Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá vai trò kinh tế dược tư nhân trong sự phát triển của ngành dược việt nam trong hai năm 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Dược, Trường Đại học Phenikaa,
sau thời gian chuẩn bị em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp “ Đánh giá vai
trò kinh tế Dược tư nhân trong sự phát triển của ngành Dược Việt Nam trong
hai năm 2017-2018”.
Để hoàn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ lực học hỏi của bản thân cịn có
sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, các anh chị, bạn bè tại các cơ quan,
doanh nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Dược,
Trường Đại học Phenikaa đã tận tình giảng dạy trong thời gian học vừa qua, đặc
biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến P.GS-TS thầy giáo Nguyễn Huy
Oánh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khỏe.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, các cô chú, anh chị tại các cơ quan, doanh
nghiệp cùng bạn bè lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2020

Sinh viên: Phạm Thị Phương Thảo

1


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
AFTA

ASEAN Free Trade Area (khu vực mậu dịch tự do ASEAN)


ASEAN

Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á)

CTCP
DN

Công ty cổ phần
Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp Tư nhân

ETC
EU – GMP

Kênh đấu thầu sở và bệnh viện
Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc được ban hành bởi
Cơ quan quản lý dược Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi


GDP

Giá trị thị trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ cuối cùng của
một quốc gia/ vùng lãnh thổ được sản xuất ra trong một chu
kỳ nhất định, thường được tính theo đơn vị năm.

GMP – WHO

Thực hành tốt sản xuất dược phẩm, là một phần của quản lý
chất lượng

GPP

Thực hành tốt nhà thuốc

KTD

Kinh tế Dược

KTDNN

Kinh tế Dược Nhà nước

KTDTN

Kinh tế Dược Tư nhân

OTC

Kênh bán lẻ của các nhà thuốc


PIC/S

Hệ thống hợp tác thanh tra Dược phẩm

TN

Tư nhân

TW

Trung Ương

UNIDO

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc

USD

Đồng đô la Mỹ

VN

Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN


Xã hội chủ nghĩa
2


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1. 17 quốc gia thuộc nhóm Pharmerging được chia
thành 3 nhóm theo các tiêu chí.

14-15

2

Bảng 2. Bảng thống kê nhân sự của Tổng công ty Dược

34-35

Bảng

Vinapharm năm 2018

3



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

hình
1

Các doanh nghiệp sản xuất Dược Phẩm Việt Nam và các
tập đoàn lớn tham gia vào sản xuất Dược Phẩm

19

2

23 công ty hoạt động mạnh nhất trong tổng số hơn 30

32

hãng Dược nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
3

Tỉ lệ % nguyên liệu thuốc nhập khẩu vào Việt Nam (theo

33


quốc gia),số liệu năm 2013
4

Danh sách 10 cơng ty sản xuất Dược Phẩm Việt Nam uy

39

tín năm 2017
5

Danh sách 10 công ty phân phối, kinh doanh dược phẩm;
trang thiết bị, vật tư y tế Việt Nam uy tín năm 2017

40

6

Danh sách Top 10 Cơng ty sản xuất dược phẩm uy tín

41

năm 2018
7

Danh sách Top 10 Cơng ty phân phối, kinh doanh dược
phẩm; trang thiết bị, vật tư y tế uy tín năm 2018

42

8


Biên lợi nhuận gộp năm 2018 một số công ty Dược

47

9

Lợi nhuận trước thuế của một số cơng ty Dược lớn

49

10

Những hạn chế, khó khăn của ngành sản xuất dược nội địa
hiện nay

53

4


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 10
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................ 10
2 Mục tiêu của đề tài nghiên cứu .................................................................... 11
Phần 1: TỔNG QUAN .................................................................................... 12
1.1 Khái niệm về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp dược .......................... 12
1.1.1 Kinh tế Dược là gì? ................................................................................ 12
1.1.2 Kinh doanh là gì? Đặc điểm và mục tiêu của doanh nghiệp? ................. 12
1.1.3 Phân loại các loại hình doanh nghiệp ..................................................... 12

1.2 Vai trò của khu vực Dược tư nhân trong nền kinh tế: Kinh tế Dược tư
nhân trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển của ngành dược Việt Nam . 13
1.2.1 Kinh tế Dược tư nhân thu hút được nguồn vốn lớn từ trong nước và
ngoài nước để phát triển ngành Dược. .................................................................. 14
1.2.2 Kinh tế Dược tư nhân với tính năng động, sáng tạo đã sản xuất ra dược
phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người dân
………………………………………………………………………………….16
1.2.3 Kinh tế Dược tư nhân phát triển sẽ giải quyết được nhiều công ăn việc
làm cho người lao động. ....................................................................................... 18
1.3 Những hạn chế của kinh tế Dược tư nhân ................................................. 21
1.3.1 Đa số các công ty Dược tư nhân ở Việt Nam( nhất là các doanh nghiệp
Dược trong nước) là những doanh nghiệp vừa và nhỏ dẫn đến nhiều hệ quả ........ 21
1.3.2 Vì chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá nên việc kinh doanh của các công
ty Dược tư nhân mang tính chụp giật, cạnh tranh khơng lành mạnh, thiếu đầu tư
cho sự phát triển lâu dài........................................................................................ 22
1.3.3 Ngành Dược Việt Nam vẫn đang phải chịu sự phụ thuộc lớn vào nhập
khẩu nguyên liệu, chưa tận dụng hết tiềm năng phát triển của đông dược, một
thế mạnh của nước ta. ........................................................................................... 24
1.3.4 Môi trường pháp lý đối với khu vực kinh tế Dược tư nhân chưa hoàn
thiện, nhiều quy định chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán, phức tạp và
chồng chéo ........................................................................................................... 25
1.3.5 Thị trường sản xuất kinh doanh nói chung và thị trường dược phẩm
Việt Nam nói riêng vẫn cịn chưa phát triển hồn thiện, tính minh bạch chưa cao 28
5


Phần 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 29
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 29
a. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................ 29
b. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 29

2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
Phần 3: NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ....................... 31
3.1 Thực trạng hoạt động của kinh tế Dược tư nhân tại Việt Nam trong hai
năm 2017-2018. ................................................................................................... 31
3.1.1 Số lượng và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Dược tư nhân
hiện có tại thị trường dược phẩm Việt Nam từ năm 2017. .................................... 31
a) Số lượng và lĩnh vực hoạt động .................................................................. 31
b) Lĩnh vực kinh doanh ................................................................................... 32
3.1.2 Thực trạng hoạt động của Tổng công ty Dược Việt Nam (Vinapharm)
trong 2 năm 2017-2018 và một số cơng ty khác. .................................................. 33
3.1.3 Tồn cảnh thị trường dược 2017-2018 ................................................... 42
3.2 Những vướng mắc, hạn chế trong hoạt động của các công ty Dược tư
nhân tại Việt Nam ................................................................................................ 43
Phần 4: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ DƯỢC TƯ
NHÂN VIỆT NAM TRONG HAI NĂM 2017-2018 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI .................................. 46
4.1 Đánh giá chung:........................................................................................ 46
4.1.1 Ưu điểm:................................................................................................ 46
4.1.2. Hạn chế: ............................................................................................... 51
4.2 Giải pháp phát triển kinh tế Dược tư nhân ................................................ 53
4.2.1 Có nhiều biện pháp tiếp tục làm thay đổi nhận thức về kinh tế Dược tư
nhân. .................................................................................................................... 53
4.2.2 Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế
Dược tư nhân. ....................................................................................................... 54
4.2.3 Hỗ trợ kinh tế Dược tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa cơng nghệ
và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động .................................. 54
4.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và vai trị của các tổ chức chính
trị- xã hội. ............................................................................................................. 55
6



4.2.5 Doanh nghiệp Dược tư nhân cần tự vận động, vươn lên hơn
nữa……...............................................................................................................55
KẾT LUẬN……………………………………………………………….....57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 58

7


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với mọi quốc gia, khu vực kinh tế Dược tư nhân có vai trị hết sức quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của ngành
Dược nói riêng. Đối với nước ta, mặc dù trong quá trình phát triển trải qua nhiều
thăng trầm song bước vào thời kỳ đổi mới kinh tế Dược tư nhân đã khẳng định
là một bộ phận cấu thành, có vị trí quan trọng lâu dài của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
Kinh tế Dược tư nhân của nước ta đang trong quá trình đổi mới mạnh mẽ
trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong sự đổi
mới đó, kinh tế Dược tư nhân với các loại hình phong phú, hoạt động linh hoạt
sẽ dễ dàng góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội, trong đó nổi bật nhất là việc
có thể phân phối, sản xuất được nhiều loại Dược phẩm đa dạng, hợp thị yếu của
người tiêu dùng. Kinh tế Dược tư nhân làm đa dạng hóa nền kinh tế, đáp ứng
các nhu cầu vốn rất lớn cả về phía người tiêu dùng lẫn chủ sở hữu, tính đa dạng
đó là ưu thế rất lớn để đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất hàng hóa
lớn như nước ta. Những năm qua Nhà nước đã đổi mới nhiều cơ chế chính sách
để phát triển thành phần kinh tế này. Trong những năm gần đây, đặc biệt là hai
năm 2017-2018 nhờ quan điểm đổi mới tích cực với cơ chế tác động rõ ràng, dứt
khoát đã thúc đẩy kinh tế Dược tư nhân ngày càng lớn mạnh và đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển của ngành Dược Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát

triển kinh tế Dược tư nhân ở Việt Nam cần được dánh giá một cách khách quan
cả mặt tốt và mặt hạn chế trên cơ sở khoa học để từ đó tìm ra các giải pháp hữu
hiệu để thúc đẩy nó phát triển mạnh mẽ, vững chắc hơn nữa.
Vì vậy, em đã chọn đề tài “Đánh giá vai trò kinh tế Dược tư nhân trong
sự phát triển của ngành Dược Việt Nam trong hai năm 2017-2018”làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của em.

8


2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
1/Qua khảo sát hoạt động trong hai năm 2017-2018 của kinh tế Dược tư nhân để
đánh giá mặt tích cực và mặt hạn chế của nó trong sự hoạt động và phát triển
của ngành Dược Việt Nam.
2/ Đề xuất một số giải pháp đối với các loại hình của kinh tế Dược tư nhân và
với nhà nước để góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phần kinh tế này
trong ngành Dược Việt Nam.

9


Phần 1: TỔNG QUAN
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII (tháng 6-2017), xác định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng trong
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế tư nhân nhanh,
bền vững với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ
trọng trong tổng sản phẩm nội địa (GDP). [4]
1.1 Khái niệm về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp Dược
1.1.1 Kinh tế Dược là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về kinh tế Dược khác nhau, nhưng có thể hiểu kinh

tế dược là tổng hịa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại dược
phẩm, dịch vụ Y tế nhằm thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người
thông qua các quy luật của kinh tế thị trường. Kinh tế dược ngày càng phát triển
khi nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người ngày càng nâng cao.
1.1.2 Kinh doanh là gì? Đặc điểm và mục tiêu của doanh nghiệp?
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Đặc điểm của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập chủ yếu để tiến
hành hoạt động kinh doanh , được cho phép của các cơ quan chức năng của nhà
nước và có tư cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mơ nhất định. Thuật ngữ
doanh nghiệp có tính quy ước để phân biệt với lao động độc lập hoặc người lao
động và hộ gia đình của họ.
- Doanh nghiệp hoạt động như một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có
vịng đời từ lúc ra đời, phát triển hoặc bị thua lỗ, phá sản.
Mục tiêu của doanh nghiệp: Thông qua hoạt động kinh doanh để thu lợi
nhuận đồng thời phục vụ đời sống xã hội.
1.1.3 Phân loại các loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà Nước
Đặc điểm
10


- Đặc điểm thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân trong đó nhà nước sở hữu 100% vốn hoặc nhà nước giữ cổ phần
chi phối với trên 50% vốn đầu tư.
- Đặc điểm thứ hai, doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo quy định của

pháp luật, bình đẳng với các doanh nghiệp khác và chịu sự quản lý của một tổ
chức quản lý vốn do nhà nước lập ra.
- Đặc điểm thứ ba, doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tổ chức như
công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần.
Công ty tư nhân
Đặc điểm
- Thứ nhất, công ty tư nhân là doanh nghiệp do một hoặc một số cá nhân bỏ
vốn đầu tư thành lập. Họ là chủ sở hữu của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm
quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
- Thứ hai, công ty tư nhân hoạt động theo quy định của luật pháp, có tư
cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của mình.
- Thứ ba,cơng ty tư nhân có nhiều hình thức khác nhau: doanh nghiệp tư
nhân, Công ty TNHH, công ty cổ phần (chưa niêm yết trên thị trường chứng
khốn) và cơng ty hợp danh…
Với các đặc điểm trên đây thì các doanh nghiệp dược Việt Nam hiện nay
(trừ công ty mẹ của Tổng công dược Việt Nam,nơi nhà nước giữ 65% vốn) thì
hầu như đều là các công ty tư nhân vừa kinh doanh thu lợi nhuận vừa phục vụ
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
1.2 Vai trò của khu vực Dược tư nhân trong nền kinh tế: Kinh tế Dược tư
nhân trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển của ngành dược Việt
Nam [2]
Kinh tế Dược tư nhân, hiểu cách khái quát chung, là khu vực kinh tế Dược
nằm ngoài quốc doanh (ngoài khu vực kinh tế Dược nhà nước), bao gồm các
doanh nghiệp Dược trong và ngồi nước, trong đó Dược tư nhân nắm trên 50%
vốn đầu tư. Kinh tế Dược tư nhân là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không
dựa trên sở hữu Dược nhà nước về các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiểu ở cấp
độ hẹp, kinh tế Dược tư nhân là khu vực kinh tế gắn liền với loại hình sở hữu tư
nhân, bao gồm kinh tế Dược cá thể, tiểu chủ và kinh tế Dược tư bản tư nhân dựa
11



trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Kinh tế Dược tư nhân tồn tại dưới các
hình thức như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần và các hộ kinh doanh cá thể.[7]
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được vị trí, vai
trị của kinh tế Dược tư nhân trong chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Nhờ vậy, kinh tế Dược tư nhân không ngừng lớn mạnh, trở thành một
trong những nhân tố chính tạo nên sự tăng trưởng kinh tế nhanh của ngành Dược
Việt Nam.Trải qua nhiều năm đổi mới, kinh tế Dược tư nhân đã không chỉ dần
được phục hồi mà cịn có những bước phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt là sau Đại hội X (năm 2006), khi kinh tế Dược tư nhân được xác định
chính thức là thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển, không hạn chế về
quy mô. Kinh tế Dược tư nhân đã có những đóng góp rất lớn cho sự phát triển
của ngành Dược và qua đó đóng góp phần nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1.2.1 Kinh tế Dược tư nhân thu hút được nguồn vốn lớn từ trong nước và ngoài
nước để phát triển ngành Dược.
Theo IMS Health, Việt Nam là một trong 17 nước xếp vào nhóm có mức
tăng trưởng ngành Dược cao nhất (Pharmerging markets). Nhóm này được xem
là động lực tăng trưởng cho ngành Dược thế giới, dự kiến sẽ sớm chiếm khoảng
1/3 tổng tiêu thụ tồn cầu thay vì mức ¼ như ở hiện tại. Trong đó, hiện có 17
quốc gia thuộc nhóm Pharmerging được chia thành 3 nhóm theo các tiêu chí như
sau:
Nhóm

Quốc gia

GDP 2008 (ngàn Đóng góp của
tỷ USD)
ngành Dược (tỷ

USD)

Nhóm 1

Trung Quốc

8

40

Nhóm 2

Brazil, Nga, Ấn
Độ

2-4

5 – 15

12


Nhóm 3

Venezuela,
Lan,

Ba

<2


1–5

Argentina,

Thổ Nhĩ Kỳ,
Mexico,
Việt
Nam, Nam Phi,
Thái

Lan,

Indonessia,
Rumani, Ai Cập,
Pakistan
Theo phân loại của IMS Health
Bảng 1.17 quốc gia thuộc nhóm Pharmerging được chia thành 3 nhóm theo
các tiêu chí.
Khi so sánh về kỳ vọng tốc độ tăng trưởng của ngành Dược Việt Nam với
các quốc gia khác cùng nhóm 3, thấy rằng ngành Dược phẩm Việt Nam vẫn
đang là 1 trong 3 nước được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khá tốt.[8]
Chính điều này đã giúp kinh tế Dược tư nhân Việt Nam thu hút được nguồn
vốn lớn cả trong và ngoài nước:
1/ Nguồn lực trong nước (tiền vốn, nhân lực, tài nguyên đất đai, cây con làm
thuốc đặc thù của Việt Nam)
Các doanh nghiệp dược tận dụng ưu thế chi phí thấp trong sản xuất, mở
rộng hoạt động, nâng cao vị thế. Trong “Chiến lược quốc gia phát triển ngành
Công nghiệp Dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Chính phủ đang có
kế hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược trong 10 năm tới đây, nhằm

giảm sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu. Chính phủ cũng cam kết tăng tỷ lệ
thuốc sản xuất trong nước từ 50% cuối năm 2015 lên 80% năm 2020. Chi phí
thấp cũng là lợi thế để thu hút các tập đoàn dược phẩm lớn dịch chuyển hoạt
động sản xuất của họ sang Việt Nam. Đặc biệt, lĩnh vực y học cổ truyền đang là
lĩnh vực phát triển mạnh của nền kinh tế đang phát triển.[9]
2/ Nguồn lực từ bên ngoài (thu hút đầu tư từ các tập đoàn dược phẩm nước
ngoài: tiền vốn, kinh nghiệm quản lý, khoa học công nghệ…)[10]
Theo Công ty Nghiên cứu thị trường Euromonitor International, mức chi
tiêu thuốc bình quân theo đầu người ở Việt Nam chỉ mới dừng lại ở mức 49,9
13


USD vào năm 2016, bằng 1/3 mức trung bình của thế giới (147,4 USD), và chỉ
bằng khoảng một nửa mức trung bình của các nước pharmerging.
Miếng bánh này đã hấp dẫn nhiều tập đoàn nước ngoài như Abbott (sở hữu
51,7% cổ phần của Domesco và mua lại Glomed Pharmaceutical), Taisho (tăng
sở hữu tại Dược Hậu Giang lên 34,3%), Stada Service Holding B.V (được chấp
thuận tăng tỷ lệ sở hữu lên tối đa 72% tại Pymepharco), Adamed Group (đã thâu
tóm 70% cổ phần của Davipharm)...
Các doanh nghiệp dược kỳ vọng, việc bắt tay với doanh nghiệp nước ngoài
sẽ mang thêm vốn, công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước, hướng tới các dòng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn cao hơn như EU-GMP, PIC/S...,
1.2.2 Kinh tế Dược tư nhân với tính năng động, sáng tạo đã sản xuất ra dược
phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
người dân[11]
Sự phát triển của kinh tế Dược tư nhân đã đáp ứng kịp thời nhu cầu khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân, phù hợp với chủ
trương xã hội hóa cơng tác y tế của Đảng và Nhà nước. Các hệ thống phân phối
của Dược tư nhân đã góp phần tích cực vào việc cung ứng thuốc phòng và chữa

bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc. Hiện nay số lượng chủng
loại thuốc ngày càng đa dạng, phong phú, các dược sĩ, bác sĩ được lựa chọn
thuốc, người dân cũng có thể chủ động mua thuốc để điều trị cho mình.
Hoạt động của kinh tế Dược tư nhân đã tạo ra nguồn sinh khí mới trong
ngành Y tế, tạo lịng tin của dân đối với Đảng và Nhà nước, sự phát triển của
Dược tư nhân đã chứng minh được đường lối và chủ trương của Đảng trong
công cuộc đổi mới là đúng đắn.
1/ Sản xuất nhiều chủng loại hàng hóa.
Sau hơn 30 năm đổi mới cùng nền kinh tế đất nước, ngành Dược đang có
những bước tiến nhất định. Tuy nhiên ngành Dược Việt Nam vẫn còn được đánh
giá là khá non trẻ về “tuổi đời” lẫn kinh nghiệm so với một số nước phát triển
trên thế giới. Hiện nay cả nước mới có 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong
đó có 98 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc
đơng dược, ngồi ra có trên 300 cơ sở nhỏ hơn sản xuất thuốc đông dược.[12]
14


Thị trường Dược tư nhân Việt Nam ngày càng có sự phân hóa sâu sắc, đã
có những doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu và đưa ra những loại thuốc có chất
lượng, có giá thành cạnh tranh cao với thuốc ngoại. Cùng với nâng cao chất
lượng dược phẩm, các doanh nghiệp tư nhân cũng đặt ra nhiều mục tiêu mở rộng
và chiếm lĩnh thị phần. Nhờ vậy, thuốc sản xuất tại Việt Nam đa dạng về chủng
loại và số lượng như các nhóm: thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, thuốc
kháng sinh, các nhóm vitamin và các thuốc khác, đặc biệt cả nước có 8 cơ sở sản
xuất vacxin, sinh phẩm y tế và đã sản xuất được cả 3 loại theo phân loại vacxin
của Tổ chức Y tế Thế giới, trong dó có 4 cơ sở có dây chuyền đạt tiêu chuẩn
GMP. Năng lực sản xuất thuốc trong nước hiện nay đáp ứng khoảng 50% nhu
cầu phục vụ công tác chữa bệnh. Thuốc sản xuất tại Việt Nam hiện nay cũng
đang xuất khẩu sang một số thị trường như Bangladesh, Pakistan, Lào,
Campuchia, Singapore,… Nhưng trên thực tế hiện nay tại các cơ sở điều trị công

lập và tư nhân cũng như trên thị trường thuốc sản xuất tại Việt Nam, tỉ lệ sử
dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam còn rất thấp. Tỷ lệ sử dụng tiền thuốc sản xuất
tại Việt Nam các bệnh viện tuyến Trung Ương chỉ đạt 11,9%, tuyến tỉnh 33,9%,
tuyến huyện 61,5% trong tổng số tiền thuốc điều trị [13]. Cũng cần nói thêm
rằng, người dân nói chung và khơng ít thầy thuốc nói riêng vẫn cịn có thói quen
dùng thuốc ngoại đắt tiền để chữa bệnh. Mặc dù thuốc nhập ngoại có tác dụng
chữa bệnh tốt nhưng thường có giá thành đắt hơn nhiều nên thuốc sản xuất tại
Việt Nam được sử dụng ít hơn và giá cả lại rất thấp.
2/ Có mạng lưới rộng khắp đưa thuốc đến gần với người bệnh.[14]
 Mạng lưới cung ứng:
Mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam bao gồm 1,910 doanh nghiệp dược
nội địa và 30 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Mặc dù áp đảo về lượng
nhưng thuốc nội vẫn yếu thế hơn thuốc ngoại. Theo thống kê của Cục Quản lý
dược phẩm, tính riêng tiêu thụ thuốc sản xuất trong nước trên tổng tiêu thụ thuốc
cả nước, thuốc nội địa chỉ chiếm 48% trong tổng tiêu thụ.[15]
 Hệ thống phân phối:
Ngành dược có hai kênh phân phối chính bao gồm kênh bệnh viện (ETC) và
kênh bán lẻ (OTC).[16]

15


Đối với kênh OTC, theo thống kê của Bộ Y tế (Niên giám thống kê của Bộ Y
tế 2010-2015), cả nước hiện có trên 42,169 cơ sở bán lẻ thuốc, tính bình qn có
4.6 cơ sở bán lẻ thuốc trên 10,000 dân. Thị trường phân phối bán lẻ dược phẩm
hiện là mảng hoạt động có khả năng thâm nhập khá cao nên vẫn cịn cạnh tranh
khá gay gắt.
Ngồi một số thương hiệu chiếm thị phần cao như Phano (67 nhà thuốc, tập
trung ở khu vực Tây Nam Bộ), Pharmacuty (69 nhà thuốc, tập chung tại
TP.HCM), ECO Pharma (10 nhà thuốc tại TP.HCM)…, thị trường bán lẻ dược

phẩm sẽ có thêm sự có mặt của chuỗi nhà thuốc An Khang. Hai nhà bán lẻ lớn là
Digiworld, Nguyễn Kim và mới đây nhất là tập đoàn Vin Group cũng đã lấn sân
sang lĩnh vực này.
1.2.3 Kinh tế Dược tư nhân phát triển sẽ giải quyết được nhiều công ăn việc
làm cho người lao động.[17]
Vai trò của kinh tế Dược tư nhân đối với nền kinh tế ngày càng quan
trọng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh
tế Dược tư nhân là nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng
trưởng GDP cao, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn tham gia vào
giải quyết hàng loạt những vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, phát triển nguồn nhân lực,… Kinh tế Dược tư nhân liên tục duy trì tốc độ
tăng trưởng khá, thu hút nhiều lực lượng lao động, góp phần quan trọng trong
huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
1/ Ngày càng nhiều công ty Dược tư nhân được thành lập, tạo dựng[18]
Số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường Dược phẩm ngày càng tăng.
Đến nay, cả nước có gần 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm bao gồm cả
doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp FDI, khoảng 194 nhà máy thuộc 158
doanh nghiệp đạt chuẩn GMP- WHO.
Các doanh nghiệp lớn ngồi ngành bắt đầu có những hành động cụ thể
tham gia vào lĩnh vực sản xuất dược phẩm, trong đó nổi bật là sự gia nhập của
Tập đoàn Vingroup và Tập đoàn Masan group. Cụ thể, Tập đồn Vingroup
thành lập Cơng ty Cổ phần Vinfa hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm và xây
16


dựng dự án nghiên cứu sản xuất thuốc 2.200 tỷ đồng quy mô gần 10ha dự kiến
xây dựng vào quý III/2018. Còn Masan group đang nhắm đến các sản phẩm gia
dụng chăm sóc cá nhân. Phương án M&A của tập đồn chủ yếu tập trung vào

các đối tác có sẵn cơng nghệ, nhằm nhanh chóng gia nhập vào lĩnh vực dược
phẩm. Sự tham gia của Vingroup và Masan group tuy không ảnh hưởng đến cơ
cấu ngành dược phẩm, nhưng phần nào khiến các doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất dược phẩm dè chừng. Đây có thể xem như sự việc đánh dấu bước đầu
cho sự tham gia của doanh nghiệp ngồi ngành vào lĩnh vực sản xuất dược
phẩm.

Hình 1. Các doanh nghiệp sản xuất Dược Phẩm Việt Nam và các tập đoàn
lớn tham gia vào sản xuất Dược Phẩm.[19]
Áp lực cạnh tranh lớn đẩy nhanh quá trình thanh lọc các doanh nghiệp,
giảm số lượng, tăng chất lượng. Tiến trình tồn cầu hóa, hội nhập hóa, mở cửa
thị trường với sự thâm nhập của các công ty dược phẩm lớn trên thế giới khiến
thị trường dược phẩm trong nước cạnh tranh gay gắt hơn.Các doanh nghiệp
không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá thành dễ dàng bị thâu tóm và bị đào
17


thải khỏi thị trường. Ngược lại, các doanh nghiệp vượt trội tận dụng được lợi thế
cạnh tranh, công nghệ hiện đại có thể mở rộng kinh doanh ra khu vực và thế
giới.
2/ Các công ty dược tư nhân mở rộng địa bàn, bộ máy hoạt động[20]
Thay vì chỉ tập trung vào việc mở rộng phân phối đến từng điểm bán lẻ thì
việc xây dựng chuỗi nhà thuốc cần được quan tâm. Nó khơng chỉ phù hợp với
nhu cầu thị trường mà cịn có được sự hậu thuẫn, hỗ trợ từ chính phủ. Đối với
những doanh nghiệp khơng có khả năng xây dựng chuỗi nhà thuốc riêng, hướng
đi tốt nhất là hợp tác với những đơn vị phân phối thuốc trên thị trường như
Phano, Pharmacy hay Vista. Đây đều là những tên tuổi hàng đầu khi sở hữu
chuỗi nhà thuốc GPP chất lượng, tăng dần theo năm.
Đặc biệt, theo chuyên gia trong ngành, trong bối cảnh xu hướng công nghệ
đang lan tỏa mạnh mẽ thì có được những chính sách khuyến khích doanh nghiệp

mạnh dạn áp dụng cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả đầu ra sẽ
là “đòn bẩy” để nâng tầm ngành dược quốc gia trong tương lai. Hiện tỷ lệ bán
buôn và bán lẻ Việt Nam chiếm tới 14% GDP cả nước. Bán lẻ cũng thuộc 1
trong 6 ngành nghề thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất. Thị trường bán lẻ
tăng trưởng nhanh chóng. Bên cạnh đó cần áp dụng cơng nghệ cho phân phối
bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường đưa hàng Việt ra ASEAN và
khắp thế giới.
Có thể thấy, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp ngành dược phải dựa
vào uy tín. Mặc dù hiện đang yếu thế hơn doanh nghiệp nước ngoài, nhưng các
doanh nghiệp dược Việt Nam vẫn đang nỗ lực tìm cách rút ngắn khoảng cách,
đặc biệt là về công nghệ và nhân sự chất lượng cao, với mục tiêu giành lại lợi
thế sân nhà của mình. Hy vọng rằng trong tương lai khơng xa, ngành dược Việt
Nam sẽ ngày càng trưởng thành và đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế
nước nhà, nhờ đó người dân Việt Nam sẽ được hưởng những loại dược phẩm và
dịch vụ y tế tốt nhất.
Vì những ưu điểm đó nên theo thống kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam,
ngành Dược sẽ tăng trưởng tiếp tục hai con số trong vòng 5 năm tới. Đây cũng
là kết luận được rút ra từ cuộc khảo sát các doanh nghiệp và chuyên gia trong
ngành dược gần đây của CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report).
18


Có thể thấy sự đẩy mạnh phát triển kinh tế Dược tư nhân có vai trị rất quan
trọng và tầm ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của ngành Dược Việt Nam
trong những năm gần đây, đặc biệt là hai năm 2017-2018[21]
1.3 Những hạn chế của kinh tế Dược tư nhân[22]
Kinh tế Dược tư nhân đang ngày càng phát triển và vai trị là khơng thể phủ
nhận, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của kinh tế Dược tư nhân đang có xu hướng
giảm. Kinh tế Dược tư nhân chưa đáp ứng được vai trò động lực quan trọng của
ngành dược Việt Nam một cách vững chắc. Trình độ quản trị, năng lực tài chính,

chất lượng sản phẩm, cạnh tranh yếu; khả năng liên kết và tham gia chuỗi giá trị
cịn nhiều hạn chế; tình trạng gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh
vẫn phổ biến.
Nguyên nhân là do:
1.3.1 Đa số các công ty Dược tư nhân ở Việt Nam( nhất là các doanh nghiệp
Dược trong nước) là những doanh nghiệp vừa và nhỏ dẫn đến nhiều hệ quả:[23]
1/ Vốn ít nên trang thiết bị cịn lạc hậu, sản phẩm làm ra chất lượng chưa
cao, giá thành cao nên hạn chế trong cạnh tranh và trong tiêu dùng của người
dân.
2/ Trình độ nghiên cứu khoa học hạn chế nên ít tạo ra được sản phẩm mới,
nhất là các dược phẩm đặc trị, đặc biệt nhiều sản phẩm là thực phẩm chức năng.
3/ Vốn ít nên việc đầu tư đào tạo đội ngũ nhân lực hạn chế, nhất là đội ngũ
cán bộ quản lý.
4/ Dễ dàng bị các công ty Dược tư nhân nước ngoài lấn át hoặc thâu tóm.
Sự tăng trưởng của các thành phần doanh nghiệp tham gia thị trường quốc
tế về cả số lượng và chủng loại đã làm đa dạng hóa hệ thống kinh doanh và cung
ứng thuốc ở Việt Nam. Mỗi doanh nghiệp tham gia thị trường đều cố gắng
chiếm lĩnh và mở rộng thị phần của doanh nghiệp mình, điều này đã làm cho thị
trường bị chia cắt, xé nhỏ. Chưa có nhiều tập đoàn Dược phẩm lớn đủ sức tập
hợp và chia sẻ thị trường một cách chủ động theo vị thế và xu hướng chung của
thế giới.
Việt Nam chỉ mới đạt trình độ sản xuất được thuốc thành phẩm từ nguyên
liệu nhập khẩu, chưa tự sản xuất được nguyên liệu hóa dược và chưa tự phát
minh được thuốc. Hơn 51% nguyên liệu sản xuất thuốc tại Việt Nam đang được
19


nhập khẩu từ Trung Quốc, 18% nhập khẩu từ Ấn Độ. Các doanh nghiệp hầu như
chưa được quy hoạch bài bản, chỉ tập trung vào các dịng phổ thơng, bỏ ngỏ
phân khúc đặc trị cho nước ngoài.

Để phát triển ngành dược trong nước, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với
một bài tốn khó: cải thiện chất lượng sản phẩm hiện có, tăng cường đầu tư và
nghiên cứu các dịng sản phẩm chuyên dụng… trong khi cả vốn, năng lực và
nhân sự còn rất hạn chế. Mức độ cạnh tranh trong thị trường dược những năm
tới được đánh giá sẽ diễn ra khốc liệt hơn trên hầu hết các phân khúc thị trường.
1.3.2 Vì chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá nên việc kinh doanh của các công ty
Dược tư nhân mang tính chụp giật, cạnh tranh khơng lành mạnh, thiếu đầu tư
cho sự phát triển lâu dài.[5]
Thể hiện ở:
1/ Đua nhau sản xuất cùng một loại mặt hàng chữa một bệnh ( thuốc cảm cúm,
nhức đầu, thuốc thấp khớp, thuốc đau dạ dày, thuốc hoạt huyết dưỡng não…)
Lâu nay, nhiều người mắc các bệnh cảm cúm, nhức đầu luôn nghĩ đến các
loại thuốc như Panadol, Paracetamol, Decolgen bởi đó là những loại thuốc được
quảng cáo nhiều. Thực ra, thị trường thuốc có tới hàng chục loại có tác dụng
điều trị tương tự như vậy và đều được sản xuất trong nước. Điển hình có thể kể
đến như Cenflu của liên doanh Công ty Dược liệu Trung ương III, Grippostad
của Công ty Dược Stada Việt Nam, Biviflu của Công ty Dược phẩm BV
Pharma, Ameflu của Công ty Dược OPV, Panadol của Cơng ty SanofiSynthelabo Việt Nam… Mỗi loại có một giá khác nhau và chênh lệch rất nhiều.
Nhưng thuốc đắt tiền hơn chưa chắc sẽ có hiệu quả tốt hơn. [24]
Nhiều loại thuốc sản xuất trong nước trùng nhau về hoạt chất, về tác dụng
điều trị, cũng có nhiều loại thuốc nội khác nhau về tên gọi thương mại, còn chỉ
định phịng và điều trị thì lại giống hệt nhau. Ngoài thuốc trị cảm cúm, các loại
thuốc kháng sinh, vitamin C, thuốc trị ho… cũng được nhiều công ty dược trong
nước đua nhau sản xuất. Chẳng hạn kháng sinh có tới vài trăm loại như
Amoxicilin, Ampicillin của Công ty CP Hóa dược phẩm Mekophar; Ampicillin
của Cơng ty Xuất nhập khẩu y tế Domesco Đồng Tháp; Amoxycilin, Amoxividi,
Cefaclor… của Công ty CP Dược phẩm Trung ương Vidipha. Hầu như công ty

20



dược trong nước nào cũng sản xuất thuốc kháng sinh và trùng nhau về hoạt chất,
cơng dụng. Thậm chí có công ty sản xuất tới vài chục loại kháng sinh.
Năm 2009, Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) đã cấp tới 87 số đăng ký thuốc
cho cùng hoạt chất Cefuroxime (một loại kháng sinh), 98 số đăng ký cho hoạt
chất Cefixim và hàng chục số đăng ký cho các loại thuốc cùng hoạt chất khác
như Amlodipin, Azithromycin, Metformin… Theo đánh giá của các chuyên gia
dược học, việc sản xuất dàn trải và cạnh tranh bằng những loại thuốc thông
thường của nhiều công ty dược trong nước chẳng khác nào “ăn xổi ở thì”. Trong
khi đáng lý ra các doanh nghiệp cần nghiên cứu, sản xuất sản phẩm cạnh tranh
với các thuốc cùng loại của các hãng dược nước ngồi. Khơng ít doanh nghiệp
dược trong nước thừa nhận, nhiều mặt hàng thuốc trong nước sản xuất được
nhưng vẫn chưa cạnh tranh nổi với thuốc ngoại cùng hoạt chất.
Thực tế cho thấy, phần lớn cơng ty dược trong nước đều “nhìn nhau” mà
sản xuất. Cơng ty nào có sản phẩm bán chạy thì 1-2 tháng sau thế nào cũng vài
ba cơng ty dược khác sản xuất thuốc đó, chỉ có điều tên gọi sẽ khác đi. Tuy
nhiên, hầu hết những loại thuốc sản xuất theo kiểu đó vẫn là thuốc thơng
thường, dễ nhập khẩu nguyên liệu và công nghệ sản xuất đơn giản. Chính vì vậy
khơng chỉ làm cho thị trường dược phẩm sản xuất trong nước “đạp” lên nhau mà
còn làm khó cho chính người tiêu dùng.
2/ Nhập hàng kém chất lượng, làm hàng giả…[25]
Một thực tế đáng buồn hiện nay là dược liệu quý của Việt Nam hầu như
cạn kiệt, bởi sự thơn tính của các thương lái nước ngồi mà cụ thể là Trung
Quốc. Trong những năm qua các dược liệu quý của Việt Nam được nhiều
thương lái Trung Quốc vào các thôn, bản thu mua hết, đưa về Trung Quốc hút
sạch hoạt chất bằng hệ thống chiết xuất lấy tinh chất bằng cơng nghệ cao áp. Sau
đó, bã dược liệu với hình thức, màu, mùi vị nhưng khơng còn chất từ Trung
Quốc được xuất trở lại Việt Nam với giá rẻ và được tiêu thụ mạnh.
Tình trạng hàng giả, hàng nhái vẫn là vấn đề mà xã hội quan tâm. Việc phát
triển các cơ sở thực phẩm chức năng tăng nhanh nhưng những cơ sở làm được

hàng chất lượng đủ chuẩn để xuất khẩu lại vô cùng hiếm hoi. Số liệu từ Bộ Y tế
được cập nhật tại hội thảo cho thấy, năm 2000 Việt Nam chỉ có 13 cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng với 63 sản phẩm, nhưng đến năm 2016
21


đã có đến 1.872 cơ sở sản xuất, với 3.447 sản phẩm. Tuy chưa cập nhật con số
thật chính xác, nhưng theo Viện Thực phẩm chức năng Việt Nam, con số trên đã
thể hiện sự tăng lên khơng bình thường!
Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trường. Thách thức này càng tăng lên
khi thời hạn thực hiện AFTA đang đến gần. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
dược phẩm phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào trong sản xuất để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm và đặc biệt là để nâng cao chất lượng thuốc. Nhưng cho đến nay chất
lượng thuốc trong nước sản xuất chưa cao, chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị
trường Việt Nam (Hiện nay thuốc sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được
khoảng gần 50% nhu cầu trong nước) và khó thâm nhập vào thị trường nước
khác. Thuốc Việt Nam muốn chiếm được thị phần ngày càng lớn ngay trên thị
trường nội địa, vươn tới thị trường nước khác, trước mắt là thị trường ASEAN,
thì khơng cịn con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng.
1.3.3 Ngành Dược Việt Nam vẫn đang phải chịu sự phụ thuộc lớn vào nhập
khẩu nguyên liệu, chưa tận dụng hết tiềm năng phát triển của đông dược, một
thế mạnh của nước ta.
1/ Nguyên liệu sản xuất đa số nhập từ nước ngoài[26]
Theo Vietnam Report, 100% doanh nghiệp được hỏi cho biết vấn đề khó
khăn lớn nhất doanh nghiệp đang gặp phải hiện nay là "bị phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài". Năm 2017, Việt Nam nhập
khẩu 375 triệu USD nguyên phụ liệu dược phẩm, 78% trong số đó là từ Trung
Quốc và Ấn Độ - là hai nguồn cung cấp thuốc chủ yếu cho các nước đang phát
triển có tham gia sản xuất thuốc generic. Các DN Việt Nam đang bị “lệ thuộc”

nguyên liệu sản xuất thuốc vào các tập đoàn dược phẩm trên thế giới. Không chỉ
các hoạt chất mà ngay cả tá dược, phụ gia, chất màu và bao bì cao cấp cũng phải
nhập khẩu.
Trong bảng xếp hạng của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO), công nghiệp dược Việt Nam đang dừng lại ở gần mức độ 3 theo thang
phân loại 5 mức phát triển, nghĩa là “công nghiệp dược nội địa sản xuất đa số
thành phẩm từ nguyên liệu nhập”. Giá trị sản xuất trong nước chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ do phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu làm thuốc.
22


2/ Đông dược phong phú nhưng chưa được chú trọng khai thác[27]
Việt Nam là nước có nguồn dược liệu phong phú. Theo thống kê của Viện
Dược liệu, đến nay Việt Nam đã ghi nhận 5.117 loài thực vật và nấm, 408 lồi
động vật và 75 loại khống vật có cơng dụng làm thuốc. Trong đó, khoảng 70
lồi có tiềm năng khai thác với tổng trữ lượng khoảng 18.000 tấn/năm, như: diếp
cá (5.000 tấn), cẩu tích (1.500 tấn), lạc tiên (1.500 tấn), rau đắng đất (1.500
tấn)... Đặc biệt, Việt Nam sở hữu nhiều loài dược liệu quý, hiếm, đặc hữu như:
sâm Ngọc Linh, ba kích, châu thụ, ngân đằng… Về nhu cầu sử dụng, khoảng
80% dân số ở các nước đang phát triển sử dụng y học cổ truyền hoặc thuốc từ
thảo dược để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Vietnam Report nhận định tiềm năng phát triển lớn, tuy nhiên, sản xuất
đông dược chỉ đang chiếm thị phần rất nhỏ, xấp xỉ 1 - 1,5%. Đây cũng là điểm
hạn chế của ngành sản xuất dược trong nước khi chưa có đầu tư thích hợp cho
dịng sản phẩm đơng dược dễ dùng, tiện lợi, có tính an tồn cao, thốt khỏi việc
phụ thuộc nguyên liệu nhập để tối ưu giá thành sản xuất.
1.3.4 Môi trường pháp lý đối với khu vực kinh tế Dược tư nhân chưa hoàn thiện,
nhiều quy định chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán, phức tạp và chồng
chéo.[3]
1/ Phân bổ nguồn lực giữa các thành phần kinh tế chưa theo quy luật của thị

trường
Phải mất nhiều tháng, một DNTN vừa và nhỏ mới có thể hoàn thành được
thủ tục vay vốn. Bởi hàng loạt những quy định từ xác nhận tài sản đảm bảo,
phương án kinh doanh, giấy phép kinh doanh mà nhiều khi các DNTN vừa và
nhỏ khó có thể vượt qua. Khơng chỉ các tập đoàn lớn muốn tận dụng nguồn tài
nguyên đất đai để phát triển kinh tế, mà các DNTN cũng rất cần tận dụng ưu thế
đó. Các DNTN thuê đất và muốn dùng đất này để thế chấp ngân hàng, nhưng
vướng quy định của Luật Đất đai 2014, cho nên không được thế chấp đất mà chỉ
được thế chấp tài sản trên đất. Đây là một trong những khó khăn của DNTN.
Vì vậy nên kinh tế tư nhân khó tiếp cận được các nguồn lực cần thiết. Đất
đai, tiền vốn và một số ưu đãi khác phần lớn vẫn do nhà nước chi phối. Khi
nguồn lực vẫn do Nhà nước phân bổ và chi phối bằng cơ chế xin - cho, không
phân bố dựa trên hiệu quả sử dụng nguồn lực thì những người làm tốt khơng tiếp
23


cận được nguồn lực đủ mức để phát triển. Phân bố theo cơ chế này là theo chủ
quan chứ không theo nguyên tắc thị trường. Do đó, DN tư nhân có muốn phát
triển cũng khơng được vì khó có cơ hội tiếp cận nguồn lực. Chính điều này đã
làm hao mòn sự phát triển của DN tốt, đồng thời làm hao mòn tiềm năng phát
triển và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2/ Quản lý nhà nước với các doanh nghiệp tư nhân còn lỏng lẻo[28]
Trong thời gian qua, Bộ Y tế đã chú trọng công tác quản lý nhà nước, tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ trong cải cách thủ tục hành chính, quản lý
hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. Cùng với đó là tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra đối với cấp cơ sở. Tuy nhiên số lượng cơ sở hành nghề rất lớn mà
lực lượng quản lý thiếu nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó, các văn
bản pháp luật cịn thiếu tính đồng bộ, chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn
khách quan. Trong quá trình thực hiện các quy định của luật, nghị định, thông
tư, Sở Y tế các tỉnh thường xin ý kiến hướng dẫn bổ sung của Bộ Y tế. Các

doanh nghiệp dược cũng gặp khó khăn trong việc đáp ứng các quy định mới khi
lần lượt các năm 2016, 2017, 2018 Quốc hội, Chính phủ ban hành các nghị định
mới có nhiều nội dung thay đổi liên quan đến hoạt động hành nghề y, dược. Bộ
Y tế và cấp dưới là các Sở Y tế đã có những văn bản hướng dẫn, tập huấn nhưng
thực tế vẫn cịn nhiều bất cập tồn tại, trong đó có cả việc phân cấp chưa rõ ràng,
chế tài xử lý vi phạm chưa đủ mạnh.
Một số Nghị định, Thông tư của nhà nước với ngành Dược:
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và
hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

24


Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Tổng
Thanh tra Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ cơng tác của
Đồn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra;
Thơng tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Y tế Quy định chi tiết một số điều của Luật dược và Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và
nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt;
Những quy định chính sách luật pháp nêu ra trên đây chứng tỏ rằng trong
mỗi thời điểm nhất định luật pháp chưa hoàn chỉnh, có những vấn đề chưa chặt

chẽ hoặc sơ hở nên giai đoạn sau phải quy định bổ sung.
3/ Nhà nước khơng có nhiều chính sách, cơ hội cho doanh nghiệp Dược tư
nhân[29]
Nhà nước cần phải rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các thủ tục về đầu tư, đất
đai, xây dựng và môi trường; những vấn đề này thường làm cho doanh nghiệp
chờ đợi, mất nhiều thời gian. Cũng cần rà sốt và thiết lập cơ chế ưu đãi tài
chính tốt hơn, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các mơ hình kinh doanh bền
vững bao trùm như ứng dụng cơng nghệ tiên tiến, sử dụng hiệu quả tài nguyên,
năng lượng, sản xuất thơng minh, bảo vệ mơi trường, khuyến khích các doanh
nghiệp FDI và cả doanh nghiệp nội địa liên kết với nhau trong việc hình thành
chuỗi giá trị. Cải cách triệt để thủ tục hành chính, thuế, giấy phép, trong đó có
việc áp dụng cơng nghệ, quy trình tinh giản thủ tục, xóa bỏ các trở ngại liên
quan đến quy hoạch, nhất là tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, thủ tục xây
dựng cơ sở hạ tầng, giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
ở địa phương.
Nhà nước cũng nên thúc đẩy không ngừng và mạnh mẽ hơn nữa các cải
cách, tích cực rà sốt rào cản pháp lý, chính sách, quy định để tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, xóa bỏ các rào
cản độc quyền Nhà nước để trao cơ hội tham gia nhiều hơn cho khu vực tư nhân
bao gồm các dịch vụ công cộng.

25


×