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong
sản xuất đông dược và tân dược. Cây cịn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng
đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược điển
Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó
có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu,
mất ngủ. Nó cịn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên
chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung.

Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an
thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi
khơ có cơng dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ,
thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt,
tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế
nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.


2

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự
nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch phát
triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng cây
dược liệu là một hướng phát triển bên cạnh phát triển các cây trồng truyền thống
với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu. Cây Lạc
tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện tự nhiên
khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây Lạc tiên
thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái Nguyên là

một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao.

Xuất phát từ lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên
(Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định được thời vụ trồng thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng,
phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt được
trồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có
thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn q giá phục vụ cho q trình
cơng tác trong tương lai.
Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức
trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt
khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt
đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên


3

cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thơng tin
trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho
sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cung cấp cho chúng tôi có những
khuyến cáo với bà con nơng dân về sử dụng công thức thời vụ trồng cho cây

Lạc tiên (Passiflora foetida L.) trồng bằng hạt tại các mơ hình ở khu vực Thái
Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng đi
truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ cơng tác cải thiện, duy trì giống
trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
phương pháp gieo bằng hạt ,giâm hom....Gieo hạt: là chôn hạt với độ sâu bằng
2

đến 3 lần đương kính của hạt. Đối với các loại hạt q nhỏ thì ta có thể rải trực

tiếp trên bề mặt chất trồng hoặc đất ẩm sau đó phun sương cho hạt bám vào bề
mặt chất trồng là được. Với các loại hạt to hơn thì nên chôn sâu khoảng 0,2 0,3cm (lưu ý quan trọng là khơng nên nén đất q chặt khi chơn vì hạt sẽ

không nảy mầm được). Sau khi gieo hạt xong nên phun sương lên bề mặt vài
lần để đất và hạt tiếp xúc với nhau tốt hơn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn cịn liên quan đến y học cổ truyền (YHCT) hoặc
thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây,
các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các
chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và

điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc
từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt
17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD
(2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên tồn thế giới, hàng năm
doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD [39].


5



Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với

6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc
năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt
600

triệu USD. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho cơng tác

nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước,

trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở
Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay...
Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên
minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng
năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia
vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung

Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ
nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khống chất) có xu
hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế
giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức
khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại
hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng và bệnh hiểm
nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng từ nguồn động
thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng, qua nghiên cứu
sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh học cao
để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh như mong muốn. Nghiên
cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia, nhiều
lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm ...


6

Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc
sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các
nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ
USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn
Quốc khoảng trên 500 triệu USD.
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và
phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thơng qua Chương trình
nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
mơi trường sinh thái và là nguồn ni sống người dân miền núi. Do đó các tổ
chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều chương trình,
giúp các nước bảo tồn, ni trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát
triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an
ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.

Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo tồn,
khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc [30],
[29]. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn để cần giải quyết như nguồn gen chưa được
đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình cơng nghệ nhân giống hiệu quả; quy trình
nhân giống cịn ở quy mơ nhỏ; thiếu quy trình ni trồng hoặc quy trình cơng
nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt giống tốt.

Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu
và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan
(Dassanayake và Hicks, 1994) [27]. Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành
nước giải khát (Padhye và Deshpande, 1960) [36]. Các bộ phận của Passiflora
foetida có nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn,
mất ngủ, các vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980)
[26].

Dịch chiết cây Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống

lại bốn vi khuẩn trên người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella


7

flexneri và Streptococcus pyogenes (Hoffmann và cs., 2003) [33]. Phân tích cao
chiết methanol lá cây Lạc tiên có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy có sự
hiện diện của hợp chất cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner, 1989)
[32]. Expectorant chiết xuất từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh, chống
co thắt và chống viêm trên chuột nghiên cứu (Fernandes và cs., 2013)
[31].

Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho thấy rằng chất chiết xuất từ P.


foetida có tác dụng chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều trị bệnh
nhân trầm cảm rối loạn (Patil và cs., 2015) [37]. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
các thành phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể chống viêm và
Kaempferol, Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc chống dị
ứng để bồi thường sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha và cs., 2012)
[24]. Dịch chiết từ cây Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính
chống oxi hóa, hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam
và cs., 2010; Asir và cs., 2014a; Asir và cs., 2014b) [23], [21], [22].
C. Mohanasundari và cs. (2007), đã nghiên cứu đặc tính kháng khuẩn
của cây Lạc tiên chiết xuất từ lá và quả (ethanol và acetone) để chống lại 4 loại
vi

khuẩn gây bệnh ở người là Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella

flexneri và Streptococcus pyogenes kết quả cho thấy chiết xuất từ Lạc tiên có
hoạt tính vượt trội để chống lại các mầm bệnh virus trên. Kết quả của nghiên
cứu này đã tiếp tục khẳng định và đặt nền móng cho các bài thuốc trong dân
gian để chữa các bệnh như tiêu chảy, đường ruột, họng, nhiễm trùng tai, sốt và
bệnh ngoài da [25].
Md. Asadujjaman và cs. (2014), nghiên cứu tiềm năng dược liệu của cây
Lạc tiên chiết xuất hoạt động sinh học và dược lý kết quả cho thấy chiết xuất có
hoạt tính giảm đau và chống tiết niệu, đồng thời nghiên cứu cũng chứng minh
rằng chiết xuất Lạc tiên này cũng sở hữu khả năng gây độc tế bào [34].


8

Odewo và cs. (2014), trong bài phân tích gần và phổ của Lạc tiên cho
hay cây chứa protein thô từ 25,83 đến 26,05%, chất xơ thô từ 9,55 đến

90,61%, chất béo thô từ 2,87 đến 2,98%, Tro từ 28,55 đến 28,84%,
carbohydrate từ 40,46 đến 40,69% và độ ẩm từ 1,79 đến 1,96%. Mỗi chất
dinh dưỡng thực hiện chức năng cụ thể trong hệ thống cơ thể. Điều này thực
sự làm cho cây có tính dược liệu cao với mức độ độc hại thấp. Độ ẩm của lá
phù hợp với định nghĩa của các loại rau được đặc trưng với hàm lượng nước
cao. Chất xơ cũng có tác dụng sinh hóa đối với sự hấp thụ và tái hấp thu axit
mật cũng như sự hấp thụ chất béo và cholesterol trongchế độ ăn uống. Chiết
xuất của lá được tìm thấy có chứa các hợp chất dinh dưỡng cần thiết theo
dược phẩm cũng như trong thực phẩm bổ sung [35].
Sanjeet Kumar và cs. (2016) đã nghiên cứu và cho rằng cây Lạc tiên có
thể được tìm thấy trên khắp các bang Odisha của Ấn Độ và cây có vai trị như
một cây thuốc chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học như steroids, tannins và
alkaloids. Các bộ phận của cây Lạc tiên có khẳ năng chống vi khuẩn, chống
tiêu chảy, chống oxy hóa và chống lở loét. Các nghiên cứu sâu hơn là cần thiết
để đề cập nhiều hơn về biến đổi hình thái, đang dạng sinh thái, dược lý và
sinh học để phân lập các hợp chất hoạt tính sinh học mới cho phát triển nguồn
cây thuốc [38].
Dewi Yuliana và cs. (2014 – 2015) kiểm tra hoạt chất chống oxy hóa với
chiết xuất Lạc tiên trên chuột nâu (Rattus Norvegicus) với 18 con chuột và chia
thành 6 nhóm gồm nhóm bình thường, nhóm đối chứng được tiêm trong màng
bụng với liều CCl4 1,0 ml/kgwb và Na-CMC, nhóm Điều trị bằng Vitamin C,
điều trị theo nhóm bằng chiết xuất Permot liều 100 mg/kgwb, 200 mg/kgwb và
400

mg/kgwb, việc điều trị của tất cả các nhóm được tiến hành trong 7 ngày.

Phân tích dữ liệu giữa tất cả các nhóm sử dụng One Way Anova và tiếp tục
bằng cách sử dụng thử nghiệm so sánh Duncan sau khi sử dụng vitamin C và



9

chiết xuất permot giữa các nhóm điều trị là mức MDA và SGPT. Các kết quả
nghiên cứu là permotekstracts có hoạt tính chống đơng máu ở chuột và liều
hiệu quả là 400 mg/kgwb [28].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu
trong khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại
cây dược liệu (trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000
lồi cho cơng dụng làm thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều
loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới (Bộ NN&PTNT
2007) [3]. Mặc dù có tiềm năng to lớn, song công cuộc bảo tồn và phát triển
các cây dược liệu cũng đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn. Các lồi cây
dược liệu đang có thị trường tiêu thụ lớn song chưa đáp ứng đủ. Nguồn
nguyên liệu hiện này chủ yếu khai thác từ tự nhiên. Hầu hết các lồi cần được
bảo tồn, ni trồng, song gặp nhiều khó khăn về nguồn giống, cơng nghệ ni
trồng. Do đó, cơng tác phát triển nguồn gen gặp nhiều khó khăn.
Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một số
cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hồn thiện quy trình
nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum), cây Lan gấm (Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016. Dự
án: “Nghiên cứu xây dựng và hồn thiện quy trình nhân giống một số lồi dược
liệu và xây dựng mơ hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược liệu trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015 - 2017 (Nguyễn Trọng Lực 2017)
[13]

(Nguyễn Hữu Thiện 2017) [16]. Một số nhiệm vụ khai thác phát triển

nguồn gen cây Khơi tía, Hà thủ ơ đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng, Hồng tinh hoa đỏ,
Hoàng tinh hoa trắng... Các Nhiệm vụ này tập trung vào xây dựng được quy

trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây giống từ hạt, xây dựng mơ
hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn chung, các Nhiệm vụ đã được thực


10

hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn lọc nguồn gen tốt có năng suất, chất
lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại vùng sinh thái bản địa để cung cấp
nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất tại vùng miền núi nước ta. Vì vậy, các
Nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen đã bị thất thoát, chết dần do không được
bảo tồn trong trong vườn giống, phát triển nhân giống và mở rộng vùng sản xuất
sau đó. Đồng thời các Nhiệm vụ chưa đầu tư cho xây dựng quy trình nhân giống
ở quy mơ cơng nghiệp, sử dụng giá thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ
sống cao. Nguồn giống cung cấp cho sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được
tiêu chuẩn cây giống và giống gốc cho các loài cây dược liệu.

Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống và
nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh tế
cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số
lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các
tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn
chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập khẩu giống.
Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hồn chỉnh.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng
trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây cịn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây
Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Dân gian thường dùng dây
và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi
(2004), dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khơ có cơng dụng an thần, giải
nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một
số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt,

giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung
nhọt lở loét ở chân [12].
Theo Đỗ Huy Bích (2004) cây Lạc tiên được dùng làm thuốc an thần,
chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh. Ngọn non của cây thường được thu hái để


11

luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ. Dạng thuốc thơng
thường là cao lỏng có đường được pha chế như sau: Lạc tiên 400g, lá vông
400g, lá gai 100g, rau má 100g. Tất cả nấu với nước, cô đặc được 100ml.
đường nấu với sirô. Pha 6 phần cao với 4 phần sirô. Ngày uống 40ml chia làm
2 lần uống. Quả Lạc tiên trứng (P. edulis Sims) được dùng làm nước giải khát
có tác dụng mát và bổ. Cách làm như sau: quả chín (càng chín càng thơm) 0.5
kg, bổ đôi nạo hết ruột, ép và lọc lấy dịch quả. Đường trắng 0.250 kg hịa với
1 lít nước đun sôi để nguội. Đổ dịch quả vào nước đường trộn đều. Uống với
nước đá. Nước quả Lạc tiên trứng có mùi thơm đạc biệt. Vị hơi chua, chứa
nhiều vitamin nhất là vitamin B2 [2].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Chí Bảo và Phạm Việt Tý (2017) nghiên
cứu về các hợp chất phân lập từ dịch chiết methanol cây Lạc tiên (Passiflora
foetida L.) bằng cách sử dụng các phương pháp sắc ký với các hệ dung môi
phù hợp và kết hợp các phương pháp phổ, đã phân lập và xác định được cấu
trúc 4 hợp chất từ dịch chiết methanol của cây lạc tiên thu hái ở tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đó là luteolin, β-adenosine, methyl gallate và myo-inositol. Đây
là lần đầu tiên cây Lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế được nghiên cứu về thành
phần hóa học và theo tìm hiểu của các nhà nghiên cứu, hợp chất 3 được phân
lập lần đầu tiên từ loài này [1].
Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung (2014) đã đánh giá tác dụng an
thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên
chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính

cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần
giải lo âu trên mơ hình hai ngăn sáng tối. Trên mơ hình kéo dài thời gian ngủ của
thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu.
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên


12

tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb (Hemoglobin), AST
(Aspartate Transaminase), ALT (Alanin Amino Transferase) [6].
Nguyễn Thị Thu Hương và cs. (2018), nghiên cứu tác dụng kháng
khuẩn và kháng hen của các dược liệu Trầu không, Tía tơ, Rau đắng biển và
Lạc tiên tây có những kết quả cho thấy các cao chiết từ lá Trầu khơng, có hoạt
tính kháng khuẩn điển hình nhất trong số các cao thử nghiệm trên các chủng
vi khuẩn gây nhiễm trùng cơ hội như S. aureus, A. baumannii, K. pneumoni
và P. aeruginosa. Các cao chiết từ Trầu khơng, Tía tơ, Rau đắng biển và Lạc
tiên tây có tác dụng phục hồi về giá trị sinh lý bình thường nồng độ IgE trong
huyết tương chuột bị gây quá mẫn bằng ovalbumin [9].
Huỳnh Lời và Trần Hùng (2011) đã khảo sát thành phần hóa học của
cây Lạc tiên đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên
mặt đất của cây Lạc tiên bằng kỹ thuật HPLC-DAD (Hight – Performance
Liquid Chromatography – Diode Array Detector (sắc ký lỏng hiệu năng cao),
nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15-0,4%, trong
hạt 0,005% [11].
Năm 2019, tác giả Sình Sín Tỷ khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida
L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Ngun đã xác định được cơng thức mật độ
trồng thích hợp nhất để nhân giống mơ hình trồng cây Lạc tiên cho tỉ lệ (%)
trọng lượng sinh khối khô cao nhất là công thức với mật độ trồng 0,7m x 1m
cho trọng lượng sinh khối khô là 37,69% và công thức với mật độ trồng 0,2m

x 1m cho trọng lượng sinh khối khô là 37,64%. Đồng thời công thức mật độ
trồng 0,7m x 1m cũng là cơng thức có tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp nhất trong
các công thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu [18].
Năm 2019 tác giả Lồ Di Mềnh khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
điều hịa sinh trưởng đến q trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên


13

(Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên sử dụng hai loại
chế phẩm là Atonik và GA3 (Gibberellic Acid 99%) với các nồng độ 50ppm,
100ppm, 150ppm đã xác định được Atonik là chế phẩm phù hợp nhất cho quá
trình nảy mầm của hạt Lạc tiên với tỉ lệ nảy mầm lên đến 90% đồng thời
Atonik cũng là chế phẩm giúp cho đường kính trung bình cây con lớn nhất và
số lượng lá cây nhiều nhất [14].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về cây Lạc tiên thì cũng có các cơng
trình khác nghiên cứu về cây dược liệu khác ở Việt Nam như dưới đây:
Đặng Kim Vui (2018), nghiên cứu trồng và chế biến cây Giảo cổ lam
(Gynostemma pubescens) tại tỉnh Bắc Kạn nghiên cứu 3 loại Giảo cổ lam
(Giảo Cổ lam 3 lá, 5 lá, 7 lá) trồng vào các tháng khác nhau (tháng 3, 6, 9) và
trồng ở các địa điểm khác nhau (trồng ở các huyện Chợ Đồn, Pắc Nặm, Ba Bể
ở tỉnh Bắc Kạn) cho thấy trong cùng thời gian và thời vụ trồng nhưng ở địa
điểm khác nhau tốc độ sinh trưởng của các lồi Giảo cổ lam cũng có sự khác
nhau, trong đó tốc độ sinh trưởng chiều dài thân và số lá/thân giảm dần từ loài
Giảo cổ lam 7 lá > loài Giảo cổ lam 5 lá > loài Giảo cổ lam 3 lá. Đây là cơ sở
khoa học để lựa chọn lồi Giảo cổ lam có tốc độ sinh trưởng tốt nhất và mùa
vụ trồng phù hợp nhất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng dược liệu tại
tỉnh Bắc Kạn [20].
Trần Đình Hà (2017), Nghiên cứu thời vụ trồng cây dược liệu Giảo cổ lam
7 lá chét tại huyện Văn Chấn chia ra làm 5 công thức (công thức 1 và 2 trồng vào

tháng 3, công thức 3 và 4 trồng vào tháng 4, công thức 5 trồng vào tháng 5) và
cho thấy thời vụ trồng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và tái sinh, chu kỳ và khả
năng sinh trưởng của cây Giảo cổ lam 7 lá chét mới được di thực trồng trong
điều kiện ruộng vườn. Bố trí trồng càng sớm trong vụ Đơng Xn, cây có khả
năng cho chu kỳ tái sinh dài hơn, số lứa tái sinh nhiều hơn và cho


14

năng suất sinh khối cao hơn. Bước vào mùa hè nắng nóng, cây sinh trưởng
giảm, biểu hiện ra hoa và tái sinh kém [4].
Hà Xuân Kỳ (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật
nhân giống loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại tỉnh Hà
Giang có phần nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ
cây Hồng tinh trắng, thí nghiệm được tiến hành vào đầu các tháng mùa xuân,
hè, thu, đông (tương ứng các tháng 2, 5, 8, 11 dương lịch) kết quả cho thấy
giâm chồi củ cho tỷ lệ chồi sống cao nhất là vào mùa xuân tiếp đến cao thứ 2
là mùa thu, cao thứ 3 là vào mùa đông và đứng cuối là mùa vào hè. Mùa hè có
tỷ lệ chồi sống thấp nhất là do thời tiết nóng nên khi củ nảy chồi chưa kịp
hình thành rễ, chất dinh dưỡng dự trữ bị cạn kiệt nên tỷ lệ chết cao, để có kết
quả giâm chồi củ tốt nhất nên giâm vào mùa xuân [10].
Đồng Việt Huân (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây
trồng loài Cà gai leo (Solanum procumbens Lour) tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên cho ra kết quả là loài cây ưu sáng, khả năng chịu hạn cao nhưng
không chịu được ngập úng, lượng mưa thích hợp là trên 1700mm/năm, độ ẩm
khoảng 80%-90%, nhiệt độ trung bình năm là 20 0C - 270C, hoa thường nở
vào tháng 3 và 8, quả thường chín vào tháng 4 và 9. Nhân giống Cà gai leo
bằng phương pháp giâm hom chỉ ra rằng giâm hom bằng hom bánh tẻ là cho
ra kết quả tốt nhất với tỷ lệ sống là 100%, giâm hom vào vụ xuân là thích hợp
nhất với tỷ lệ sống là 97,78% [7].

Trương Thị Hồng Hải và cs. (2018), nghiên cứu xây dựng bảng mơ tả
tính trạng của cây Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam đã
cho thấy cây Sâm Ngọc Linh có 1 thân và đặc điểm cây 4 tuổi và 5 tuổi có
nhiều khác biệt về hình thái bên ngồi và kích thước thân lá cũng như củ. Cây
Sâm Ngọc linh 4 tuổi có thân lá nhỏ hơn cây 5 tuổi, chùm hoa chưa thể hiện
đặc trưng của giống là hình rẻ quạt. Sắc tố anthocyanin phân bố ở đỉnh thân.


15

Cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi thể hiện tốt các đặc trưng của giống, thân lá to,
cụm hoa phát triển đầy đủ có hình rẻ quạt, khơng có sắc tố anthocyanin trên
thân. Vì vậy, nên sử dụng cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi trở lên để nghiên cứu các
đặc điểm hình thái điển hình cho lồi Sâm Ngọc Linh [5].
Trương Thị Tố Uyên (2010), khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài
nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát
hiện 56 họ, 107 chi, 135 lồi và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó
có 28 cây thuốc thơng tiểu, thơng mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây
thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng
cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14
cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây
thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư [19].
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005), đã hướng dẫn kỹ thuật
trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu
cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại
trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu
chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông
tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm 7 quảng bá, xây dựng thương hiệu sản
phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế

biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất
lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn [8].
Bảo Thắng (2003), trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây
thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc,
phịng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng;
đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ
khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh [15].


16

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
*

Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.

Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:
-

Phía Bắc giáp với phường Quan Triều.

-

Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.

-


Phía Tây giáp xã Phúc Hà.

-

Phía Đơng giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nơng

lâm Thái Ngun.
*

Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nơng

lâm Thái Ngun nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.
*

Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất khơng màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc
điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội
-

Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nơng nghiệp,

ngồi ra cịn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.
-

Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng phủ

xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay tồn xã đã phủ xanh
được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm nghiệp

chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai

thác.
-

Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung

kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch
cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển
tương đối giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.


×