Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng chế độ dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển của dưa chuột trồng nhà màng tại công ty cổ phần đầu tư nam hòa xanh, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.78 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG CÔNG THƯ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT
TRỒNG TẠI NHÀ MÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ NAM HỊA XANH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Lớp

: 48 - Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học


: 2016 - 2020


THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG CÔNG THƯ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT
TRỒNG TẠI NHÀ MÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ NAM HỊA XANH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Lớp

: 48 - Trồng trọt


Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN THỊ LÂN


THÁI NGUYÊN – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

-

Em xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
-

Em xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn

đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 08 năm
2020
Sinh viên

Dương Công Thư


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng chế độ
dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển của Dưa chuột trồng nhà màng tại
Công ty cổ phần đầu tư Nam hịa Xanh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun”.

Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của cơ giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Lân người hướng dẫn khoa
học, đã tận tình giúp đỡ, truyền tải những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt
q trình thực hiện đề tài và hồn thành bài luận văn, cùng với các thầy, cô
giáo khoa Nông học đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hướng dẫn em trong q
trình học tập và hồn thành thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần đầu tư Nam Hòa Xanh, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè của em, người thân trong gia đình
ln hết lịng động viên, khích lệ và giúp đỡ nhiệt tình dành cho em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức cố
gắng trong quá trình thực tập song do thời gian và kiến thức còn hạn chế, mặt
khác đây cũng là lần đầu tiên em được trực tiếp thực hiện một đề tài khoa học
nên sẽ còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để

luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2020
Sinh viên

Dương Công Thư


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.........................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.......................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................4
2.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................4
2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây Dưa chuột.................................................5
2.3 Vai trò của Dưa chuột..................................................................................5
2.3.1. Về dinh dưỡng.........................................................................................5
2.3.2. Giá trị kinh tế.......................................................................................... 7
2.4. Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới và Việt Nam...........................7

2.4.1.Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới..............................................7
2.4.2. Tình hình sản xuất Dưa chuột ở Việt Nam............................................11
2.5. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây Dưa chuột trồng trong nhà
kính, nhà lưới trên Thế giới và Việt Nam....................................................... 13
2.5.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây Dưa chuột trồng trong nhà
kính, nhà lưới trên Thế giới.............................................................................13


iv

2.5.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây Dưa chuột trồng trong nhà
kính, nhà lưới ở Việt Nam...............................................................................14
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................. 17
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................17
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................17
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................17
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................17
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................17
3.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc Dưa chuột................................. 19
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi....................................................................................22
3.4. Phương pháp xử lí số liệu........................................................................ 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................25
4.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng

của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020..................................................... 25
4.1.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến thời gian sinh trưởng

của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020..................................................... 25

4.1.2. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến động thái tăng
trưởng chiều dài thân chính và động thái ra lá của giống Dưa chuột Baby, vụ
Xuân 2020.......................................................................................................28
4.2. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020.......................................34
4.3. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020................36
4.3.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến yếu tố cấu thành
năng suất của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020..................................... 36


v

4.3.2. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến năng suất của
giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020............................................................39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................41
5.1 Kết luận........................................................................................................................................ 43
5.2 Đề nghị......................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................42
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắ t

Nội dung đầy đủ

FAO


Tổ chức nơng nghiệp Liên Hợp Quốc

QTKT

Quy trình kỹ thuật

NL

Nhắc lại

NSLT

Năng suất lý thuyết

TB

Trung bình

KLTB

Khối lượng trung bình

CT

Cơng thức

ST

Sinh trưởng


PT

Phát triển

P

Mức ý nghĩa

CV

Hệ số biến động

LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được..............................6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới giai đoạn 2010 – 2017. 9
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng Dưa chuột của các châu lục trên
thế giới năm 2017........................................................................... 10
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất Dưa chuột ở một số nước trên thế giới năm 2017 .. 10

Bảng 2.5. Diện tích và sản lượng một số loại rau, củ, quả chủ lực của Việt
Nam.................................................................................................11
Bảng 3.1. Công thức phối trộn dinh dưỡng của Viện Rau quả....................... 18

Bảng 4.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến thời gian
sinh trưởng của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020..................25
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến động thái
tăng trưởng chiều dài thân chính của giống Dưa chuột Baby, vụ
Xuân 2020.......................................................................................29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến động thái ra
lá của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020................................. 32
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến mức độ
nhiễm sâu bệnh hại của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020.....34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến số hoa cái và
tỷ lệ đậu quả của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020................37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến yếu tố cấu
thành năng suất của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020...........38
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến năng suất
của giống Dưa chuột Baby, vụ Xuân 2020.....................................39


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều dài thân chính

của giống Dưa

chuột Baby, năm 2020.................................................................... 29
Hình 4.2 Biểu đồ động thái tăng trưởng động thái ra lá của giống Dưa chuột
Baby, năm 2020.............................................................................. 32


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày
của mỗi gia đình. Rau cung cấp nhiều loại dinh dưỡng cần thiết cho sự phát
triển của cơ thể như: protein, vitamin, lipit, khoáng chất…và các chất sơ cho
sự tiêu hóa. Do đó, nhu cầu về rau khá lớn và sản xuất rau đóng vai trị quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Dưa chuột Cucumis Sativus L (miền nam gọi là Dưa leo) là một cây
trồng phổ biến trong họ Bầu bí, là loại rau ăn quả thương mại quan trọng.
Hiện nay Dưa chuột được trồng ở nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc,
Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha.
Dưa chuột là cây trồng ngắn ngày, có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả
có chứa nhiều vitamin A, B, B6… và đặc biệt có nhiều men tiêu hóa làm cho
q trình đồng hóa và hấp phụ thức ăn tốt hơn. Dưa chuột được sử dụng rất đa
dạng: quả tươi, trộn, sa lát, cắt lát, muối chua... Đặc biệt là trong lĩnh vực làm
đẹp thì Dưa chuột đang được các chị em phụ nữ ưu tiên và sử dụng. Ngoài giá
trị dinh dưỡng Dưa chuột cũng mang lại giá trị kinh tế cao: Dưa chuột là
nguồn nguyên liệu phong phú cho các nhà máy chế biến.


nước ta Dưa chuột đã được trồng từ rất lâu, không chỉ để giải quyết

vấn đề thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày mà còn mang tính thương mại quan
trọng. Các vùng trồng dưa lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc thuộc
vùng đồng bằng sơng Hồng, phía Nam, các huyện ngoại thành TP.Hồ Chí
Minh, đồng bằng sơng Cửu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu Thành Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng, trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng),
các tỉnh duyên hải miền Trung (Huế).



2

Dưa chuột có năng suất sinh khối cao, nhu cầu dinh dưỡng rất lớn vì
vậy nguồn dinh dưỡng cung cấp từ đất không đáng kể cho Dưa chuột nên phải
bổ sung qua phân bón. Trong vài thập niên gần đây phân hóa học chiếm lĩnh
chủ yếu trong các loại phân được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp của hầu
hết các nước trên thế giới. Trong đó Việt Nam là một trong những nước nhập
khẩu phân bón, hàng năm chúng ta đã nhập khẩu 90 - 93% Đạm, 30 - 35%
lượng phân lân, 100% lượng phân kali (Đường Hồng Dật 2003) [5]. Việc sử
dụng nhiều phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật làm cho đất ngày càng bị
suy thối nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính chất vật lý và hóa học của đất,
mất cấu trúc, mất khả năng giữ nước, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến
người tiêu dùng. Vì thế để cải thiện tình trạng trên chúng ta nên sử dụng phân
hữu cơ để bón cho cây trồng. Nó có tác dụng là cải tạo tính chất đất, cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây. Qua đó làm tăng nămg suất chất lượng, mẫu mã của
cây trồng một cách ổn định, bền vững đóng góp phần lớn bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng chế độ dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển
của Dưa chuột trồng nhà màng tại Công ty cổ phần đầu tư Nam hòa Xanh,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xác định được loại dinh dưỡng thích hợp cho sinh trưởng, phát triển
của giống Dưa chuột baby trồng trong nhà màng.
1.3 Yêu cầu của đề tài
-

Xác dịnh được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến sinh trưởng


của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.
-

Xác dịnh được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến mức độ

nhiễm sâu bệnh hại của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.
-

Xác dịnh được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến yếu tố cấu


3

thành năng suất và năng suất của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở cho những đề tài nghiên cứu trong các
lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng chế độ
dinh dưỡng hợp lý nhằm tăng năng suất chất lượng của Dưa chuột.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

Bón phân là một trong những biện pháp làm tăng năng suất cây trồng để
đáp ứng nhu cầu của con người. Trong vài thập niên gần đây, phân hóa học
chiếm lĩnh chủ yếu trong các loại phân được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp của hầu hết các nước trên thế giới. Khi bón phân phải kết hợp phân
bón vơ cơ và phân bón hữu cơ thì mới phát huy được hiệu quả cao và bền
vững. Cùng với cuộc cách mạng xanh về giống, nền nông nghiệp thâm canh
ra đời đã vận dụng tối đa tác dụng của phân bón đặc biệt là phân vơ cơ.
Tuy nhiên việc bón phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật lại gây hại
đến đất trồng, và ô nhiễm môi trường đặc biệt là làm ảnh hưởng tới sức khỏe
người tiêu dùng và cây trồng cũng như một số sinh vật khác bị hủy hoại. Bón
phân vượt qua liều lượng cho phép khơng những tổn hại cho cây mà cịn làm
tồn dư lãng phí sản phẩm.
Trong mấy thập kỷ qua năng suất cây trồng đã khơng ngừng tăng lên ngồi
vai trị của giống mới phân bón cũng có vai trị quyết định. FAO đã tổng kết phân
bón khơng cân đối làm giảm hiệu suất sử dụng 20 - 50% (Nguyễn Ngọc Nơng
1999) [11]. Bón phân hữu cơ sẽ cải thiện được các tính chất vật lý, hóa học và
sinh học của đất; đồng thời hạn chế mức độ độc hại của một số nguyên tố như:
nhôm (Al), sắt (Fe); giảm bớt sự cố định lân trong đất dưới tác dụng kết hợp
Al3+, Fe3+ dưới dạng phức chất; nâng cao sự hoà tan lân ở dạng phốt phát sắt
hố trị ba dưới tác dụng khử ơxy. Bón phân hữu cơ có tác dụng làm giảm rửa
trơi, giảm bốc hơi của phân đạm bón vào. Do đó, 5 hiệu quả sử dụng của phân
đạm vô cơ tăng lên, hiệu suất sử dụng phân đạm của dưa có thể tăng lên 30 40% trên nền bón phân hữu cơ so với nền khơng bón.


5

Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ là rất tốt cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Tuy nhiên phải nghiên cứu để có chế độ bón phân hợp lý
cho từng loại cây trồng đồng thời bón đúng chủng loại, đúng lúc, đúng cách,
đúng liều lượng sẽ tăng hiệu suất sử dụng phân bón tránh lãng phí và bảo vệ

môi trường.
2.2 Nguồn gốc và phân bố của cây Dưa chuột
Dưa chuột (tên khoa học Cucumis sativus) (miền Nam gọi là Dưa leo)
là một cây trồng phổ biến trong họ Bầu bí Cucurbitaceae có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới ẩm thuộc nam Châu Á, là loại cây ưa nhiệt. Những năm cuối của thế
kỷ XX, Dưa chuột là cây rau chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất rau trên
thế giới. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung
Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban
Nha. Theo FAO (1993) diện tích Dưa chuột trên thế giới là 1.178.000 ha, năng
suất 15,56 tấn/ha và sản lượng đạt 1.832.968 tấn. Ở nước ta những năm gần
đây Dưa chuột đã trở thành cây rau quan trọng trong sản xuất, có ý nghĩa lớn
về hiệu quả kinh tế và giải quyết vấn đề về thức phẩm (Tạ Thị Thu Cúc
(2000) [4].
2.3 Vai trò của Dưa chuột
2.3.1 Về dinh dưỡng
Các loại rau nói chung và Dưa chuột nói riêng là loại thực phẩm cần thiết
trong đời sống hàng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan
trọng đối với sức khỏe và đóng vai trò chống chịu với bệnh tật. Theo kết quả
nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước thì khẩu phần ăn
của người Việt Nam cần khoảng 2300 - 2500 calo năng lượng hàng ngày để sống
và hoạt động. Ngoài nguồn năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp phần đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể con người. Rau không chỉ đảm bảo cung cấp
chỉ số calo trong khẩu phần ăn mà còn cung cấp cho cơ thể con


6

người các loại vitamin và các loại đa, vi lượng không thể thiếu được cho sự
sống của mỗi cơ thể. Hàm lượng vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm.
Dưa chuột là một thức ăn rất thơng dụng và cịn là một vị thuốc có giá

trị. Thành phần dinh dưỡng gồm protein (đạm) 0,8 g; glucid (đường) 3,0 g;
xenlulo (xơ) 0,7 g; năng lượng 15 kcalo; Canxi 23 mg; Phospho 27 mg; sắt 1
mg; Natri 13 mg; Kali 169 mg; Caroten 90 mg; Vitamin B1 0,03 mg; Vitamin
C 5,0 mg.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được
Loại rau

Bầu
Dưa chuột
Bí xanh
Bí đỏ
Dưa gang
Cà chua
Mướp đắng

Xà lách
Rau dền


(Nguồn: Mai Phương Anh, 1996)[2].


7

Trong thành phần của Dưa chuột chứa hàm lượng cacbon rất cao
khoảng 74 - 75%, ngồi ra cịn cung cấp một lượng đường (chủ yếu là đường
đơn). Nhờ khả năng hòa tan, chúng làm tăng khả năng hấp thụ và lưu thơng
máu, tăng tính hoạt động trong q trình oxi hóa năng lượng cùa mơ tế bào.
Bên cạnh đó trong thành phần dinh dưỡng của Dưa chuột cịn có nhiều axit
amin không thay thế rất cần thiết cho cơ thể như Thianin (0,04 mg/100 g);

Rivophlavin (0,075 mg/100 g); và Niaxin (0,03 mg/100 g), các loại muối
khoáng như Ca (23,0 mg/100 g), P (27,0 mg/100 g), Fe (1,0 mg/100 g). Ngoài
ra, trong Dưa chuột cịn có một lượng muối kali tương đối giúp tăng cường
quá trình đào thải nước, muối ăn trong cơ thể người mắc các bệnh về tim
mạch (nguồn: thuvientailieu.vn) [16].
2.3.2 Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị về dinh dưỡng thì xét về mặt kinh tế dưa chuột là cây rau quả
quan trọng cho nhiều vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian
sinh trưởng tương đối ngắn, chi phí đầu tư thấp có thể mở rộng trên nhiều vùng
kinh tế khác nhau. Dưa chuột là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

2.4 Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích rau
càng ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân (Mai
Phương Anh và cs, 1996) [1]. Năm 1961 - 1965, tổng lượng rau của thế giới là
200.234 tấn; từ năm 1971 - 1975 tổng lượng rau đạt 293.657 tấn và từ năm
1981 - 1985 là 392.060 tấn; đến năm 1996 tổng lượng rau đã lên đến 565.523
tấn. Những nước có sản lượng rau tăng nhanh nhất là Ý, năm 1961 đạt 9.859
nghìn tấn; đến năm 1996 sản lượng tăng đạt 13.555 nghìn tấn. Ở Hà Lan, năm
1985 bình quân 84 kg/người/năm; đến năm 1990 đạt 202 kg/người/năm. Ở


8

Canada, mức tiêu thụ rau bình quân là 70 kg/người/năm (Tạ Thu Cúc và cs)
(2000)[4].
Theo số liệu thống kê từ FAO, năm 2007 diện tích trồng Dưa chuột trên
thế giới khoảng 2.583,3 ha, năng suất đạt 17,27 tấn/ha, sản lượng đạt
4.416,094 nghìn tấn. Số liệu từ bảng thống kê cho thấy Trung Quốc là nước

có diện tích trồng Dưa chuột lớn nhất với 1.653,8 ha chiếm 64,02% so với thế
giới. Về sản lượng Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu với 2.806,2 nghìn tấn,
chiếm 62,09% tổng sản lượng Dưa chuột của thế giới. Sau Trung Quốc là
Nhật Bản với sản lượng 634 nghìn tấn chiếm 1,42% của thế giới. Như vậy chỉ
riêng 2 nước Trung Quốc và Nhật Bản đã chiếm 64,32% tổng sản lượng của
tồn thế giới.
Theo tính tốn thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90 110

kg/người/năm tức khoảng 250 - 300 g/người/ngày. Đối với các nước phát

triển có đời sống cao đã vượt quá xa mức quy định này: Nam Triều Tiên 141,1
kg/người/năm; Newzealand 136,7 kg/người/năm; Hà Lan lên tới 202
kg/người/năm, ở Canada mức tiêu thụ rau bình quân hiện nay là 227
kg/người/năm. Trước nhu cầu về rau ngày càng tăng, một số nước trên thế
giới đã có những chính sách nhập khẩu rau khác nhau. Năm 2005, nước nhập
khẩu rau nhiều nhất thế giới là Pháp đạt 145,224 nghìn tấn; sau Pháp là các
nước như: Canada (143,332 nghìn tấn); Anh (140,839 nghìn tấn); Đức
(116,866 nghìn tấn). Trong khi đó 5 nước chi tiêu cho nhập khẩu rau lớn trên
thế giới là: Đức (149.140 nghìn USD); Pháp (132.942 nghìn USD); Canada
(84.496 nghìn USD); Trung Quốc (80.325 nghìn USD); Nhật Bản (75.236
nghìn USD).


9
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới giai đoạn 2010 – 2017

Năm
2010
2011
2012

2013
2014
2015
1016
2017
Nguồn: FAOSTAT (2020)[17].
Theo thống kê của FAO (tổ chức nơng lương thế giới), diện tích trồng
Dưa chuột trên thế giới biến động nhẹ qua các năm. Năm 2010 diện tích trồng
Dưa chuột vào khoảng 2.021.275 ha, các năm tiếp theo có diện tích trồng tăng
nhẹ, đạt cao nhất năm 2016 là 2.137.921 ha, tăng 116.646 ha so với năm
2010. Tuy nhiên đến năm 2017, diện tích trồng Dưa chuột chỉ cịn 2.007.664
ha, giảm 130.257 ha so với năm 2016.
Năng suất Dưa chuột bình quân trên thế giới khá cao và có xu hướng
tăng qua các năm. Năm 2010 năng suất đạt 309,287 tạ/ha, đến năm 2017 đạt
387,996 tạ/ha, tăng 78,709 tạ/ha so với năm 2010.


Do diện tích và năng suất đều tăng nên sản lượng từ năm 2010 – 2016
cũng tăng. Sản lượng Dưa chuột năm 2010 đạt 62.515.508 tấn, năm 2016 đạt
79.844.838 tấn, tăng 17.329.330 tấn so với năm 2010. Tuy nhiên năm 2017 do
diện tích trồng Dưa bị thu hẹp nên sản lượng chỉ còn 77.896.545 tấn, giảm
1.948.293 tấn so với năm 2016.


10

Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng Dưa chuột của các châu lục trên
thế giới năm 2017
TT


Châu lục

1

Châu Phi

2

Châu Mĩ

3

Châu Á

4

Châu Âu

5

Châu Đại Dương
Nguồn: FAOSTAT 2020 [17].

Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Châu Á có diện tích trồng Dưa chuột là
(1.431.134 ha), năng suất (478,812 tạ/ha), sản lượng (68.524.409 tấn), cao
nhất trong 5 châu lục. Châu Âu có diện tích trồng Dưa chuột đứng thứ 3 trên
thế giới nhưng do năng suất cao (đạt 352,235 tạ/ha) nên sản lượng đứng thứ 2
trên thế giới là 5.734.842 tấn. Châu Phi có diện tích trồng Dưa chuột đứng thứ
2


trên thế giới (317.038 ha) nhưng có năng suất thấp nhất (42,689 tạ/ha) nên

sản lượng rất thấp là 1.353.399 tấn, chỉ cao hơn Châu Đại Dương. Châu Đại
Dương có diện tích trồng Dưa chuột (1.186 ha) thấp nhất thế giới, tuy năng
suất đạt 175,201 tạ/ha nhưng sản lượng vẫn thấp nhất là 20.783 tấn.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất Dưa chuột ở một số nước trên thế giới năm 2017

TT

Nước

1

Trung Quốc

2

Iran


3

Thổ Nhĩ Kì

4

Ucraina

5


Nhật Bản
Nguồn: FAOSTAT 2020 [17].


×