Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viên đa khoa móng cái năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC
TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI CẦN CHÚ Ý
TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MÓNG CÁI
NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC

NGUYỄN TIẾN ĐẠT
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đỗ Thị Huê,
Ths. Nguyễn Thị Hồng Giang

HÀ NỘI 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC
TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI CẦN CHÚ Ý
TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MÓNG CÁI
NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC

NGUYỄN TIẾN ĐẠT
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đỗ Thị Huê,
Ths. Nguyễn Thị Hồng Giang


Nơi thực hiện đề tài : Bệnh viện đa khoa Móng Cái
Thời gian thực hiện : Từ 01/10/2019 đến 01/03/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Dược , Trường Đại Học Phenikaa sau
thời gian thực tập em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp :'' Nghiên cứu xây dựng danh
mục thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Móng Cái
năm 2019 "
Để hồn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân cịn
có sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ, các cô chú, anh chị tại bệnh viện.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Ths. Đỗ Thị Huê và cô giáo - Ths. Nguyễn
Thị Hồng Giang, đã định hướng và hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm báo
cáo. Cảm ơn các cô đã cho em những những xét quý báu trong suốt thời gian em thực
hiện khóa luâ ̣n này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám Đốc, các khoa phòng chức năng, các bác sĩ
lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Móng Cái ln theo sát và tận tình chỉ bảo ngay những
ngày đầu thực hiện khóa l ̣n.
Tuy nhiên vì kiến thức cịn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên
nội dung báo cáo khơng tránh khỏi thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
thêm của q thầy cơ để được hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi đến thầy cơ, gia đình, bạn bè lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp
nhất!

Hà Nô ̣i, tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Tiế n Đa ̣t



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................... 2
1.1 Tổng quan về tương tác thuốc ................................................................... 2
1.1.1 Khái niệm tương tác thuốc................................................................... 2
1.1.2 Phân loại tương tác thuốc .................................................................... 2
1.1.3 Dịch tễ tương tác thuốc ....................................................................... 2
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc............... 3
1.3 Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng........................... 5
1.4 Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng và bảng cảnh báo
tương tác thuốc............................................................................................. 7
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 14
2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa
trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái . 14
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 14
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 14
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 15
2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua
khảo sát bệnh án nội trú................................................................................. 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 17
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 17
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 17
2.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm
chun mơn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2 .................................. 19
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 19
2.3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 19
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 19



CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 21
3.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết
từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái. ....................... 21
3.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát bệnh
án nội trú. ...................................................................................................... 26
3.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm chun mơn
về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2 ...................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 37

5


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

ADE

Biến cố bất lợi của thuốc (Adverse Drug Events)

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DIF


Drug Interaction Facts

HDSD

Hướng dẫn sử dụng

MM

Drug interactions – Micromedex® Solutions

STT

Số thứ tự

YNLS

Ý nghĩa lâm sàng

TTT

Tương tác thuố c


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ........................... 7
Bảng 1.2: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM ................................. 9
Bảng 1.3: Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM ................... 9
Bảng 1.4: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF................................ 10
Bảng 3.1: Danh mục 35 cặp tương tác bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết................. 23
Bảng 3.2. Danh mục 33 cặp tương tác bất lợi cần chú ý dựa vào bệnh án. .................. 28

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá của nhóm chun mơn về tương tác thuốc trong danh mục
ở giai đoạn 1 & 2. ...................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Danh mục 26 cặp tương tác bất lợi cần chú ý trên lâm sàng tại bệnh viện Đa
khoa Móng Cái .......................................................................................................... 35


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt q trình thực hiện giai đoạn 1.............................................. 17
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt q trình giai đoạn 2 ............................................................. 19
Hình 3.1. Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác. ..................................... 21
Hình 3.2. Tỷ lệ các cặp tương tác xuất ra từ MM ở giai đoạn 1. ................................. 22
Hình 3.3. Kết quả giai đoạn 2- Khảo sát bệnh án ....................................................... 26
Hình 3.4. Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án ............................................. 27
Hình 3.5. Tỷ lệ các lượt tương tác qua khảo sát bệnh án ............................................ 28


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và là một
trong những nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi bao gồm xuất hiện độc tính
hoặc phản ứng có hại trong q trình sử dụng thuốc, thất bại điều trị, thậm chí có
thể gây tử vong cho bệnh nhân [4], [12]. Do đó, việc phát hiện, xử trí và kiểm
sốt nguy cơ tương tác thuốc có vai trị quan trọng trong đảm bảo hiệu quả điều
trị và an toàn cho người bệnh. Các bác sỹ và dược sỹ có thể tra cứu thông tin
trong các cơ sở dữ liệu (CSDL) khác nhau, tuy nhiên việc này trong thực tế cịn
gặp nhiều khó khăn do các CSDL không đồng nhất trong việc liệt kê và nhận
định mức độ nghiêm trọng của các tương tác. Ngồi ra, trong nhiều trường hợp
các CSDL cịn đưa ra cảnh báo về những tương tác thuốc khơng có ý nghĩa trên
lâm sàng, khiến các bác sỹ có xu hướng bỏ qua cảnh báo được đưa ra. Để giảm
thiểu những khó khăn trên và thuận tiện trong q trình tra cứu, nhiều bệnh viện,
cơ sở khám chữa bệnh trên thế giới và Việt Nam đã xây dựng danh mục các cặp

tương tác bất lợi rút gọn trong thực hành lâm sàng. Bảng danh mục này đã góp
phần ngăn ngừa các tương tác thuốc bất lợi nghiêm trọng xảy ra trên lâm sàng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài
“Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực
hành lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái năm 2019” được thực hiện
với ba mục tiêu:
1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý
thuyết từ danhmục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái.
2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát
bệnh án nội trú.
3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành
lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm chun
mơn về danh mục tương tác thuốc mục tiêu 1 và 2.
Chúng tôi hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần tăng cường kiểm sốt tương
tác thuốc bất lợi trong thực hành lâm sàng, đồng thời đóng góp nhỏ bé vào việc
nâng cao chất lượng điều trị và an toàn người bệnh.

1


PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về tương tác thuốc
1.1.1 Khái niệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính
của một thuốc khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác hoặc dược liệu, thức ăn,
đồ uống, tác nhân hóa học khác [2], [4].
Theo định nghĩa này, tương tác thuốc có nhiều dạng khác nhau: tương tác
thuốc - thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - dược liệu, tương tác
thuốc - tình trạng bệnh lý, tương tác thuốc - xét nghiệm... Thêm vào đó, tương
tác thuốc có thể là bất lợi hoặc có lợi, tuy nhiên đa phần tương tác thuốc dẫn đến

tác dụng bất lợi, gây hại trên bệnh nhân. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này, chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác bất lợi giữa thuốc - thuốc, có nghĩa là
tương tác giữa hai hay nhiều thuốc được sử dụng đồng thời.
1.1.2 Phân loại tương tác thuốc
Theo cơ chế của tương tác, có thể chia tương tác thuốc thành 2 loại: tương
tác dược động học và tương tác dược lực học.
 Tương tác dược động học:là những tương tác làm thay đổi một hay nhiều
thơng số cơ bản của q trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc
trong cơ thể. Từ đó dẫn đến sự thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết tương,
làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính. Đây là loại tương tác xảy ra
trong suốt q trình tuần hồn của thuốc trong cơ thể, khó đốn trước, khơng
liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc [2],[4].
 Tương tác dược lực học: là những tương tác gặp khi phối hợp các thuốc có
cùng tác dụng dược lý hoặc tác dụng không mong muốn tương tự nhau hoặc
đối kháng lẫn nhau. Đây là loại tương tác đặc hiệu, có thể dự đốn trước dựa
trên tác dụng dược lý và tác dụng không mong muốn của thuốc. Các thuốc có
cùng cơ chế sẽ có cùng một kiểu tương tác dược lực học [2],[4]. Tương tác
dược lực học chiếm phần lớn các tương tác gặp phải trong điều trị.
1.1.3 Dịch tễ tương tác thuốc
Thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra tần suất xuất hiện tương tác thuốc
trên các đối tượng khác nhau, bằng các thiết kế nghiên cứu khác nhau cũng như
công cụ phát hiện tương tác khác nhau. Như trên đối tượng người cao tuổi,

2


nghiên cứu của tác giả Luca Pasina và cộng sự cho thấy: trong 2712 bệnh nhân
trên 65 tuổi nhập viện, có đến 60,5% trường hợp đã tiếp xúc với ít nhất một
tương tác thuốc tiềm ẩn và 18,9% có ít nhất một tương tác thuốc tiềm ẩn nghiêm
trọng [19]. Nghiên cứu tiến cứu ở đối tượng bệnh nhân trên 65 tuổi trong vòng

2 tháng, tỉ lệ tương tác tiềm ẩn là 85,6% (190/222 bệnh nhân), tương tác thực tế
phát hiện được ở 21 người (9,5%) [20]. Với đối tượng trẻ em, khi kiểm tra
19.522 đơn thuốc của 6078 trẻ em tại bệnh viện đại học Olomuc, tỉ lệ tương tác
tiềm ẩn là 3,83%, trong đó tương tác ở mức độ trung bình và nghiêm trọng chỉ
chiếm 0,47% [18]. Trên các đơn thuốc điều trị ngoại trú, nghiên cứu tiến hành
trên hệ thống giám sát trực tuyến tại Phần Lan, với 276.891 đơn thuốc ngoại trú,
phát hiện được 31.110 đơn thuốc (chiếm 10,8%) có tương tác thuốc, trong đó có
0,5% tương tác thuốc nghiêm trọng cần tránh [23].
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác
thuốc. Nhiều nghiên cứu đã so sánh, đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong tra
cứu tương tác, từ đó xây dựng được danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong
thực hành lâm sàng để áp dụng cho bệnh viện, cơ sở điều trị của mình cũng như
chỉ ra tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc. Như nghiên cứu của Hoàng Vân Hà (năm
2011) đã xây dựng được 25 cặp tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng
tại bệnh viện Thanh Nhàn dựa trên sự đồng thuận của 4 cơ sở dữ liệu khác nhau.
Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ gặp 25 cặp tương tác này trong bệnh án nội trú
toàn viện là 3,5% [6]. Nghiên cứu của Lê Huy Dương (năm 2017) đã xây dựng
được 26 cặp tương tác bất lợi cần chú ý tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực dựa trên
sự đồng thuận của 2 CSDL là MM và DIF, nghiên cứu đã cho biết 47% bệnh án
phát hiện có tương tác [5]. Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, nghiên cứu
của Dương Kiều Oanh (năm 2016) đã chỉ ra rằng 63,9% bệnh án có tương tác
thuốc khi khảo sát tại khoa Nội cán bộ [9].
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc
Trong thực tế điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc
bất lợi. Hậu quả của tương tác thuốc trên lâm sàng xảy ra hay không, mức độ
nặng hay nhẹ phụ thuộc vào đặc điểm của từng cá thể bệnh nhân như tuổi, giới
tính, bệnh lý mắc kèm và phương pháp điều trị.
 Yếu tố thuộc về bệnh nhân

3



Yếu tố di truyền đóng vai trị quyết định tốc độ của enzym trong q trình
chuyển hóa thuốc, trong đó, hệ thống chuyển hóa quan trọng nhất là cytocrom
P450. Bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc chậm thường có ít nguy cơ gặp
tương tác thuốc hơn bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc nhanh.[13][15]
Những đối tượng đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con
bú, người cao tuổi có sự khác biệt về dược động học của thuốc dẫn đến nguy cơ
xảy ra tương tác cao hơn người bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi có
nhiều cơ quan trong cơ thể chưa hoàn thiện về mặt chức năng; người cao tuổi có
những biến đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan đặc biệt là gan, thận, đồng
thời người cao tuổi mắc nhiều bệnh lý khác nhau cùng một lúc; phụ nữ có thai
có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh lý, thuốc dùng cho mẹ có thể gây hại trực tiếp
cho thai nhi[1]. Ngoài ra, đối tượng bệnh nhân béo phì hay suy dinh dưỡng
thường có sự thay đổi mức độ chuyển hóa enzym vì thế đối tượng này thường
nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc hơn. Những đối tượng khác
cũng có nguy cơ cao là những bệnh nhân bệnh nặng, bệnh nhân mắc bệnh tự
miễn và những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật ghép các cơ quan trong cơ
thể[13][15].
Những bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, phải sử dụng đồng thời
nhiều thuốc. Những biến đổi bệnh lý đó dẫn đến thay đổi số phận của thuốc
trong cơ thể, làm thay đổi dược động học của thuốc, đồng thời các tổn thương
mạn tính của q trình bệnh lý kéo dài cũng làm thay đổi đáp ứng thuốc của
bệnh nhân. Kết quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng lên theo số lượng thuốc phối
hợp. Một số tình trạng bệnh lý mắc kèm làm gia tăng nguy cơ tương tác thuốc
như: bệnh tim mạch (loạn nhịp, suy tim sung huyết), đái tháo đường, động
kinh, bệnh lý tiêu hóa (loét đường tiêu hóa, chứng khó tiêu), bệnh về gan, tăng
lipid máu, suy chức năng tuyến giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức
năng thận, bệnh hô hấp (hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)… [14].
 Yếu tố thuộc về thuốc

Khi số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng càng nhiều thì nguy cơ gặp phải
tương tác thuốc càng cao. Theo thống kê, tần suất tương tác thuốc 3-5% khi
dùng vài thuốc và tới 20% khi dùng 10-20 thuốc[2], đặc biệt nguy cơ này tăng
lên 100% khi bệnh nhân dùng 20 thuốc trở lên.

4


Số tương tác thuốc tăng theo số thuốc phối hợp trong đơn, số tương tác
thuốc có ý nghĩa trong lâm sàng tăng từ 34% khi bệnh nhân dùng 2 thuốc lên
82% khi bệnh nhân dùng trên 7 thuốc. [20]
Các thuốc có khoảng điều trị hẹp như: kháng sinh aminoglycosid,
cyclosporin, digoxin, những thuốc điều trị HIV, thuốc chống đông, những thuốc
điều trị động kinh (carbamazepin, phenytoin, acid valproic), thuốc điều trị loạn
nhịp tim (quinidin, lidocain, procainamid) và thuốc điều trị đái tháo đường
(insulin, dẫn chất sulfonylure đường uống).
 Yếu tố thuộc về cán bộ y tế
Khi bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, được điều trị bởi nhiều bác sỹ
khác nhau. Nếu mỗi bác sỹ không nắm được đầy đủ thông tin về những thuốc
bệnh nhân đã được kê đơn hoặc đang sử dụng, có thể dẫn đến những tương tác
thuốc nghiêm trọng xảy ra mà khơng có sự kiểm sốt của người thầy thuốc [15].
Bên cạnh đó, các bác sỹ kê đơn cũng như dược sỹ không thể nhớ hết tồn bộ các
cặp tương tác. Một số nguồn thơng tin tra cứu mà các bác sỹ có thể tiếp cận
trong việc kiểm tra tương tác thuốc là: Tờ rời hướng dẫn sử dụng, MIMS,
VIDAL, Dược thư, thông tin từ dược sỹ lâm sàng hoặc sử dụng các phần mềm
tra cứu tương tác thuốc sẽ làm giảm thiểu các tương tác bất lợi cho bệnh nhân,
đặc biệt là với những thuốc có khoảng điều trị hẹp.
1.3 Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra phổ biến trong điều trị. Trên lâm
sàng, bác sĩ có thể chủ động phối hợp thuốc nhằm tận dụng tương tác thuốc theo

hướng có lợi. Ví dụ, bác sỹ chủ ý phối hợp một thuốc hạ huyết áp và một thuốc
lợi tiểu để đạt hiệu quả tốt hơn trong điều trị, hay phối hợp hai thuốc điều trị đái
tháo đường để kiểm soát nồng độ đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
hoặc kết hợp adrenalin và lidocain để kéo dài tác dụng gây tê. Ngược lại, tương
tác thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc dẫn đến tăng quá mức
tác dụng dược lý hoặc giảm hiệu quả điều trị, đôi khi có thể làm thay đổi kết quả
xét nghiệm và gây độc tính, khi đó các tương tác này trở thành tương tác bất lợi
[4]. Và trong thực tế, nhiều tương tác vẫn xảy ra và ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh
nhân. Do đó, việc phát hiện, kiểm sốt và quản lý tương tác thuốc có nghĩa quan
trọng đối với công tác điều trị.

5


Tương tác thuốc bất lợi có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, gây
phản ứng có hại trên bệnh nhân. Ví dụ việc phối hợp ciprofloxacin đường uống
với antacid làm giảm hiệu quả điều trị của ciprofloxacin, phối hợp simvastatin
và clarithromycin làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn của
simvastatin đặc biệt là tiêu cơ vân [2], [3].
Tương tác thuốc bất lợi còn làm tăng nguy cơ đe dọa tính mạng, có thể
dẫn đến tử vong. Ví dụ phối hợp levofloxacin và amiodaron có nguy cơ rối loạn
nghiêm trọng, xoắn đỉnh, trụy tim mạch và tử vong [12].
Tương tác thuốc bất lợi làm tăng nguy cơ nhập viện, tăng chi phí điều trị,
tăng biến cố bất lợi trong điều trị và kéo dài thời gian nằm viện. Một nghiên cứu
khác ở Mỹ cho thấy tương tác thuốc - thuốc là nguyên nhân của 4,6% biến cố
bất lợi (ADE) trong q trình điều trị, trong đó, 2,8% biến cố bất lợi có thể khắc
phục bằng các biện pháp liên quan đến tương tác thuốc, cụ thể nguy cơ xảy ra
tương tác trên nhóm bệnh nhân ngoại khoa chiếm 17%, nội khoa chiếm 22%,
19% bệnh nhân điều trị trong các viện dưỡng lão, nhóm bệnh nhân điều trị ngoại
trú chiếm 23%, tương tác thuốc là nguyên nhân của 10,5% ADE dẫn tới tử vong

khi khơng có các biện pháp can thiệp kịp thời [11]. Tại Mỹ, Halmiton đã đánh
giá thiệt hại về kinh tế do tương tác thuốc gây ra lên tới 1,3 tỷ đô mỗi năm. Một
nghiên cứu khác của Einarson trên 104 bệnh nhân điều trị bằng wafarin cho thấy
thời gian nằm viện của nhóm bệnh nhân có xuất hiện tương tác thuốc trong bệnh
án tăng lên đáng kể so với nhóm bệnh nhân khơng có tương tác thuốc.
Tương tác thuốc có thể để lại hậu quả trên bệnh nhân ở nhiều mức độ
khác nhau, từ mức nhẹ không cần can thiệp đến mức nghiêm trọng như bệnh
mắc kèm hay tử vong. Điều đó có nghĩa rằng không phải tương tác nào cũng
nghiêm trọng và có ý nghĩa lâm sàng. Tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng
là những tương tác thuốc làm thay đổi tác dụng điều trị hay độc tính của thuốc,
cần thiết phải có những can thiệp y khoa hoặc hiệu chỉnh liều [13]. Các yếu tố
quan trọng để đánh giá mức độ ý nghĩa của một tương tác thuốc là: mức độ
nghiêm trọng của tương tác, phạm vi điều trị của thuốc và khả năng phối hợp
trên lâm sàng.
Tương tác thuốc bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho
chính bệnh nhân mà cịn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác như cán bộ y tế
(phải chịu trách nhiệm pháp lý), bệnh viện hoặc cơ sở điều trị ( gia tăng chi phí

6


điều trị), công ty sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng kí
khỏi thị trường). Bởi vậy, những kiến thức về tương tác thuốc với bằng chứng
cụ thể, có ý nghĩa lâm sàng là rất thiết thực để hạn chế được các phản ứng có hại
của thuốc trong thực hành, giảm thiểu các yếu tố rủi ro cho bệnh nhân. Người
dược sĩ cần phải có những kiến thức nhất định về tương tác thuốc để có thể tư
vấn cho bác sĩ khi kê đơn và hướng dẫn người bệnh dùng thuốc.
1.4 Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng và bảng cảnh báo
tương tác thuốc
1.2.1 Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Quản lý tương tác thuốc bao gồm 2 phần cơ bản là phát hiện tương tác và
xử trí tương tác:

❖ Phương pháp phát hiện tương tác thuốc
Các bác sĩ kê đơn cũng như dược sĩ khơng thể nhớ được tồn bộ các
tương tác. Do đó, để kiểm tra tương tác thuốc, các bác sĩ có thể tham khảo nhiều
nguồn CSDL khác nhau để tra cứu. Nhiều CSDL tra cứu tương tác thuốc đã
được xây dựng và phát triển trên thế giới. Các bác sỹ kê đơn có thể tham khảo
các CSDL này đề phát hiện và xử trí tương tác thuốc. Một số CSDL được trình
bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng

STT
1

2

3

4

Tên CSDL
Tương tác thuốc và chú ý
khi chỉ định
Drug interactions –
IBM Micromedex

Drug Interaction Facts
Hansten and Horn’s Drug
Interactions Analysis and


Loại CSDL

Ngônngữ

Nhà xuất bản/
Quốc gia

Sách

Tiếng việt

NXB Y học

Phần mềm tra
cứu trực

Tiếng Anh

tuyến
Sách

Tiếng Anh

Sách

Tiếng Anh

7


Truven Health
Analytics/ Mỹ
Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ
Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ


Management
5

Stockley’s Drug
Interactions

Sách

Tiếng Anh

Pharmaceutical
Press/ Anh

Phần mềm tra
6

MIMS Drug Interactions

cứu trực
tuyến/ngoại

Tiếng Anh


UBM
Medica/Úc

tuyến

7

8

Drug Interaction Checker
()

Phần mềm tra
cứu trực

Tiếng Anh

tuyến

Drug Interaction Checker

Phần mềm tra

(

cứu trực

m


tuyến

Tiếng Anh

Drugsite Trust/
New Zealand

Medscape
LLC/Mỹ

Tuy nhiên, hiện nay do chưa thống nhất đồng bộ về phân loại tương tác
thuốc về mức độ nguy hại nên các CSDL khác nhau sẽ đưa ra những cảnh báo
khác nhau gây khó khăn cho người tra cứu khi đưa ra nhận định về mức độ
nghiêm trọng và thái độ xử trí tương tác thuốc [8]. Đa số các tài liệu tra cứu đều
viết bằng tiếng nước ngồi nên gây khó khăn cho một bộ phận nhân viên y tế
trong quá trình tiếp cận, khả năng cập nhật thông tin của sách thường chậm. Đôi
lúc, các phần mềm đưa ra cảnh báo quá nhiều, thông tin không rõ ràng về hậu
quả và cách quản lý, đưa ra cảnh báo khơng có ý nghĩa lâm sàng là một vấn đề
có thể dẫn đến việc bỏ qua các tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, để tối đa
hóa lợi ích của các phần mềm cảnh báo, giảm thiểu nguy cơ bỏ qua tương tác có
ý nghĩa lâm sàng cần có sự kết hợp đánh giá thơng tin từ các tài liệu, dược sĩ và
từ chính bác sĩ nơi điều trị cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng những cơ sở dữ liệu sau:
 Drug interactions - Micromedex® Solutions[26]
Drug interactions - Micromedex® Solutions là một phần mềm tra cứu tương
tác thuốc trực tuyến cung cấp bởi Truven Health Analytics và là một công cụ tra

8



cứu được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ. Hiện nay, phần mềm này cung cấp thông
tin về tất cả các dạng tương tác: tương tác thuốc – thuốc, thuốc – thực phẩm
chức năng, thuốc – thức ăn, thuốc – ethanol, thuốc – thuốc lá, thuốc – bệnh lý,
thuốc – thời kỳ mang thai, thuốc – thời kỳ cho con bú, thuốc – xét nghiệm và
thuốc – phản ứng dị ứng. Mỗi kết quả tra cứu về một tương tác thuốc bao gồm
các phần sau: tên thuốc (hoặc nhóm thuốc) tương tác, cảnh báo (hậu quả của
tương tác), kiểm soát, thời gian tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng (chống chỉ
định, nghiêm trọng, trung bình, nhẹ, khơng rõ), dữ liệu về tương tác (rất tốt, tốt,
trung bình, khơng rõ), cơ chế, tóm tắt, mô tả tương tác trong y văn và tài liệu
tham khảo. Phần mềm này khá thuận tiện trong tra cứu tuy nhiên các bác sỹ
hoặc cơ sở khám chữa bệnh cần một khoản phí khá lớn để thuê bao sử dụng.
Bảng 1.2: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM
Mức độ nặng của
tương tác
Chống chỉ định
Nặng

Trung bình

Nhẹ

Khơng rõ

Ý nghĩa
Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc.
Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc
cần can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản
ứng có hại nghiêm trọng xảy ra.
Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình
trạng của bệnh nhân và/ hoặc cần thay đổi thuốc

điều trị.
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác
có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của
phản ứng có hại nhưng thường không cần thay
đổi thuốc điều trị.
Không rõ.

Bảng 1.3: Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM
Mức độ y văn ghi nhận về
tương tác
Rất tốt
Tốt

Ý nghĩa
Các nghiên cứu có kiểm sốt tốt đã chứng minh
rõ ràng sự tồn tại của tương tác.
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác
nhưng vẫn cịn thiếu các nghiên cứu có kiểm
sốt tốt.

9


Khá

Khơng rõ

Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc
tính dược lý, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ
tương tác có thể tồn tại hoặc có bằng chứng tốt

về dược lý đối với một loại thuốc tương tự cùng
nhóm.
Khơng rõ

 Drug Interaction Facts (DIF)[13]
Đây là một CSDL tra cứu tương tác thuốc uy tín của tác giả David.S Tatro
do Wolters Kluwer Health® phát hành. Cuốn sách này bao gồm trên 2000
chuyên luận với thông tin tương tác cho 20.000 thuốc, cung cấp thông tin về
tương tác thuốc - thuốc, thuốc - dược liệu, thuốc - thức ăn. Mỗi chuyên luận bao
gồm: tên thuốc (tên chung và tên thương mại), nhóm thuốc tương tác, thời gian
tiềm tàng, mức độ nặng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, hậu
quả, cơ chế, biện pháp xử lý, bàn luận và tài liệu tham khảo. Mức độ ý nghĩa của
tương tác được đánh giá dựa trên mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về
tương tác. Cách phân loại mức độ của tương tác được ghi trong bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF
Mức độ ý
nghĩa
1
2
3
4

Mức độ nặng
của tương tác
Nghiêm trọng
Trung bình
Nhẹ
Nghiêm
trọng/trung bình
5

Nhẹ
Bất kì
 Phụ lục 1, Dược thư Quốc

Mức độ y văn ghi nhận về tương tác
Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ
Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ
Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ
Có thể
Có thể
Khơng chắc chắn
gia Anh - British National Formulary [17],

[24]
Dược thư Quốc gia Anh (BNF) là tài liệu được biên soạn bởi Hiệp hội Y
khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh. Cuốn sách này cung cấp thông
tin cập nhật chủ yếu về các thuốc kê đơn tại Anh dưới dạng tài liệu tra cứu
nhanh, được cập nhật 6 tháng một lần. Ngồi ra cịn có ấn bản BNF dành cho trẻ
em (British National Formulary for Children). BNF không phải là một tài liệu

10


chuyên khảo về tương tác thuốc nhưng có Phụ lục 1 dành riêng cho tương tác
thuốc. Mô tả tương tác thuốc ở đây đơn giản, gồm tên hai thuốc (hoặc nhóm
thuốc) tương tác và hậu quả tương tác một cách ngắn gọn. Tương tác thuốc
nghiêm trọng được kí hiệu bằng dấu chấm trịn (•) và có thể kèm theo cảnh bảo
“Tránh sử dụng phối hợp”.
 Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management (HH)
[25]

Đây là một ấn phẩm khác do Wolters Kluwer Health® phát hành của hai tác
giả Philip D. Hansten và John R. Horn. Tài liệu này chú trọng vào việc quản lý
tương tác thuốc để cải thiện kết quả trên bệnh nhân. Mỗi chuyên luận của HH
cung cấp thông tin về tên thuốc tương tác, hậu quả, cơ chế, tóm tắt dữ liệu về
tương tác trong y văn và đặc biệt là các yếu tố nguy cơ, biện pháp xử trí tương
tác và tài liệu tham khảo. Mức độ của tương tác được đánh giá dựa trên mức độ
can thiệp của tương tác trên lâm sàng.
 Stockley’s Drug Interactions và Stockley’s Interactions Alerts [12], [25]
Stockley’s Interactions là nguồn tài liệu tồn diện về tương tác thuốc và có
trích dẫn các nguồn tài liệu có bản quyền trên tồn thế giới. Tương tác trong
CSDL này bao gồm tương tác của các loại thuốc điều trị, dược liệu, thực phẩm,
đồ uống, thuốc trừ sâu và một số thuốc bị lạm dụng. Stockley’s Interaction
Alerts được xây dựng từ bản Stockley’s Drug Interactions giúp các chuyên gia y
tế để kiểm tra nhanh các tương tác trong thực hành lâm sàng. Stockley’s
Interaction Alerts phân loại tương tác thành bốn mức độ. Mỗi kết quả tra cứu về
một tương tác thuốc trong Stockley’s Interaction Alerts bao gồm các phần sau:
tên thuốc (nhóm thuốc) tương tác, mức độ ý nghĩa của tương tác, hậu quả của
tương tác, biện pháp kiểm sốt tương tác và mơ tả ngắn gọn về tương tác qua ba
tiêu chí: mức độ can thiệp, mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác.
Tuy nhiên, không giống như DIF, khơng có tiêu chí đánh giá mức độ chung của
tương tác dựa trên mức độ nặng, mức độ can thiệp và mức độ y văn ghi nhận về
tương tác.
 Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định [4]
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là tài liệu tra cứu chuyên khảo về
tương tác thuốc bằng tiếng Việt. Đây là cuốn sách giúp bác sĩ thực hành kê đơn

11


tốt, dược sĩ thực hành dược tốt và điều dưỡng thực hành dùng thuốc đúng cách,

theo dõi phát hiện biểu hiện bất thường của bệnh nhân khi dùng thuốc. Tương
tác thuốc và chú ý khi chỉ định là cuốn sách để tra cứu nhanh, thuận lợi trong
thực hành, mỗi tương tác thuốc được trình bày hai lần, mỗi lần ở một họ tương
tác với nhau. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định chỉ đề cập đến tương tác
thuốc - thuốc.

❖ Phương pháp xử trí tương tác thuốc
Khơng chỉ dừng lại ở việc phát hiện tương tác thuốc, cần đánh giá mức độ
ý nghĩa, cơ chế và thời gian khởi phát của tương tác cũng như ảnh hưởng của
tương tác trên bệnh nhân, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nguy cơ tương
tác thuốc để làm hạn chế tối đa nguy cơ mất an toàn trên người bệnh.
Việc đưa ra các biện pháp xử trí và can thiệp kịp thời, ngắn gọn, hữu ích
cũng đóng vai trị quan trọng và thiết thực trong thực tiễn điều trị cũng như trong
việc thiết kế, phát triển các phần mềm hoặc bảng cảnh báo tương tác thuốc cho
dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế. Các biện pháp xử trí có thể thu thập được từ
các nguồn CSDL tương tự như khi phát hiện tương tác thuốc hoặc từ sự đồng
thuận của nhóm chuyên gia. Các biện pháp xử trí cơ bản bao gồm:
 Thay thế thuốc: Người thầy thuốc có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy
cơ gây tương tác bằng 1 thuốc khác trong nhóm hoặc 1 nhóm thuốc khác
khơng hoặc có ít nguy cơ gây tương tác [4], [14].
 Hiệu chỉnh liều: khi sử dụng 1 cặp phối hợp có nguy cơ tương tác cần sử
dụng thuốc có phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp nhất có hiệu quả, hiệu
chỉnh liều dựa trên việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân, các triệu chứng
lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ thuốc trong máu (nếu thực hiện được)
[4], [23]. Theo dõi chặt chẽ các ADR của bệnh nhân do tương tác thuốc
bất lợi gây ra. Dừng phối hợp 2 thuốc ngay lập tức nếu xuất hiện các biểu
hiện có sự gia tăng độc tính. [4]
Ngồi ra, có thể sử dụng các biện pháp hạn chế tương tác và hậu quả của
tương tác như điều chỉnh thời gian dùng thuốc, thay đổi dạng bào chế thích hợp
[15].

Bên cạnh đó, khi kê đơn, người thầy thuốc cần ý thức giảm thiểu tối đa số lượng
thuốc kê đơn cho mỗi bệnh nhân bởi vì khi tăng số lượng thuốc thì nguy cơ

12


tương tác và rủi ro điều trị cũng tăng theo, chưa kể tới các chi phí điều trị và
chăm sóc bệnh nhân [16].
1.4.2. Bảng cảnh báo tương tác thuốc
Từ những năm 1970, ý tưởng về phần mềm hỗ trợ kê đơn ra đời, trong đó,
có tích hợp tiện ích duyệt tương tác thuốc và đưa ra những cảnh báo về tương
tác thuốc bệnh nhân có thể gặp. Những phần mềm như vậy đã giúp giảm thiểu
sai sót trong sử dụng thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tương tác
thuốc gặp trên bệnh nhân. Mặc dù vậy, việc sử dụng các phần mềm cũng gây ít
nhiều khó khăn cho các bác sỹ. Các phần mềm hỗ trợ kê đơn thường có độ nhạy
tương đối cao (để cảnh báo những tương tác có YNLS tiềm tàng) nhưng độ đặc
hiệu (để tránh quá tải những cảnh báo không liên quan) tương đối thấp. Phần
mềm thường đưa ra quá nhiều cảnh báo, kể cả tương tác thuốc không yêu cầu
can thiệp hay khơng có ý nghĩa lâm sàng khiến cho các bác sỹ, dược sỹ khó
khăn trong việc lựa chọn những thông tin quan trọng[21].
Sự hạn chế của phần mềm kê đơn điện tử và tính khơng thống nhất giữa
các CSDL trong việc phát hiện hay nhận định tương tác dẫn tới sự cần thiết xây
dựng các danh mục tương tác thuốc đáng chú ý. Xây dựng danh mục tương tác
thuốc đáng chú ý đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu từ về việc đưa ra các cặp
tương tác có ý nghĩa lâm sàng ngắn gọn, dễ sử dụng để áp dụng cho các cơ sở
khám chữa bệnh. Nghiên cứu Ghulam Murtaza và cộng sự năm (2015) thực hiện
trên đối tượng bệnh nhân tim mạch điều trị nội trú tại một bệnh việnở Pakistan
đã thiết lập danh mục 10 cặp tương tác có tần suất gặp cao nhấttrên đối tượng
bệnh nhân này [22]. Một nghiên cứu khác năm 2004 của Malone và cộng sự tại

Hoa Kỳ đã đưa ra danh sách 25cặp tương tác quan trọng trên lâm sàng thường
xảy ra trong điều trị ngoại trú.
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu với quy mơ tại các bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa như nghiên cứu của Lê Huy Dương tại Bệnh viện đa khoa
Hợp Lực năm 2017 đưa ra 26 cặp tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm
sàng [5]. Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Hằng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
năm 2016 cũng đưa ra 27 cặp tương tác cần chú ý trên lâm sàng tại bệnh viện
này [7]. Hay nghiên cứu của Lê Thị Phương (năm 2018) đã xây dựng được danh
mục 49 cặp tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Lão

13


khoa Trung ương. Trên cơ sở đó, đã góp phần giảm thiểu tương tác thuốc bất lợi
trong thực hành lâm sàng từ 11,9% xuống 7,2% [10].
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng được
nhóm nghiên cứu thực hiện xây dựng qua ba giai đoạn :
- Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý
thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái.
- Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo
sát bệnh án nội trú.
- Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực
hành lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm
chun mơnvềdanh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2.
2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa
trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: Hoạt chất nằm trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh
viện đa khoa Móng Cái 2019.

Tiêu chuẩn loại trừ:
- Thuốc phối hợp đa vitamin và khoáng chất.
- Dịch truyền NaCl, glucose, dung dịch thẩm phân.
- Máu, chế phẩm từ máu.
- Thuốc dùng ngồi
- Vi khuẩn đơng khơ.
- Thuốc có nguồn gốc dược liệu.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Từ danh mục thuốc bệnh viện, xây dựng danh mục tương tác thuốc cần
chú ý dựa trên lý thuyết thông qua sự đồng thuận của 2 tài liệu là phần mềm tra

14


cứu tương tác Drug interactions – Micromedex® Solutions (MM) [26] và Drug
Interaction Facts 2014 [13].
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết,
nhóm nghiên cứu tiến hành theo quy trình gồm bốn bước:
- Bước 1: Lựa chọn thuốc đưa vào tra tương tác trong MM.
Lựa chọn trong danh mục thuốc bệnh viện các thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn
lựa chọn và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ. Đối với các thuốc ở dạng phối hợp
khơng sẵn có trong phần mềm tra cứu tương tác của MM, tách riêng và tra cứu
theo từng thành phần hoạt chất. Các thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn nhưng
khơng có trong MM được kiểm tra bằng một số tên khác để tránh bỏ sót.
- Bước 2: Tiến hành tra cứu trên phần mềm MM.
Nhập tất cả các thuốc đã được lựa chọn ở bước 1 vào phần mềm tra cứu
tương tác MM.
- Bước 3: Lọc ra các tương tác thuốc cần chú ý.
Các cặp tương tác cần chú ý dựa trên lý thuyết được xác định theo quy

ước do nhóm nghiên cứu đề xuất. Theo đó, các tương tác được lựa chọn cần thoả
mãn các tiêu chuẩn có mức độ nặng của tương tác là « chống chỉ định » hoặc
« nghiêm trọng » được ghi nhận khi tra cứu MM.
- Bước 4: Đồng thuận các tương tác đáng chú ý giữa MM và DIF
Lần lượt kiểm tra các tương tác đã chọn ra ở bước 3 trong tài liệu Drug
Interaction Facts 2014 [13]. Nếu những cặp tương tác này có mức độ nặng của
tương tác là « nghiêm trọng » (tương ứng mức độ ý nghĩa là “1’’ hoặc “4’) sẽ
được coi là đồng thuận giữa 2 tài liệu. Với tương tác thuốc được DIF ghi nhận ở
mức độ ý nghĩa là 4, nhóm nghiên cứu sẽ loại bỏ mức độ trung bình, chỉ lựa
chọn tương tác có mức độ nghiêm trọng. Việc đồng thuận giữa hai tài liệu MM
và DIF theo tiêu chí này đã được đề xuất trong nghiên cứu « sự đồng thuận của

15


xếp hạng mức độ nghiêm trọng từ bốn tài liệu về tương tác thuốc » của tác giả
Abarca J., và cộng sự (2003).
Quy trình xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết
qua 4 bước trên được tóm tắt trong hình 2.2.
Danh mục thuốc bệnh viện 2019

Thuốc loại trừ theo tiêu chuẩn

Thuốc khơng có trong MM

Thuốc sử dụng tên khác để tra cứu trong MM

Danh mục thuốc đưa vào MM

Nhập danh mục thuốc vào phần mềm

MM
Danh mục tất cả các cặp tương tác từ MM
Danh mục các cặp tương tác có mức độ
CCĐ và nghiêm trọng từ MM
Kiểm tra đồng thuận trong DIF
Lấy đồng thuận mức độ nghiêm trọng trong DIF

Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết

16


Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt q trình thực hiện giai đoạn 1
2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua
khảo sát bệnh án nội trú
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án nội trú được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách
bệnh án năm 2019 tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án sử dụng nhỏ hơn 2 thuốc.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát bệnh án nội trú bằng phần mềm MM, từ đó, xây dựng danh mục
tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ bệnh án điều trị nội trú.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả.
Để xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong bệnh án
điều trị nội trú, nhóm nghiên cứu tiến hành qua quy trình gồm 3 bước:
- Bước 1: Truy xuất bệnh án
Lấy ngẫu nhiên tất cả bệnh án trong 1 tháng của tất cả các khoa lâm sàng
tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái năm 2019 thơng qua số liệu trên phầm mềm tin
học lưu trữ. Để thuận tiện cho việc nhập dữ liệu và đồng nhất danh mục nhóm

nghiên cứu lựa chọn tháng trong năm ít bị ảnh hưởng nhất của danh mục thuốc
cũng như biến đổi về số lượng bệnh nhân. Những tháng đầu năm và cuối năm
thường giao giữa thầu mới và thầu cũ nên danh mục thuốc không ổn định, hơn
nữa thời điểm này lượng bệnh nhân cũng dao động nhiều. Dựa trên cơ sở đó,
nhóm nghiên cứu lựa chọn bệnh án có ngày xuất viện trên phần mềm trong giai
đoạn từ ngày 1/8/2019 đến 31/8/2019 để đưa vào rà soát.
- Bước 2: Khảo sát tương tác thuốc trong bệnh án nội trú.
Tra cứu tương tác thuốc trong bệnh án bằng phần mềm MM. Cụ thể: Với
mỗi bệnh án, nhập tất cả các thuốc xuất hiện trong bệnh án vào MM để có danh
sách các tương tác thuốc có thể gặp. Do mục tiêu tầm sốt nên nhóm nghiên cứu

17


×