Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------------------





NGUYỄN VĂN TRUNG






THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP TỈNH BẾN TRE





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC








Thành phố Hồ Chí Minh-2006


LỜI CẢM ƠN


Luận văn Thạc só khoa học giáo dục với đề tài “ Thực trạng và một số
giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre”
cơ bản đã hoàn thành, tác giả chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
-NGUT-PGS-TS Hoàng Tâm Sơn, người trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ cho tác giả hoàn thành luận văn này.
-Quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục khoá 14 tại Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
-Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Lãnh đạo và giáo viên các Trường trung học
phổ thông công lập tỉnh Bến Tre, các đồng chí đồng nghiệp đã động viên,
tạo điều kiện và có những đóng góp quý giá trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý Thầy Cô, của
đồng nghiệp góp phần hoàn thiện luận văn.
Bến Tre, tháng 6 năm 2006
Tác giả
Nguyễn Văn Trung


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1


1.1.Lý do chọn đề tài. 1
1.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 2
1.3. Mục đích của đề tài nghiên cứu. 2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2
1.5.Giả thuyết khoa học. 3
1.6.Các phương pháp nghiên cứu. 3
PHẦN 2. NỘI DUNG 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG HỌC
4

1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài. 4
1.2. Vò trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT . 13
1.3.Đặc trưng cán bộ quản lý trường THPT. 16
1.4.Xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT Công lập. 19
Chương 2.THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG
THPT CÔNG LẬP TỈNH BẾN TRE
22

2.1.Tự nhiên, kinh tế, văn hoá và xã hội của tỉnh Bến Tre. 22
2.2.Khái quát chung về giáo dục tỉnh Bến Tre giai đoạn 2000-2005. 23
2.3.Tình hình giáo dục THPT công lập tỉnh Bến Tre những năm qua. 32
2.4.Thực trạng về đội ngũ CBQL trường THPTcông lập tỉnh Bến Tre. 39
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CBQL TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TẠI BẾN TRE
63

3.1.Phương hướng phát triển giáo dục tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2010. 63
3.2.Một số giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT công lập

tỉnh Bến Tre trong giai đoạn mới. 66
3.3.Kết quả khảo sát tính cấp thiết, tính thực tiễn và tính khả thi
của các giải pháp. 86
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
95

PHỤ LỤC

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

-BCH TW : Ban Chấp hành Trung ương
-CB, GV, NV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên
-CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
-GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
-LLCT : Lý luận chính trò
-PCGD TH : Phổ cập giáo dục Tiểu học
-PCGD THCS : Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
-QLGD : Quản lý giáo dục
-QLHCNN : Quản lý hành chính Nhà nước
-TH : Tiểu học
-THCS : Trung học cơ sở
-THPT : Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Chương 1.
Sơ đồ 1.1. Quan hệ trong hệ thống quản lý.

Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý.
Bảng 1.1. Mười điểm then chốt trong kỹ thuật lắng nghe.
Chương 2.
Bảng 2.1. Qui mô phát triển trường lớp giai đoạn 2000-2005.
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực học sinh phổ thông giai đoạn 2000-2005
Bảng 2.3. Số lượng, chất lượng GV giai đoạn 2001-2005 và kế hoạch 2009-2010.
Bảng 2.4. Số lượng, chất lượng CBQL giai đoạn 2001-2005 và
kế hoạch năm 2009-2010.
Bảng 2.5.Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh THPT công lập
giai đoạn 2000-2005.
Bảng 2.6.Chất lượng Thanh tra toàn diện cấp THPT giai đoạn 2001-2005
Bảng 2.7. Tuổi đời, thâm niên của CBQL trường THPT công lập.
Bảng 2.8. Phân loại tổng quát chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
công lập tỉnh Bến Tre.
Bảng 2.9.Tổng hợp mức độ khảo sát nhóm năng lực và phẩm chất.
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả khảo sát phẩm chất đạo đức .
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát phẩm chất chính trò .
Bảng 2.12.Tổng hợp kết quả khảo sát năng lực quản lý .
Bảng 2.13. Tổng hợp khảo sát các chức năng QLGD.
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát năng lực chuyên môn.
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát năng lực giao tiếp .
Bảng 2.16.Thực trạng các giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT
công lập tỉnh Bến Tre những năm qua.
Biểu đồ 2.1. Qui mô học sinh phổ thông tỉnh Bến Tre 2000-2005.
Biểu đồ 2.2. Số lượng Đảng viên trường THPT công lập tỉnh Bến Tre.
Chương 3.
Sơ đồ 3.1. Một số biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT
công lập tỉnh Bến Tre trong giai đoạn mơí.
Bảng 3.1. Nhu cầu đào tạo đội ngũ CBQL đến năm 2010.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát các giải pháp.




1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1.Lý do chọn đề tài.
Phát triển GD&ĐT được coi là nhân tố quyết đònh sự thành bại của mỗi quốc
gia trên trường quốc tế và sự thành bại của mỗi người trong cuộc sống của mình.
Văn kiện hội nghò lần II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng đònh “ Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục-đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh, bền vững “[5,tr.21]. Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi nền
GD&ĐT nước ta không chỉ mở rộng qui mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo mà
còn phải chú trọng việc nâng cao chất lượng toàn diện một cách phù hợp.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT được xem là nền tảng và
có ý nghóa quan trọng đối với nguồn nhân lực của đất nước ; bởi lẽ giáo dục THPT
là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để giáo dục THPT thực sự có chất lượng và chất lượng cao phải đảm bảo
đồng bộ về các điều kiện như chương trình giáo khoa, cơ sở vật chất; đồng thời phải
kể đến vai trò nòng cốt của đội ngũ GV và CBQL trường học. Chỉ thò số 40-CT/TW
của Ban Bí thư đã nêu rõ “Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa
đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa
mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước”.


2
Trước những yêu cầu mới của công tác quản lý trường học, đội ngũ CBQL
trường THPT công lập tỉnh Bến Tre nói riêng còn một số bất cập về số lượng, chất
lượng và cơ cấu, điều này tạo nên một số hạn chế nhất đònh trong việc cải thiện chất
lượng quản lý trường học, nhất là trong giai đoạn hiện nay cả nước đang đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông và phân ban đại trà kể từ năm học 2006-2007. Do
vậy, vấn đề xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre hiện nay
trở thành một yêu cầu thiết thực và quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu trên, việc
nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung học phổ thông công lập tỉnh Bến Tre” là rất cần thiết, làm cho đội ngũ
này đủ về lượng, mạnh về chất và cơ cấu đồng bộ góp phần đưa công tác quản lý
trường học ngày càng hiệu quả hơn.
1.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
1.2.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh
Bến Tre.
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu:Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội
ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre.
1.3. Mục đích của đề tài nghiên cứu.
Làøm rõ thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý và thực trạng giải pháp xây
dựng đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre và đề xuất một số giải
pháp nhằm từng bước xây dựng đội ngũ này ngày một hoàn thiện đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài về thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL
trường THPT công lập tỉnh Bến Tre đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều mặt; song do khả

3
năng và thời gian có hạn, người viết luận văn chỉ giới hạn vấn đề nghiên cứu ở
những nhiệm vụ sau đây:
1.4.1.Làm rõ những cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

1.4.2.Phân tích và làm rõ thực trạng về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ
CBQL và thực trạng về giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT công lập
tỉnh Bến Tre.
1.4.3.Đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL các trường THPT
công lập tỉnh Bến Tre đáp ứng yêu cầu quản lý nhà trường trong giai đoạn mới.
1.4.4.Kết quả khảo sát về tính cấp thiết, tính thực tiễn và tính khả thi các giải
pháp đề xuất bằng phiếu điều tra.
1.5.Giả thuyết khoa học.
Chúng tôi giả đònh rằng, thực trạng về đội ngũ CBQL trường THPT công lập
tỉnh Bến Tre và các giải pháp xây dựng đội ngũ này thời gian qua tuy ở mức độ
trung bình khá nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý trường
THPT.
1.6.Các phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích thu thập thông tin xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò nhằm mục đích làm rõ Thực trạng
và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý với các câu hỏi dành cho Lãnh đạo
Sở GD&ĐT tỉnh Bến Tre, Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng trường THPT công lập
và một số GV đại diện. Tất cả các phiếu khảo sát sẽ được xử lý bằng phương pháp
toán học thống kê.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp trò chuyện với một số CBQL trường
THPT công lập để làm rõ thực trạng và tìm ra giải pháp.

4
PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG HỌC

1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài.
1.1.1.Quản lý

Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Trong hoạt động của con người, quản lý là một trong những công việc quan
trọng nhất, bởi lẽ, nhà quản lý dù ở bất kỳ một đơn vò nào đều có nhiệm vụ cơ bản
là thiết kế và duy trì tổ chức, điều hoà và phối hợp các hoạt động cá nhân nhằm
hoàn thành mục tiêu quản lý đã đònh. C.Mác viết “ Một người độc tấu vó cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng “[39,tr.12].
Tuỳ theo cách tiếp cận và lónh vực nghiên cứu, khái niệm “Quản lý” được các
nhà khoa học trong và ngoài nước diễn đạt trên nhiều bình diện khác nhau, tuy
nhiên nhìn chung có sự thống nhất về bản chất, cụ thể như sau:
• F.Taylor “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và
sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất “
[18,tr.89].
• Henry Fayol “ Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều
khiển, phối hợp và kiểm tra“ [18,tr.108].
• Harold Koonzt “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nổ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất “ [42,tr.33].

5
• “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra “[39,tr.15].
• “Quản lý là chức năng của hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó
bảo toàn cấu trúc xác đònh của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động” [28,tr.5].
• “Quản lý còn là những tác động có đònh hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tượng bò quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất đònh” [31,tr.130].
• “Quản lý là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng

cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [27,tr.15].
• Theo Nguyễn Bá Sơn “ Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động “
[33,tr.15].
• “Quản lý còn là một phương thức làm cho những hoạt động tiến tới mục tiêu
được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác. Quản lý là
những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các
tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung” [17,tr.8].
• “Quản lý chính là sự tác động liên tục có tổ chức, có ý thức hướng mục đích
của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra”
[31,tr.105].
Các đònh nghóa trên đây tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng vẫn phản ánh
được bản chất và mục đích của hoạt động quản lý, do vậy có thể hiểu khái niệm
“Quản lý “ như sau : Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi họat động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự
tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bò quản lý luôn luôn hồ hởi,
phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cho cả xã hội.

Sơ đồ 1.1 . Quan hệ trong hệ thống quản lý


Xác đònh



Thực hiện
Chủ thể QL
Công cụ QL
Đối tượng QL

Mục tiêu QL


( Nguồn : Giáo trình khoa học quản lý-Khoa quản lý kinh tế, Học viện chính trò quốc gia Hồ
Chí Minh. NXB Chính trò quốc gia, Hà Nội 2004. Tr.106 )
1.1.2.Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất các hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu.Theo G.Kh.Pôpôp “Chức năng quản lý còn là một loại hoạt động
quản lý đặc biệt, sản phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá
trong quản lý, tiêu biểu bởi tính chất tương đối, độc lập của những bộ phận của quản
lý”ù[43,tr.150].
Để đạt được hiệu quả tối ưu trong quản lý một tổ chức, một đơn vò đòi hỏi
mỗi nhà quản lý phải linh hoạt và vận dụng tốt các chức năng của mình.
Thuật ngữ “ chức năng quản lý “đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng ở nhiều
lónh vực quản lý khác nhau và chưa thực sự thống nhất trong cách diễn đạt, tuy nhiên
nhìn chung hầu hết đều đề cập tới 04 chức năng chủ yếu sau :
• Chức năng kế hoạch hoá :là chức năng cơ bản nhất trong số những chức năng
quản lý, nhằm xây dựng quyết đònh về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi
cụ thể trong một thời gian nhất đònh của một hệ thống quản lý. Đây là căn cứ cho

6

7
việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vò và
của từng cá nhân. Nội dung của chức năng kế hoạch hoá thể hiện ở các hoạt động
cơ bản sau:
+Xác đònh và phân tích mục tiêu.
+Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
+Triển khai thực hiện các kế hoạch.

+Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
• Chức năng tổ chức :là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo
những cách thức nhất đònh để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Để có sự
kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một thể thống nhất, hoạt động nhòp
nhàng thì chức năng tổ chức đòi hỏi phải:
+ Xác đònh cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý tương ứng với các đối tượng
quản lý.
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ.
+ Xác đònh cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức.
+ Tổ chức hoạt động một cách khoa học của người quản lý.
• Chức năng chỉ đạo :Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức-nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện
mục tiêu quản lý có chất lượng và hiệu quả. Từ đây đòi hỏi chủ thể quản lý phải
quán triệt sâu yêu cầu sau:
+ Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ.
+ Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích.
+ Giám sát và sửa chữa kòp thời.
+Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
• Kiểm tra:là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá
thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra
những quyết đònh điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và góp
phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới một trình độ cao hơn. Mục đích của
kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kòp thời những sai sót,
tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa chữa những sai sót đó. Quá trình kiểm tra được
tiến hành theo 04 bước :
+ Xác đònh các chuẩn kiểm tra.
+ Đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ.
+ So sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn mực.
+ Đưa ra các quyết đònh điều chỉnh cần thiết.
Các chức năng quản lý trên lập thành chu trình quản lý, chủ thể quản lý khi

triển khai hoạt động của mình đều phải thực hiện chu trình này.
Sơ đồ 1.2 . Chu trình quản lý





Chức
năng kế
hoạch
hoá

Chức
năng tổ
chức

Chức
năng chỉ
đạo

Chức
năng
kiểm tra
Thông tin phục vụ quản lý







( Nguồn:Trần Kiểm-Khoa học QLGD-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục,
2004.Tr 80).



8

9
1.1.3.Lao động quản lý
Theo PGS.TS Hoàng Tâm Sơn “ Lao động quản lý là một dạng đặc biệt của
lao động sản xuất, tham gia vào quá trình sản xuất xã hội để hoàn thành chức năng
quản lý cần thiết cho quá trình đó. Đó là loại lao động trí óc diễn ra theo qui trình :
quyết đònh-tổ chức thực hiện quyết đònh-kiểm tra-điều chỉnh-tổng kết” [34,tr.1].
*Lao động quản lý có một số đặc điểm sau:
1.1.3.1.Lao động quản lý là lao động phải thông qua hệ thống tổ chức và tập
thể lao động. Người quản lý có nhiệm vụ vạch ra phương hướng, tổ chức điều hoà,
phối hợp, kiểm tra hoạt động của người lao động, qua đó ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của lao động sản xuất trực tiếp.
1.1.3.2.Lao động quản lý là một phạm trù có bản chất rất đặc biệt thể hiện ở
các thành tố của nó, như đối tượng, công cụ, quy trình công nghệ, kỹ thuật và sản
phẩm của nó.
1.1.3.3.Trong lao động quản lý, chỉ số chất lượng có ý nghóa cực kỳ to lớn.
Bởi lẽ một quyết đònh quản lý đúng hay sai, chất lượng hoạt động quản lý cao hay
thấp có thể dẫn tới hệ quả có liên quan đến nhiều người.
1.1.3.4.Chất lượng của lao động quản lý đòi hỏi ở người CBQL và đội ngũ
thừa hành một trình độ thành thạo nghiệp vụ, một trình độ tổ chức, kỹ thuật, chuyên
môn và một tập thể lao động có không khí tâm lý lành mạnh. Người CBQL tốt sẽ
tạo được sự cộng hưởng về mặt tổ chức, đồng thời tạo nên sức mạnh của hệ quản lý.
1.1.3.5.Lao động quản lý rất đa dạng, phức tạp, nó bao gồm nhiều thao tác trí
tuệ và vật chất rất khác nhau về bản chất, thậm chí chúng lại rất trái ngược nhau. Do

đó, lao động quản lý là lao động rất nặng nhọc và đầy trách nhiệm.



10
1.1.4.Quản lý giáo dục.
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức
của con người nhằm thực hiện những mục đích đã đònh. Do đó, mục đích của giáo
dục cũng chính là mục đích của quản lý và mục đích có tính khách quan.
Giống như khái niệm về “quản lý “, cho đến nay có nhiều khái niệm về
“quản lý giáo dục“, từ những khái niệm cơ bản này giúp chúng ta hiểu được công
tác quản lý giáo dục ở nhiều góc độ khác nhau:
• Quản lý giáo dục thực chất là quản lý nhà nước về giáo dục, đó là sự sử dụng
công quyền trong việc quản lý các hoạt động thuộc lónh vực giáo dục . Điều 14 Luật
Giáo dục qui đònh : “ Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về
mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi
cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện
phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chòu trách nhiệm
của cơ sở giáo dục “[14,tr.3 ].
• “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng và chất lượng”[41,tr.5]
Do đó Quản lý giáo dục bao gồm những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc
xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
1.1.5.Quản lý trường học
Nhà trường nói chung, nhà trường phổ thông nói riêng là đơn vò cơ sở của giáo
dục, giữ một vò trí rất quan trọng và quyết đònh chất lượng giáo dục; đó là việc đào


11
tạo ra thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc XHCN. Cải tiến, đổi mới quản lý theo tinh thần Nghò quyết Hội nghò
lần thứ VI ( khoá V ) của Ban chấp hành Trung ương Đảng trước hết là vừa đảm bảo
sự tập trung thống nhất quản lý của Trung ương, vừa mở rộng quyền chủ động, sáng
tạo của các cơ sở .
• Quản lý nhà trường theo GS.VS Phạm Minh Hạc “là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Đó là đưa đối tượng của quá
trình quản lý giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác”(22-213) .
• Quản lý trường học còn là sự quản lý của Hiệu trưởng trường đó đối với toàn
bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất,
kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự GD&ĐT học sinh
loại trường đó. Do vậy, có thể khái quát công tác quản lý trường học chủ yếu nhằm
vào các mục tiêu sau :
-Thực hiện phổ cập giáo dục, xây dựng và phát triển nền tảng văn hoá của dân
tộc;
-Phát triển toàn diện nhân cách XHCN ở học sinh, đào tạo thế hệ trẻ cách
mạng cho đời sau;
-Chuẩn bò lực lượng lao động trẻ, sau khi hoàn thành một cấp học nào đó, tham
gia trực tiếp vào đời sống sản xuất bảo vệ tổ quốc và hoạt động xã hội;
-Tạo nguồn cho các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp và đại học;
-Phát hiện và bồi dưỡng người giỏi để tạo thành các nhà khoa học, nghệ thuật,
kỹ thuật, kinh tế, quản lý xã hội;
-Góp phần ổn đònh và nâng cao đời sống xã hội.

12
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý hoạt động dạy-học, đó là hoạt

động của giáo viên và học sinh bao gồm việc truyền đạt và việc lónh hội những kinh
nghiệm lòch sử-xã hội của loài người; đó còn là hoạt động dạy-học các tri thức khoa
học-văn hoá, kỹ thuật, lao động, v.v.; các tri thức về quan hệ sản xuất, cũng như các
quan hệ xã hội nói chung, quan hệ người-người; các kỹ năng thể hiện các tri thức
nói trên được vận dụng vào cuộc sống thực tế thường ngày.
Việc quản lý nhà trường phổ thông nói chung là quản lý hoạt động day-học, đó
chính là làm sao đưa hoạt động này từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến đến mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở đó, người CBQL trường học phải biết rõ
mình quản lý hoạt động dạy-học ở cấp độ nào, từ đó đề ra biện pháp quản lý hữu
hiệu.

1.1.6.Phương pháp quản lý
Để tổ chức thực hiện các mục tiêu, chức năng quản lý một cách hiệu quả và
khoa học, đòi hỏi nhà quản lý phải tự xác đònh hướng đi phù hợp, từng bước tiếp cận
các phương pháp quản lý và vận dụng một cách linh hoạt.
• “Phương pháp quản lý là cách thức mà chủ thể quản lý tác động vào đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất đònh “[39,tr.93].
• “Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác
động bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bò quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý”[27,tr.160].
*Một số phương pháp quản lý giáo dục tiêu biểu :
a.Phương pháp hành chính-pháp luật: là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng bò quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ
chức và quyền lực nhà nước. Đây là phương pháp mang tính cưỡng bức đơn phương
của chủ thể quản lý, đảm bảo cấp trên ra lệnh, cấp dưới thi hành.

13
b. Phương pháp tâm lý-giáo dục: là tổng thể những tác động lên trí tuệ, tình
cảm, ý thức và nhân cách của con người; Thông qua những mối quan hệ liên nhân
cách tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bò thêm hiểu biết, hình thành

những quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của cấp
dưới. Từ đây sẽ chuẩn bò tư tưởng, tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác, tự
chủ, lòng kiên trì, tinh thần tự chòu trách nhiệm, không khí lành mạnh trong tổ chức
khi thực hiện nhiệm vụ.
c.Phương pháp kích thích: là tổng thể những tác động đến con người thông qua
lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý
chí, trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức.
Những kích thích về vật chất như: các thang lương, bậc lương, tiền thưởng, điều
kiện sinh hoạt, lao động...v.v...có ý nghóa tích cực đối với con người, khiến họ lao
động nhiều hơn, tốt hơn, có năng suất hơn để có những cống hiến xứng đáng cho tổ
chức. Các phương pháp trên có quan hệ mật thiết và hỗ trợ cho nhau, tuỳ vào tình
hình thực tiễn của nhà trường mà Hiệu trưởng triển khai thực hiện sao cho đảm bảo
sự cân đối và đồng bộ giữa các phương pháp.
1.2. Vò trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Trung học phổ thông .
1.2.1.Vò trí của trường THPT công lập.
Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. Quan tâm thích đáng
đến cả mặt bằng lẫn đỉnh cao dân trí, coi trọng giáo dục nhân cách, lý tưởng và đạo
đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn. Giáo dục phải theo
hướng cân đối giữa dạy người , dạy chữ, dạy nghề, trong đó dạy người là mục tiêu
cao nhất như Chủ tòch Hồ Chí Minh đã nói “muốn có chủ nghóa xã hội,trước hết phải
có con người xã hội chủ nghóa“[4,tr.13].

14
Điều 48 Luật giáo dục sửa đổi có nêu “ Trường công lập do Nhà nước thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên; Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được
thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống
giáo dục quốc dân “.

Trong các loại hình trường chúng ta hiện nay, trường công lập chiếm đa số và
giữ vò trí quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Các trường công lập ngày càng được kiên cố hoá theo hướng đạt
chuẩn quốc gia, đội ngũ nhà giáo và CBQL từng bước được bổ sung và xem trọng
chất lượng. Trường công lập được xây dựng đều khắp trên các vùng lãnh thổ không
chỉ tạo điều kiện cho mọi người được học tập mà còn thực hiện các chính sách giáo
dục.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Trung học phổ thông.
Điều lệ trường Trung học qui đònh nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Trung
học phổ thông như sau:
-Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
do Bộ GD&ĐT ban hành.
-Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế họach
PCGD THPT trong phạm vi cộng đồng theo qui đònh của Nhà nước.
-Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở,
trang thiết bò và tài chính theo qui đònh của pháp luật.
-Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động giáo dục.

15
-Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng.
-Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui đònh của pháp luật.
a. Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông.
+Tổ chức bộ máy nhà trường.
+Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
+Quản lý GV, NV, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công tác; kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, NV;
+Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
+Quản lý hành chính, tài chính, tài sản nhà trường;

+Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, NV, họv sinh; tổ
chức thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
+Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và các chế độ hiện hành;

b. Phó Hiệu trưởng trường THPT.
+Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng, là người được tín nhiệm
về chính trò, đạo đức, chuyên môn, có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ.
+Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản theo qui đònh của
Điều lệ trường Trung học:
+Thực hiện và chòu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về những việc được phân
công.
+Cùng với Hiệu trưởng chòu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động có
liên quan của nhà trường.
+Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy
quyền.

16
+Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trò, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý
trường học, được hưởng các quyền lợi khác theo qui đònh.
1.3.Đặc trưng cán bộ quản lý trường THPT.
Cán bộ quản lý trong phạm vi luận văn này là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng của trường THPT công lập, là những người thực hiện quản lý Nhà nước về
giáo dục tại một đơn vò trường học nhằm làm cho hoạt động dạy và học ngày càng
có hiệu quả cao hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục chung của hệ
thống giáo dục quốc dân.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý trường học, đồng thời tạo được sự
tín nhiệm của tập thể cán bộ, viên chức tại đơn vò, CBQL trường THPT cần có
những phẩm chất và năng lực sau :
a. Về phẩm chất đạo đức:
-Gương mẫu trong đạo đức, lối sống; giản dò, dễ gần gũi, khoan dung.

-Có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao, luôn là điểm sáng cho
tập thể sư phạm nhà trường.
-Là hạt nhân tạo sự đoàn kết và thống nhất trong tập thể, được tập thể và cấp
trên tín nhiệm.
-Quan hệ bình đẳng, có tính đồng chí và quan tâm đến đời sống vật chất, tinh
thần của GV, CNV và HS.
-Có phong cách lãnh đạo dân chủ, sâu sát, năng động, biết vươn lên khắc phục
khó khăn cùng tập thể.
-Đề cao tính tự chủ, tự kiểm tra và tự phê bình, khắc phục những hạn chế, yếu
kém và phát huy mặt tích cực.
b.Về phẩm chất chính trò:
-Có sự giác ngộ về chính trò, trung thành với tổ quốc, với nhân dân.

17
-Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
-Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, gắn bó mật thiết với đội ngũ GV, NV và
học sinh.
-Kiên đònh chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
c.Về năng lực chuyên môn:
-Trình độ chuyên môn tốt, đảm bảo chuẩn theo qui đònh.
-Nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy cấp Trung học phổ
thông; Hiểu được các nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ của công tác quản lý trường
học.
-Nắm vững lý luận quản lý và nghiệp vụ quản lý trường học theo chương trình
của Bộ qui đònh.
-Có tinh thần và thái độ tích cực trong việc học tập nâng cao trình độ, đề cao
thái độ tự học tập, tự bồi dưỡng.
d.Về năng lực quản lý:
-Linh hoạt điều chỉnh, thay đổi quyết đònh quản lý kòp thời khi thấy chúng
không còn phù hợp với thực tiễn nhà trường.

-Có năng lực tổ chức,chỉ đạo,kiểm tra và đánh giá các hoạt động giáo dục
-Có óc tưởng tượng, sáng tạo, phân tích kòp thời tình hình giáo dục tại đòa
phương và trong nước để dự báo chiến lược phát triển đơn vò.
-Có khả năng tổng kết kinh nghiệm và tổ chức nghiên cứu khoa học trong nhà
trường nhằm tìm ra cái mới phục vụ cho công tác giáo dục.
-Chủ động và biết phối hợp tốt ba lực lượng : Nhà trường-Gia đình-Xã hội
trong việc thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường.
-Có khả năng xây dựng kế hoạch phát triển và sử dụng tốt đội ngũ.

18
-Vận dụng tốt lý luận quản lý và cụ thể hoá chỉ đạo của cấp trên phù hợp với
thực tiễn đơn vò.
e.Về năng lực giao tiếp:
-Có khả năng sử dụng tốt ngôn ngữ trong sáng, thân mật, đúng nghóa và khái
quát khi tiến hành trao đổi, bàn bạc với GV, NV trong nhà trường.
-Biết dựa vào ánh mắt, cử chỉ, dáng điệu và ngôn ngữ của người đối diện mà
tiến hành trao đổi cho phù hợp.
-Có khả năng ghi nhớ và tái hiện lại vấn đề trong quá trình giao tiếp.
-Có khả năng tiến hành phương thức “ tự kỉ ám thò “ để hiểu mình, hiểu người
trong toàn bộ quá trình tiếp xúc.
-Biết tỏ ra ôn tồn, nhẹ nhàng, khách quan nhưng hết sức nghiêm túc khi tiếp
xúc nhằm phát hiện ra vấn đề và có biện pháp giải quyết hợp lý.
-Biết tỏ ra có được phong cách sống bằng Tâm-Trí-Dũng khi tiếp xúc với mọi
người.
Ngoài ra theo TS Nguyễn Quốc Chí, ta có mười điểm then chốt trong kỹ năng
lắng nghe để phân loại người biết lắng nghe và người không biết lắng nghe, từ đây
tạo cơ sở phục vụ tốt cho việc trao đổi thông tin trong công tác quản lý.

Bảng 1.1.Mười điểm then chốt trong kỹ thuật lắng nghe.
TT Các điểm then chốt Người nghe kém cỏi Người nghe tốt

1
Nghe tích cực
Tỏ ra thụ động, ung dung
tự tại.
Nêu câu hỏi, ghi chép những điều ghi được.
2
Tìm những lónh vực
hứng thú
Cho rằng chủ đề là khô
khan.
Tìm kiếm cơ hội, học hỏi những điều mới.
3
Chống cự lại sự xao
lãng
Dễ dàng xao lãng.
Đấu tranh hoặc cố tránh xao lãng, chấp nhận
những thói quen xấu, biết cách để tập trung
chú ý.
4
Lợi dụng tranh thủ
sự kiện mà ý nghó
nhanh hơn lời nói.
Mơ màng khi nghe những
diễn giả nói chậm.
Chòu thử thách, chòu khó đoán trước, tập trung
tư tưởng, cân nhắc chứng cứ, lắng nghe giữa
các dòng để nghe được âm thanh của giọng
nói.
5
Biết trả lời, đáp

Tỏ ra rất ít bò lôi cuốn. Tỏ ra hứng thú, cho và nhận, có phản hồi tích

19
ứng.
cực.
6
Xét đoán nội dung,
không chú trọng
cách trình bày.
Tỏ ra chán nản nếu cách
trình bày kém cỏi.
Phán đoán, xét đoán nội dung, bỏ qua những
sai sót trong trình bày.
7
Giữ nhiệt tình cho
người nghe.
Có đònh kiến trước, bắt
đầu tranh luận.
Không phán xét cho đến khi sự trình bày toàn
diện hoàn tất.
8
Nghe để tìm ý
tưởng.
Nghe để biết sự kiện. Lắng nghe những chủ đề trung tâm quan trọng.
9
Biết làm việc trong
khi nghe.
Tỏ ra không có kết quả
đáng kể, giả đò chú ý.
Làm việc cần cù, biểu thò trạng thái tích cực,

giao tiếp bằng ánh mắt.
10
Luyện tập trí não.
Chống đối, kháng cự
những tài liệu khó ưa, tài
liệu dễ, tài liệu lập lại
hoặc đã biết.
Sử dụng những tài liệu khó hơn như bài tập
cho trí não.
Nguồn : TS Nguyễn Quốc Chí, PGS,TS Nguyễn Thò Mỹ Lộc-Quản lý đội ngũ
( Chương trình huấn luyện kỹ năng lãnh đạo, Hà Nội, 2003, Tr81).

1.4.Xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT Công lập.
Chỉ thò 40-CT/TW khẳng đònh “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó có nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Đội ngũ CBQL trường THPT là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng đang làm
nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy và học tại các trường THPT, xây dựng đội ngũ
CBQL trường THPT là làm cho đội ngũ này mạnh về chất, đủ về lượng, đồng bộ
về cơ cấu nhằm phát huy có hiệu quả công tác quản lý trường học trong từng giai
đoạn phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu “ nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài “ mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Trước những yêu cầu của xã hội về sự nghiệp giáo dục, nhất là trong giai đoạn
hiện nay, cả nước đang đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phân ban đại trà
vào năm học 2006-2007 đòi hỏi ngành giáo dục phải có được đội ngũ CBQL trẻ,
năng lực giỏi đáp ứng tốt công tác quản lý trường học.

20

Văn kiện hội nghò lần thứ 6, BCH Trung ương khoá IX nêu rõ “ Các cấp ủy
đảng từ Trung ương đến đòa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần
của công tác cán bộ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao bản lónh chính trò, phẩm chất,
lối sống của nhà giáo”[7,tr.54].
Do vậy việc xây dựng đội ngũ này từng bước ngang tầm và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ là một tất yếu khách quan, tuy nhiên để xây dựng được đội ngũ này thực
sự có hiệu quả thì cần phải thực hiện tốt các mặt sau đây:
-Đảm bảo đủ số lượng CBQL cho từng đơn vò trường học theo qui đònh.
-Chú trọng đến năng lực và phẩm chất của từng CBQL.
-Có kế hoạch khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ CBQL trong từng giai đoạn.
-Thực hiện tốt công tác cán bộ trong bố trí, sử dụng đội ngũ CBQL
Từ đó cho ta thấy, CBQL ở bất kỳ một lónh vực nào cũng có vò trí và vai trò
quan trọng và người CBQL tại các cơ sở giáo dục lại càng có vai trò quan trọng hơn,
bởi lẽ họ là những người tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục trong trường học
nhằm đào tạo một cách toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước.
Các đơn vò trường học chỉ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp
giáo dục chung của cả nước khi nhà trường có được đội ngũ CBQL đủ đức, đủ tài
đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý trường học trong giai đoạn mới. Do vậy công
tác xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT, đặc biệt là CBQL trường THPT công lập
cần quán triệt sâu các tiêu chuẩn cán bộ của thời kỳ CNH, HĐH, cụ thể như sau:
-Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận t phục vụ nhân dân.
-Kiên đònh mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghóa xã hội, phấn đấu thực hiện
có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
-Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.

×