Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học cơ sở ở các huyện miền tây tỉnh nghệ an đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.63 KB, 89 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

Thái khắc th-

Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý tr-ờng trung học cơ sở ở các huyện miền
tây tỉnh nghệ an đến năm 2010

Chuyên ngành: quản lý giáo dục
MÃ số : 60 14 05.

luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
PGS-TS: hà hùng

Vinh, năm 2005


2

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Về mặt lý luận.
Nhân loại đang b-ớc vào thời đại mà cuộc cạnh tranh kinh tế, sự phát
triển của khoa học - công nghệ, quá trình toàn cầu hoá trên mọi lĩnh vực đang
diễn ra sâu sắc, khi mà nền kinh tế tri thức đang phát huy ở khắp trên các lĩnh
vực kinh tế - xà hội.


Trong quá trình phát triển của mọi quốc gia, dân tộc, giáo dục - đào tạo
đ-ợc coi vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, là con đ-ờng quan
trọng nhất để phát huy nguồn lực con ng-ời. Chính vì vậy đi lên bằng giáo dục
đà đ-ợc khẳng định trở thành con đ-ờng tất yếu của thời đại. Trí tuệ của con
ng-ời trở thành tài sản quí giá của mỗi quốc gia, dân tộc. Nâng cao và phát
triển dân trí cùng với đỉnh cao là điều kiện tiên quyết để đ-a đất n-ớc tiến lªn
trong xu thÕ héi nhËp hiƯn nay. Tõ xu thÕ tất yếu của thời đại và yêu cầu phát
triển của n-ớc ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội Đảng Toàn
quốc lần thứ IX khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ng-ời, yếu tố cơ bản để phát
triển xà hội, tăng tr-ởng nhanh và bền vững".
Nhận thức đầy đủ vai trò của giáo dục là t- t-ởng tiến bộ mang tính thời
đại. Là t- t-ởng chủ đạo chỉ đạo chiến l-ợc của Đảng; Giáo dục và đào tạo
đang đứng tr-ớc những cơ hội thuận lợi để phát triển; Nh-ng cũng phải đối
đầu với thực tại của những thách thức mới. Yêu cầu phát triển nâng cao chất
l-ợng giáo dục về qui mô, hiệu quả đang đặt ra những vấn đề phải giải quyết:
Xác định mục tiêu, nội dung ch-ơng trình, ph-ơng pháp tổ chức quản lý, hệ
thống chính sách, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục trong đó đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành công.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực l-ợng cốt cán trực
tiếp đề ra các mục tiêu giáo dục hiện thực. Là nhân tố quyết định chất l-ợng
của giáo dục và đ-ợc xà hội tôn vinh. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục là một vấn đề cấp thiết đ-ợc nhấn mạnh trong kết luận của Hội nghị BCH
TW khoá IX lần 6: Xây dựng và triển khai ch-ơng trình "Xây dựng đội ngũ


3


cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện " các cấp uỷ Đảng từ Trung
-ơng đến cơ sở th-ờng xuyên cộng tác đào tạo, bồi d-ỡng nhà giáo và đội ngũ
cán bộ quản lý về mọi mặt và coi đây là mặt phải của công tác cán bộ. Chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo. Qui hoạch
đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ số l-ợng cơ
cấu, đạt chuẩn đáp ứng với yêu cầu. Vấn đề này tiếp tục đ-ợc khẳng định
trong chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí th- TW Đảng: "Về việc
xây dựng nâng cao chất l-ợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục"; Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực
con ng-ời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là l-ợc l-ợng nòng cốt đóng vai trò quan
trọng. Tăng c-ờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện là nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu tr-ớc mắt và mang tính chiến l-ợc
lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến l-ợc phát triển giáo dục giai đoạn
2001 - 2010.
Những yếu kém, tồn tại trong hệ thống giáo dục n-ớc ta hiện nay là sự
bất cập và hiệu quả thấp công tác quản lý giáo dục. Những yếu kém đó có
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là ch-a xây dựng đ-ợc đội
ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà n-ớc đà khẳng định tầm quan
trọng của đội ngũ cán bộ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và công tác xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý một cách toàn diện là một trong
những nội dung quan trọng của đổi mới công tác quản lý giáo dục.
1. 2. Về mặt thực tiễn.
Nghệ An là một tỉnh có diện tích lớn nhất cả n-ớc. Trong đó có 3/4 diện
tích là trung du, miền núi; có 419 km đ-ờng biên giới với n-ớc Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào. Hiện nay điều kiện sinh sống của đồng bào ở các huyện
miền núi cao, dân tộc thiểu số đang gặp rất nhiều khó khăn. Thời gian qua Bộ

Chính trị đà có Nghị quyết số 34 NQ/TW ngày 16/08/2004; Thủ t-ớng Chính
phủ cũng đà có Quyết định phê duyệt đề án "Phát triển kinh tế - xà hội miền
tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010" gồm 10 huyện miền núi (đà đ-ợc Viện
Chiến l-ợc phát triển - Bộ Kế hoạch và đầu t- cùng với UBND TØnh tham gia).


4

Ngoài ra các văn bản của Văn phòng chính phủ, Ban chỉ đạo tập huấn về đề án
phát triển kinh tế - xà hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Nghệ An đến
năm 2010 đề cập. Trong đó có các chỉ tiêu: Các xà phải có tr-ờng Mầm non
đủ tiêu chuẩn, trên 50% số tr-ờng Tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn quốc
gia vào năm 2008. Nghị quyết 14 NQ/TU ngµy 16/08/2002 cđa Ban Th-êng
vơ TØnh ủ NghƯ An về công tác tổ chức cán bộ đến năm 2005 và những năm
tiếp theo đà khẳng định mục tiêu của công tác cán bộ trong thời gian tới là:
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ về số l-ợng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo
tiêu chuẩn đủ sức lÃnh đạo sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; UBND
Tỉnh Nghệ An đà ban hành Quyết định số 91/2002/QĐUB ngày 11/10/2002
về: Quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển cán bộ quản lý
các Tr-ờng học, Trung tâm giáo dục trên địa bàn tỉnh. Đồng thời UBND Tỉnh
đà phê chuẩn đề án: "Nâng cao chất l-ợng giáo dục và đào tạo phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá", đà chỉ rõ giải pháp đổi mới quản lý
giáo dục: "Xây dựng và chuẩn hoá đội ngũ quản lý giáo dục các cấp và bồi
d-ỡng th-ờng xuyên đội ngũ này về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức" "Xây dựng quy hoạch cán bộ quản
lý và các cơ quản quản lý giáo dục ở các tr-ờng học".
Thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Bộ Chính trị, Chính phủ, Tỉnh
uỷ, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An. Ngành giáo dục và đào tạo đà chỉ đạo, tổ
chức thực hiện quản lý, xây dựng và phát trển đội ngũ quản lý giáo dục ở các
huyện trên địa bàn toàn tỉnh nói chung và các huyện miền Tây nói riêng. Tuy

nhiên thực tại xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở miền
Tây - Nghệ An trong giai đoạn hiện nay đang còn nhiều mặt hạn chế, bất cập
và ch-a có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy với tcách là học viên chuyên ngành quản lý giáo dục, bản thân đà chọn đề tài:
"Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tr-ờng THCS ở các
huyện miền Tây - Tỉnh Nghệ An đến năm 2010" làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.


5

2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp xây dựng đội
ngũ quản lý giáo dơc miỊn T©y - TØnh NghƯ An nh»m thùc hiƯn qui hoạch
phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010 và qui hoạch
kinh tế - xà hội miền Tây thời kỳ đến 2010 và có tính đến năm 2020.
3. đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối t-ợng nghiên cứu.
Các giải pháp xây dựng đội ngũ quản lý giáo dục ở tr-ờng THCS các
huyện miền Tây - tỉnh Nghệ An đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đội ngũ cán bộ quản lý đ-ợc nghiên cứu trong đề tài này đ-ợc giới hạn
là một số Hiệu tr-ởng, Phó Hiệu tr-ởng, cán bộ lÃnh đạo và chuyên viên
Phòng giáo dục, giáo viên ở tr-ờng THCS các huyện miền Tây - Tỉnh Nghệ
An.
4. Giả thiết khoa học.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở tr-ờng THCS các huyện miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010 sẽ cơ bản đảm bảo số l-ợng mà yêu cầu đặt ra.
Việc xây dựng và phát triển trên cơ sở hệ thống các giải pháp nghiên cứu có
tính khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi cao của tỉnh
Nghệ An.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung, đội ngũ quản lý tr-ờng
THCS các huyện miền Tây - Nghệ An nói riêng.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý
tr-ờng THCS các huyện miền Tây - tỉnh Nghệ An.
5.3. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
tr-ờng THCS ở các huyện miền Tây - tỉnh Nghệ An nhằm thực hiện qui hoạch
phát trển giáo dục và đào tạo miền Tây - Nghệ An đến năm 2010.


6

6. ph-ơng pháp nghiên cứu.
6.1. Ph-ơng pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc Hội, Chính Phủ,
các Bộ, Ngành, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo cùng
các tài liệu và văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Các ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
Ph-ơng pháp điều tra xà hội học, quan sát s- phạm, tổng kết kinh
nghiệm, các ph-ơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, ph-ơng pháp
chuyên gia,
6.3. Ph-ơng pháp toán thống kê để xử lý số liệu và kết quả nghiên
cứu.
- Đội ngũ cán bộ quản lý đ-ợc nghiên cứu trong đề tài này đ-ợc giới
hạn là một số Hiệu tr-ởng, Phó Hiệu tr-ởng, cán bộ lÃnh đạo và chuyên viên
Phòng giáo dục, giáo viên ở tr-ờng THCS các huyện miền Tây - Tỉnh Nghệ
An.
- Phạm vi nghiên cứu: Các tr-ờng THCS ở các huyện miền Tây - tỉnh
Nghệ An.

7. Cấu trúc luận văn.
Gồm có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận, trong đó phần nội dung
gồm có ba ch-ơng:
- Ch-ơng I. Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ QLGD.
- Ch-ơng II. Thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lý ở tr-ờng THCS các
huyện miền Tây - Tỉnh Nghệ An.
- Ch-ơng III. Một số các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
tr-ờng THCS ở các huyện miền Tây - Tỉnh Nghệ An.


7

Ch-ơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục.
1.1. Sơ l-ợc lịch sử của vấn đề:
Lịch sử loài ng-ời nói chung, tồn tại và phát triển bằng cơ chế di truyền
và di sản, trong cơ chế di sản đóng vai trò chủ đạo. Giáo dục sinh ra, tồn tại và
phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của loài ng-ời. Mọi sự phát triển
văn hoá, giáo dục đều đi từ loài ng-ời, tồn tại bằng cơ chế truyền thụ và tiếp
thu, ng-ời này học qua ng-ời khác, thế hệ sau häc thÕ hƯ tr-íc kinh nghiƯm
sèng (tri thøc, kü năng lao động, thái độ ứng xử giữa con ng-ời với con ng-ời,
giữa con người với tự nhiên) để cùng duy trì và phát triển cuộc sống.
Giáo dục là con đ-ờng đặc tr-ng cơ bản để con ng-ời tồn tại và phát
triển, là nơi giữ gìn, truyền thụ và phát huy hệ thống giá trị chung của con
ng-ời, hệ thống giá trị truyền thống của quốc gia, dân tộc.
Giáo dục có chức năng góp phần trực tiếp vào quá trình phát triển của
lực l-ợng sản xuất, đổi mới quan hệ xà hội, góp phần tạo nên sự bình đẳng
giữa các tầng lớp dân c-.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Không có giáo dục, không có cán bộ
thì không nói gì đến Kinh tế - Văn hoá".

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung -ơng Đảng lần thứ IV
(khoá VII) đà xác định "Giáo dục - đào tạo và Khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện
mục tiêu kinh tế - xà hội; xây dựng và bảo vệ đất n-ớc".
Đảng ta khẳng định đầu t- cho giáo dục là đầu t- cho phát triển; Giáo
dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xà hội, đồng
thời sự phát triển kinh tế - xà hội cũng chính là mục tiêu và là sức mạnh cho
giáo dục.
- XÃ hội cũng chính là mục tiêu và là sức mạnh cho giáo dục.
- Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xà hội.
- Giáo dục là nhân tố nâng cánh trong sự phát triển Khoa học - C«ng
nghƯ.


8

- Giáo dục góp phần nâng cao dân trí, làm nền tảng cho sự phát triển đất
n-ớc.
- Chức năng của giáo dục đối với xà hội trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xà hội chủ nghĩa.
- Chức năng phát triển xà hội: Đầu t- phát triển nhân lực.
- Chức năng phúc lợi xà hội: Bao cấp.
- Chức năng phục vụ xà hội: Có hạch toán, chi phí, hiệu quả giáo dục.
Giáo dục phổ thông là cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân và là nền
tảng quan trọng trong sự nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi d-ỡng nhân
tài phục vụ cho ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi.
Gi¸o dơc phỉ thông là nền tảng văn hoá của một đất n-ớc, là sức mạnh
t-ơng lai của một dân tộc, nó đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con
ng-ời Việt Nam. Giáo dục phổ thông là cầu nối giữa giáo dục Mần non và
giáo dục Đại học, chuyên nghiệp. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là: "giúp

học sinh phát triển về toàn diện đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo hình
thành nhân cách con ng-ời Việt Nam XÃ Hội Chủ Nghĩa, xây dựng t- cách
và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc". (Điều 27 luật Giáo dục năm 2005).
- Giáo dục phổ thông là nhân tố cơ bản đến phát triển lực l-ợng sản
xuất, cải tiến qua hệ sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, thúc đẩy kinh tế xà hội đất n-ớc.
Giáo dục phổ thông có mối quan hệ chính trị, kinh tế, văn hoá - xà hội
là mét bé phËn quan träng trong mèi quan hƯ ®ã thể hiện bằng sơ đồ sau:
Chính trị
XÃ hội

Giáo dục
Văn hoá

Kinh tÕ


9

1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối hợp
của các lực l-ợng xà hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xà hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục th-ờng xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ng-ời; tuy nhiên
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục đ-ợc hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các tr-ờng trong hệ thống giáo dục
quốc dân.

Đề cập đến vai trò quản lý, Các Mác đà viết: "Một nghệ sỹ vĩ cầm thì
tự điều khiển bản thân, còn dàn nhạc thì phải cần nhạc tr-ởng".
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác, quản lý - đó là
hoạt động chăm sóc, giữ gìn, sửa sang và sắp xếp cho cộng đồng theo sự hợp
tác và phân công lao động đ-ợc ổn định và phát triển; giáo dục là bé phËn cđa
kinh tÕ - x· héi, hƯ thèng gi¸o dục, mạng l-ới nhà tr-ờng là bộ phận kết cấu
hạ tầng xà hội. Do vậy, quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế xà hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xà hội để tái sản xuất sức
lao động, có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - x· héi.
Cã rÊt nhiỊu quan niƯm kh¸c nhau vỊ quản lý; xin đ-ợc nêu một số
quan niệm nh- sau:
Theo từ điển tiếng Việt: "quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định" (48,789). "quản lý là sự tác động có
định h-ớng chủ động của chủ thể đến khách thể, quản lý trong mét tỉ chøc
nh»m lµm cho tỉ chøc vËn hµnh vµ đạt đ-ợc mục đích của tổ chức" (131).
"quản lý là sự tác động chỉ huy điều khiển các qui trình xà hội và hành vi
hoạt động của con ng-ời để phát triển phù hợp với qui luật đạt tới mục đích
đà đề ra và đúng ý của ng-ời quản lý" (24.8).
"Thuật ngữ quản lý lột tả đ-ợc bản chất hoạt động này trong thực
tiễn. Nó gồm hai quá trình tổng hợp: Quá trình "Quản" gồm sự coi sóc,
giữ gìn duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình "lý" gồm sự sửa sang, sắp
xếp đổi mớ đ-a họ vào thế ph¸t triĨn" [12.14].


10

Nếu ng-ời đứng đầu tổ chức chỉ lo việc "quản" tức là chỉ lo việc coi
sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc "lý" tức
là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn
định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững. Trong "quản" phải có
"lý", trong "lý" phải có "quản" để động thái của hệ thống ở thể cân bằng

động. Quản lý giáo dục nói chung và quản lý tr-ờng học nói riêng là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho họ vận hành theo đ-ờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện đ-ợc các tính chất của nhà tr-ờng, mà tiêu điểm là quá
trình dạy học. Giáo dục thế hệ trẻ, đ-a hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý
thức, hợp qui luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình th-ờng của các cơ quan trong
hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số l-ợng cũng nh- chất l-ợng.
Sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác đào tạo nhà tr-ờng và phát triển
hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở giáo dục học, điều khiển học, lý luận
quản lý kinh tế - xà hội mà một số nhà khoa học khác đà hình thành nên lý
luận quản lý giáo dục.
Lý luận quản lý giáo dục có vai trò trọng yếu trong việc hình thành cơ
sở khoa học:
- Chiến l-ợc phát triển giáo dục, sự hình thành và phát triển cơ cấu hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Các chính sách phát triển giáo dục, đòn bẩy kinh tế trong giáo dục,
định mức kinh tế - s- phạm áp dụng vào việc phát triển các nhà tr-ờng.
- Bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp từ Trung -ơng đến cơ sở đảm bảo
thống nhất quản lý theo ngành và lÃnh thổ.
- Công tác đào tạo, bồi d-ỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng các yêu
cầu của việc thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục.
1.2.2. Khái niệm về lÃnh đạo và chức năng quản lý:
a. LÃnh đạo:
LÃnh đạo là một trong những hành động lâu đời nhất của loài ng-ời. Từ


11


buổi bình minh của nhân loại, khi con ng-ời còn sống thành các bầy đàn đến
xà hội hiện đại ngày nay, lÃnh đạo là một nhu cầu thiết yếu của nhóm ng-ời.
LÃnh đạo là quá trình tác động và ảnh h-ởng đến những hành động có
liên quan đến công việc, nhiệm vụ của một nhóm thành viên. LÃnh đạo khác
với quản lý: Quản lý h-ớng trật tự và sự nhất quán của tổ chức; việc quản lý
có thể bao gồm kế hoạch hoá, tổ chức đội ngũ lập ngân sách, kiểm tra, xác
định mục tiêu; còn lÃnh đạo là khả năng gây ảnh h-ởng động viên, h-ớng dẫn,
chỉ dẫn và chỉ thị ng-ời khác hành động nhằm đạt mục tiêu mong muốn.
Nhìn nhận d-ới góc độ Triết học, Xpirkin (Nhà Triết học Nga). Quan
niệm quản lý là chức năng của bÊt kú mét hƯ thèng cã tỉ chøc nµo, nh»m bảo
hộ qui định về chất của hệ thống, duy trì sự cân bằng với môi tr-ờng và phát
triển hệ thống. Nói cách khác, quản lý là một kiểu phải ứng lại tổng số những
tác động lẫn nhau về thông tin của hệ thống.
LÃnh đạo là quá trình định h-ớng dài hạn cho chuỗi các tác động của
chủ thể quản lý, còn quản lý là quá trình chủ thể tổ chức liên kết và tác động
lên đối t-ợng bị quản lý để thực hiện các định h-ớng tác động dài hạn.
LÃnh đạo là quản lý những mục tiêu rộng hơn, xa hơn, khái quát hơn.
Còn quản lý là lÃnh đạo trong mục tiêu cụ thể hơn và chuẩn xác hơn. Ng-ời
lÃnh đạo là ng-ời tạo ra một viễn cảnh để có thể tập hợp đ-ợc con ng-ời và tổ
chức, còn ng-ời quản lý là ng-ời tập hợp sử dụng nhân tài vật lực để biến viễn
cảnh thành hiện thực. Có lúc ng-ời lÃnh đạo cần phải là ng-ời quản lý và
ng-ợc lại. Việc lÃnh đạo và quản lý do chủ thể quản lý tiến hành, chủ thể có
thể duy nhất (một phân hệ, một lực lượng, một người) mà cũng có thể là
không duy nhất (gồm từ hai phân hệ trở lên); nh-ng để đảm bảo cho quá trình
quản lý có hiệu quả cao, việc lÃnh đạo và quản lý phải thống nhất hữu cơ với
nhau, hoà nhập vào nhau.
b. Khái niệm về chức năng quản lý giáo dục.
Định nghĩa: Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên
biệt, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực

hiện một mục tiêu nhất định.
Khái niệm "chức năng quản lý" xuất hiện gắn liền với sự phân cấp và
hợp tác lao động trong quá trình sản xuất. Chức năng quản lý giáo dục lµ mét


12

dạng quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách
thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu quản lý giáo dục nhất định.
Trong hoạt động quản lý chức năng quản lý giáo dục là điểm xuất phát
để xác định chức năng của cơ quan quản lý giáo dục và cán bộ quản lý giáo
dục.
Có nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đà đ-a ra những quan điểm
khác nhau về phân loại chức năng quản lý.
- Theo truyền thống, Pha-on (H.Fayol) đ-a ra 5 chức năng quản lý là:
+ Kế hoạch.
+ Tổ chøc.
+ ChØ huy.
+ Phèi hỵp.
+ KiĨm tra.
- Theo Cróc (D.M.krak) có 5 chức năng đó là:
+ Kế hoạch.
+ Tổ chức.
+ Phối hợp.
+ Chỉ đạo.
+ Kiểm kê và kiểm tra.
- Theo quan điểm của tổ chức UNESCO; hệ thống chức năng quản lý
bao gồm 8 vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu.
+ Thẩm định và phân tích dữ liệu.

+ Xác định mục tiêu.
+ Kế hoạch hoá (bao gồm phân công trách nhiệm, phân phối các nguồn
lực) lập ch-ơng trình hành động.
+ Triển khai công việc.
+ Điều chỉnh.
+ Đánh giá.


13

+ Sử dụng liên hệ ng-ợc và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản
lý tiếp theo.
- Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lý
nêu trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
+ Kế hoạch.
+ Tổ chức.
+ Chỉ đạo (bao gồm sửa chữa, uốn nắn và phối hợp).
+ Kiểm tra (bao gồm thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).
Sau khi tổng hợp một số chức năng lớn, ng-ời ta cho rằng quản lý có 4
chức năng cơ bản là 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là làm cho việc thực hiện có kế hoạch
trên diện rộng, qui mô lớn, căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để
xác định mục tiêu, mục đích, xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm
đạt mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, ng-ời quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực: nhân lực, vật lực,
tài lực.
Chỉ đạo: Đó chính là ph-ơng thức tác động của chủ thể quản lý. LÃnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ng-ời khác, động viên họ hoàn thành

nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một cá nhân hay tổ chức để xem xét thực tế theo
dõi giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt
động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý. Với các
chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xà hội. Nó
nâng cao hiệu quả hành động, đảm bảo trật tự, kỷ c-ơng trong bộ máy và nó là
nhân tố tất yếu của sự phát triển.
c. Mục tiêu quản lý:
Mục tiêu quản lý là thể hiện ý chí của nhà quản lý (chủ thể) đồng thời
phù hợp sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan. Các yếu tố có
liên quan đến sự quản lý đó là:


14

- Yếu tố xà hội - môi tr-ờng: Là yếu tố con ng-ời cùng với nhân cách
của họ. Trong quản lý phải nắm đ-ợc điểm chung nhất của con ng-ời. Đó là
những đặc điểm: tâm sinh lý, lứa tuổi, gia đìnhđặc điểm về dân tộc, giai
cấp, đặc điểm của vùng miền, địa ph-ơng.
- Yếu tố chính trị - pháp luật: Chế độ chính trị, chế độ sở hữu, hệ thống
pháp luật có liên quan đến cơ chế quản lý.
- Yếu tè tỉ chøc: lµ sù thiÕt lËp mèi quan hƯ giữa các bộ phận thành phần
trong bộ máy, qui định quyền hạn, trách nhiệm chức năng của các bộ phận và
thành phần trong bộ máy. trong đó tổ chức nhân sự vẫn là vấn đề cốt lõi.
- Yếu tố quyền uy: qun uy chÝnh lµ qun lùc vµ uy tÝn của nhà quản
lý, đây là công cụ đặc biệt của nhà quản lý. Quyền uy vừa là do cơ chế quản lý
vừa do nhân cáh của nhà quản lý tạo nên.
- Yếu tố thông tin: đó là tin tức và là mối liên hệ thông tin, là cơ sở giúp
nhà quản lý đề ra những quyết sách, quyết định để tác động vào đối t-ợng
quản lý. Thông tin đầy đủ chính xác thì tác dụng quản lý sẽ có hiệu quả.

Quản lý hành chính nhà n-ớc là một dạng quản lý mang tính chất quyền lực
nhà n-ớc do các cơ quan nhà n-ớc sử dụng quyền lực để điều chỉnh quan hệ
xà hội và hành vi con ng-ời.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển h-ớng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con ng-ời nhằm đạt tới mục đích đúng với ý
chí của nhà quản lý và phù hợp với các qui luật khách quan.
1.2.3. Quản lý giáo dục.
a. Khái niệm về quản lý giáo dục.
Nhà n-ớc quản lý mọi hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục. Quản
lý nhà n-ớc về giáo dục là tập hợp những tác động hợp qui luật đ-ợc thể chế
hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản
lý mà kết quả cuối cùng là chất l-ợng, hiệu quả của quá trình đào tạo.
Có nhiều nhà khoa học, nhà giáo đà đ-a ra một số khái niệm về quản lý
giáo dục:
Theo Giáo s-, Viện sỹ Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà tr-ờng, quản lý
giáo dục nói chung là thực hiện đ-ờng lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đ-a nhà tr-ờng vận hành theo nguyên lý


15

giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục - đào tạo với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh". (17, trang 34)
Theo Gi¸o s-, TiÕn sÜ Ngun Ngäc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đ-ờng lối, nguyên lý của Đảng,
thực hiện đ-ợc các tính chất của nhà tr-ờng xà hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đ-a hệ giáo dục
đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất". (23, trang 35).
Theo M.I. KônđaCốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có

kế hoạch, có ý thức và h-ớng đến của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến tr-ờng) nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực
và tâm lý ở trẻ em". (19, trang 10).
TiÕn sÜ Ngun Gia Q kh¸i qu¸t: "Quản lý giáo dục là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đ-a hoạt động
giáo dục đến mục tiêu đà định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
những qui luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân". (trang 12).
Có thể thấy rằng khái niệm về quản lý giáo dục cho đến nay có nhiều
định nghĩa khác nhau, nh-ng cơ bản thống nhất với nhau về nội dung, bản chất.
"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là quá trình tiến hành phối
hợp các lực l-ợng xà hội nhằm đẩy mạnh công tác dào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xà hội...". (trang3)
* Quản lý giáo dục gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các tr-ờng học.
Quan hệ quản lý: Là những mối quan hệ gồm ng-ời học và ng-ời dạy;
quan hệ giữa ng-ời quản lý với ng-ời dạy, ng-ời học; quan hệ giữa ng-ời dạy
- ng-ời học; quan hệ giáo giới - cộng đồng. Các mối quan hệ đó có ảnh h-ởng
đến chất l-ợng đào tạo, chất l-ợng hoạt động của nhà tr-ờng của toàn bộ hệ
thống giáo dôc.


16

- Về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những hoạt
động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những
thế hệ có đức, có tài phục vụ sự phát triển của xà hội.
- Quản lý giáo dục là một loại hình hoạt động có tính chuyên biệt

nh-ng ảnh h-ởng đến toàn xà hội. Mọi quyết định thay đổi của giáo dục đều
ảnh h-ởng đến kinh tế - xà hội.
- Quản lý giáo dục là loại hình quản lý đ-ợc đông đảo thành viên tham
gia.
- Bản thân quản lý giáo dục là hoạt động mang tính xà hội, đòi hỏi phải
huy động nhân lực, nguồn lực lớn.
- Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xà hội
tích luỹ qua các giai đoạn lịch sử, qua các thế hệ. XÃ hội tônd tại và phát triển
thì phải phát triển giáo dục - đào tạo.
* Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến l-ợc, qui hoạch, kế hoạch chính sách phát triển
giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo - bồi d-ỡng cán bộ quản lý, giáo viên,
huy động sử dụng các nguồn lực
Nh- vậy: "quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán
bộ, kế hoạch hoá) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống cả về mặt chất l-ợng cũng nh- số l-ợng". (29 trang 93).
- Lý luận quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc hình thành
cơ sở khoa học của:
- Chiến l-ợc phát triển giáo dục, sự hình thành và phát triển cơ cấu hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Các chính sách phát triển giáo dục, đòn bẩy kinh tế giáo dục, định
mức kinh tế - s- phạm.
- Bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp từ Trung -ơng đến cơ sở đảm bảo
thống nhất theo ngành và lÃnh thổ.
- Công tác đào tạo, bồi d-ỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
của việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong quản lý giáo dục việc xác định mục tiêu, mục đích giáo dục có ý
nghĩa rất quan trọng; nếu xác định không đúng mục tiêu, mục đích trong công



17

tác quản lý giáo dục sẽ gây ra những tổn thất rất lớn lao và để lại những hâụ
quả cho hiện tại và t-ơng lai sau này.
b. Chức năng quản lý giáo dục:
* Cũng nh- các hoạt động quản lý kinh tế - xà hội, quản lý giáo dục có
hai chức năng tổng quát là:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình ổn định đào tạo đáp ứng nhu cầu
hiện hành, căn cứ vào sự phát triển kinh tế - xà hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu những tiến bộ
của khoa học công nghệ tác động để phát triển kinh tế - xà hội. Nh- vậy quản
lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà tr-ờng để giáo dục vừa là mục tiêu
vừa là động lực của sự phát triển.
* Từ hai chức năng tổng quát trên; quản lý giáo dục phải quán triệt, gắn
với 4 chức năng, cụ thể là:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.
* Hệ thống quản lý nhà tr-ờng hoạt động trên định thái đa dạng, phức
tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa t-ờng minh vừa trong mối
t-ơng tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Ph-ơng pháp đào tạo.
- Lực l-ợng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi tr-ờng đào tạo.
- Quy chế đào tạo.

- Bộ máy tổ chức đào tạo.


18

Quản lý giáo dục chính là xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh
trong hoạt động t-ơng tác của các yếu tố trên, để nhà tr-ờng phát triển, đạt tới
chất l-ợng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức
mạnh của nền kinh tế.
1.2.4. Quản lý tr-ờng học:
a. Tr-ờng học:
Tr-ờng học là bộ phận của xà hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trọng tâm của
nhà tr-ờng. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều h-ớng vào hoạt động
trọng tâm này. Do vậy quản lý tr-ờng học nói chung và quản lý tr-ờng trung
học cơ sở nói riêngthực chất là: quá trình dạy - học, tức là làm sao đ-a
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu
giáo dục.
"Tr-ờng học là một thiết chế xà hội trong đó diễn ra quá trình đào
tạo giáo dục với sự hoạt động t-ơng tác của thầy và trò. Tr-ờng học là một
bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc
dân, nó là đơn vị cơ së”. (3, trang 63)
b. Qu¶n lý tr-êng häc:
- Theo nghÜa rộng: Giáo dục là các hoạt động diễn ra trong xà hội thì
quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động về giáo dục trong xà hội. Các cấp
quản lý giáo dục bao hàm từ trung -ơng đến địa ph-ơng và các cơ sở tr-ờng
học.
- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là các hoạt động diễn ra trong ngành giáo
dục - đào tạo hoặc một đơn vị cơ sở tr-ờng học thì quan lý giáo dục đ-ợc hiểu
là quản lý một đơn vị cơ sở giáo dục- đào tạo, quản lý nhà tr-ờng hay quản lý

tr-ờng học.
* Quản lý giáo dục là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà tr-ờng là một trong những cơ
sở của ngành giáo dục.
- Giáo s- Viện sĩ Phạm Minh Hạc đà đ-a ra nội dung khái quát về quản
lý nhà tr-ờng: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của ngành tức là đ-a nhµ tr-êng vËn


19

hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
* Quản lý tr-ờng học chính là những công việc của nhà tr-ờng mà
ng-ời quản lý cán bộ tr-ờng học thực hiện những chức năng quản lý để thực
hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức,
có kế thừa và định h-ớng của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà tr-ờng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình
dạy và học.
Nh- vậy, ta có thể hiểu công tác quản lý tr-ờng học bao gồm sự quản lý
các quan hệ nội bộ của nhà tr-ờng và quan hệ giữa tr-ờng học với xà hội.
* Quản lý tr-ờng học nói chung và quản lý tr-ờng trung học cớ sở nói
riêng là tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật
chất và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt mục đích của giáo dụcđào tạo.
1.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý:
a. Một số quan điểm, nội dung và công tác cán bộ của Đảng
Lịch sử hơn 75 năm xây dựng và tr-ởng thành của Đảng Cộng sản Việt
Nam đà cho thấy, năng lực lÃnh đạo với sức chiến đấu của Đảng phụ thuộc
một cách quyết định vào chất l-ợng đội ngũ cán bộ lÃnh đạo, quản lý, chất

l-ợng cán bộ lÃnh đạo, quản lý đ-ợc tạo thành bởi những yếu tố: phẩm chất
chính trị, đạo đức, trình độ trí tuệ, năng lực hoạt động thực tiễn, tính sáng
tạo...
- Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất n-ớc, thực hiện cải cách mở cửa, càng đòi hỏi chất l-ợng đội ngũ cán
bộ, lÃnh đạo quản lý phải đ-ợc nâng cao, bởi vai trò của đội ngũ cán bộ cực
kỳ quan trọng, là ng-ời đề ra những quyết sách, tổ chức thực hiện mục tiêu đề
ra, đó là:
- Một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao là đội ngũ có đủ bản lĩnh,
phẩm chất và năng lực, nắm bắt đ-ợc yêu cầu của thời đại, đạo đức và ý chí
để thiết kế, tổ chức thực hiện những kế hoạch của tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước trong mọi lĩnh vực.


20

- Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung -ơng (khoá VIII)
về chiến l-ợc cán bộ đà xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ là: Xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức từ Trung -ơng đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ
đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng
trên cơ sở lập tr-ờng giai cấp công nhân, đủ về số l-ợng, đồng bộ về cơ cấu,
đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữ vững độc
lập, tự chủ đi lên chủ nghĩa xà hội.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng khoá VIII về đổi mới công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ có ghi: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Sử dụng giáo viên đúng năng lực, đÃi
ngộ đúng công sức và tài năng với tinh thần -u đÃi và tôn vinh nghề dạy
học(9. tr 36).
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4- 2001) đà chỉ

rõ: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
ph-ơng pháp dạy và học, hệ thống tr-ờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục,
thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoá.
Phát triển đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý, coi trọng chất
l-ợng và đạo đức s- phạm, cải thiện chế độ đÃi ngộ. Bảo đảm cơ bản về đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu
cầu của từng cấp học. Có cơ chế, chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các
vùng miền núi cao, hải đảo....
- Chỉ thị 40 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí th- Trung -ơng
Đảng đà chỉ rõ Những năm qua chúng ta đà xây dựng được đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm
chất đạo đức và ý thức chính rị tốt; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao...; đồng thời Chỉ thị nêu rõ: phải tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện".
Đây là nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu tr-ớc mắt, vừa mang tính chiến l-ợc lâu
dài, nhằm thực hiện thành công chiến l-ợc giáo dục 2001- 2010 và chấn h-ng
đất n-ớc. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
đ-ợc chuẩn hoá, đảm bảo chất l-ợng, đủ về số l-ợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, l-ơng tâm
nghề nghiệp của nhà giáo; thông qua việc quản lý; phát triển đúng định h-ớng


21

và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa
đất n-ớc.
b. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý:
- Với nghĩa chung nhất, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý là xây dựng
con ng-ời.

- Nghĩa hẹp hơn: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tr-ờng học là xây
dựng nguồn lực con ng-ời trong ngành giáo dục; đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo
viên có phẩm chất, năng lực, làm cho mỗi con ng-ời tự phát triển bản thân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý để đội ngũ đ-ợc biến đổi theo chiều
h-ớng đi lên, xây dựng đủ về số l-ợng, từng b-ớc nâng cao chất l-ợng, đồng
bộ về cơ cấu. Đó là quá trình xây dựng đội ngũ có trình độ về chuyên môn,
trình độ chính trị, năng lực quản lý, đòi hỏi những ng-ời có phẩm chất tốt, đạo
đức lối sống lành mạnh, có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo.
Xây dựng nguồn nhân lực trong giáo dục đ-ợc thể hiện trên các mặt:
Một là: Con ng-ời với t- cách là nguồn nhân lực để phát triển giáo dục,
con ng-ời là thành tố quan trọng nhất để phát triển lực l-ợng sản xuất. Con
ng-ời là nguồn lực không có gì có thể thay thế đ-ợc để phát triển giáo dục.
Hai là: Với t- cách là Nhân vật chủ đạo, trong quá trình phát triển
giáo dục- đào tạo, cần phải đầu t- thích đáng để phát triển nguồn nhân lực.
Giáo dục là biện pháp chủ động và quan trọng để phát triển nguồn lực con
ng-ời.
Ba là: Con ng-ời với t- cách là tiềm lực để phát triển giáo dục- đào tạo,
phát triển xà hội, làm cho chất l-ợng cuộc sống ngày càng cao hơn.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tr-ờng học đ-ợc thể hiện trên các
mặt:
- Bồi d-ỡng lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục.
- Bố trí đội ngũ cán bộ phù hợp năng lực, điều kiện.
- Đảm bảo đ-ợc định mức lao động.
- Làm tốt công tác thi đua khen th-ởng, kỷ luật kịp thời.
- Xây dựng mối quan hệ lành mạnh, có hiệu quả.


22

Vấn đề cơ bản của xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý là đảm bảo số

l-ợng và nâng cao chất l-ợng đội ngũ nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò,
nhiệm vụ của ng-ời quản lý. Chất l-ợng của đội ngũ đ-ợc hiểu trên bình diện
chất l-ợng và số l-ợng. Trong đó phải định h-ớng số l-ợng với chất l-ợng
nh-ng số l-ợng luôn gắn chặt với chất l-ợng, chất l-ợng bao hàm số l-ợng.
+ Xét chất l-ợng đội ngũ cán bộ quản lý phải xét đến các mặt:
- Số l-ợng đội ngũ.
- Chất l-ợng đội ngũ: cả về phẩm chất và năng lực.
Đội ngũ đ-ợc đánh giá là có chất l-ợng khi đội ngũ đủ về số l-ợng và
đảm bảo chất l-ợng, đồng bộ về cơ cấu.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tr-ờng học là vấn đề cốt lõi của việc
phát triển nguồn nhân lực con ng-ời, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết
định đối víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi. “Mơc tiêu của giáo dục là hình
thành và phát triển nhân cách con ng-ời, trên cơ sở đó để phát triển giáo
dục nhằm thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
d-ỡng nhân tài. Nói cách khác phát triển nhằm phát triển con ng-ời bền
vững để ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi”. (15. trang 2).
- Duy trì, nâng cao chất l-ợng giáo dục toàn diện ở bậc Trung học cơ sở
là bậc học nối tiếp bậc Tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn
chỉnh học vấn phổ thông.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạch định các tr-ờng THCS.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn các tr-ờng Trung học:
Tr-ờng trung học có những nhiệm vụ và quyền sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chức
năng giáo dục khác theo ch-ơng trình giáo dục trung học do Bộ tr-ởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Tiếp nhËn häc sinh, vËn ®éng häc sinh bá häc ®Õn tr-ờng, thực hiện
kế hoạch phổ cập trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
Nhà n-ớc.
- Quản lý giáo viên, nhân sự và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, tr-ờng sở, trang thiết bị và tài chính theo quy

định của pháp luật.


23

- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức nhà giáo, cán bộ, nhân viên và học sinh theo các hoạt động xÃ
hội trong phạm vi cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
b. Hoạt động các tr-ờng Trung học cơ sở:
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đÃ
học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về
Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về Khoa học xà hội, Khoa
học tự nhiên, Pháp luật, Tin học, Ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kỹ thuật và h-ớng nghiệp.
- Chủ thể quản lý các tr-ờng THCS chính là bộ máy quản lý giáo dục
tr-ờng học (Hiệu tr-ởng, Phó hiệu tr-ởng).
- Quản lý các tr-ờng Trung học cơ sở chủ yếu quản lý các mặt:
+ Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo.
+ Quản lý tr-ờng sở, cơ sở vật chất - thiết bị.
+ Quản lý hành chính, tài chính.
+ Quản lý nhân sự.
+ Quản lý môi tr-ờng.
Thẩm quyền thành lập tr-ờng Trung học cơ sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xÃ, thành phố hoặc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quyết
định thành lập trên cơ sở thoả thuận bằng văn bản với Sở Giáo dục - đào tạo.
Trong các tr-ờng Trung học cơ sở hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý và
các mối quan hệ, phối hợp các lực l-ợng trong quản lý bao gåm:

Trung häc c¬ së cã 1 HiƯu tr-ëng vµ tõ 1 - 3 Phã HiƯu tr-ëng theo
nhiƯm kú 5 năm. Thời gian đảm nhiệm chức vụ này là không quá 2 nhiệm kỳ
ở một tr-ờng Trung học cơ sở.
Hiệu tr-ởng và Phó Hiệu tr-ởng phải là giáo viên đạt đạt chuẩn quy
định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, đà dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học
hoặc cao hơn, có phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn vững vàng, có


24

năng lực quản lý, đ-ợc bồi d-ỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có
sức khoẻ và đ-ợc tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
Chủ tịch uỷ ban Nhân dân cấp huyện bổ nhiệm (đối với tr-ờng công
lập, bán công) công nhận (đối với tr-ờng dân lập, t- thơc) HiƯu tr-ëng, Phã
HiƯu tr-ëng tr-êng Trung häc c¬ sở theo đề nghị của Tr-ởng phòng Giáo dục
- Đào tạo.
- Tổ chuyên môn:
Giáo viên tr-ờng Trung học cơ sở đ-ợc tổ chức thành tổ chuyên môn
theo môn học hoặc nhóm học. Mỗi tổ chuyên môn có 1 tổ tr-ởng và 1 hoặc 2
tổ phó do Hiệu tr-ởng chỉ định và giao nhiệm vụ.
- Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, h-ớng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ theo kế hoạch dạy học, phân phối ch-ơng
trình và các quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
+ Tổ chức nội dung chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra, đánh giá
chất l-ợng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà tr-ờng.
+ Đề xuất khen th-ởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ hành chính quản trị:
+ Tr-ờng Trung học cơ sở có 1 tổ hành chính - quản trị, gồm các nhân
viên hành chính, quản trị, văn th-, kế toán, thủ quỹ, th- viện, thí nghiệm, y tế

học đ-ờng, bảo vệ vµ phơc vơ.
+ Tỉ hµnh chÝnh cã 1 tỉ tr-ëng do Hiệu tr-ởng chỉ định và giao nhiệm
vụ.
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong tr-ờng Trung học cơ sở lÃnh
đạo nhà tr-ờng và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Các đoàn thể, tổ chức xà hội trong tr-ờng THCS hoạt động theo quy
định của pháp luật nhằm giúp nhà tr-ờng thực hiện, nguyên lý giáo dục.
- Hội đồng giáo dục là tổ chức t- vÊn cho hiƯu tr-ëng trong viƯc thùc
hiƯn nhiƯm vơ vµ quyền hạn của nhà tr-ờng do Hiệu tr-ởng thành lập vào đầu
năm học và làm Chủ tịch.


25

- Hội đồng thi đua và khen th-ởng đ-ợc thành lập và hoạt động theo
quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, làm t- vấn về công tác thi ®ua trong nhµ
tr-êng.
- Héi ®ång kû lt cđa nhµ tr-êng đ-ợc thành lập khi xét kỷ luật đối với
học sinh theo từng vụ việc.
1.4. Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
tr-ờng Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay:
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn cđa HiƯu tr-ëng, Phã HiƯu tr-ëng:
- Theo ®iỊu lƯ tr-êng Trung học do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành
theo Quyết định số 23/2000/QĐ - Bộ GD&ĐT ngày 11-7-2000.
a. Hiệu tr-ởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây;
- Tổ chức bộ máy nhà tr-ờng.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công
công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.

- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà tr-ờng.
- Thực hiện các chế độ chính sách của nhà n-ớc đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế do chủ tr-ơng hoạt động của nhà
tr-ờng.
- Đ-ợc theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và h-ởng các chế độ
hiện hành.
b. Phó Hiệu tr-ởng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm tr-ớc cấp trên về phần việc đ-ợc giao.
- Cùng với Hiệu tr-ởng chịu trách nhiệm tr-ớc cấp trên về phần việc
đ-ợc giao.
- Thay mặt Hiệu tr-ởng điều hành hoạt động của nhà tr-ờng khi đ-ợc
uỷ quyền.
- Đ-ợc theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và h-ởng các chế độ
hiện hµnh.


×