Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ minh chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.04 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENNIKAA
---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH

Sinh viên
Mã sinh viên
Ngành
Giảng viên hướng dẫn

: TRẦN VĂN TUẤN
: 16D340301020
: KẾ TỐN
: TS. HỒ HỒNG HẢI

Hà Nội – 2020

Khóa : 2016 - 2020
Hệ : Chính quy


NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tìm hiểu Cơng tác sử dụng vốn lưu động tại công ty Công ty TNHH dịch
vụ thương mại Minh Chánh. Mơ tả thực trạng tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Cơng ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh, đánh giá những kết
quả đạt được cũng như các hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty, Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu


động phù hợp với thực tế công ty trong bối cảnh hiện tại, đồng thời đưa ra các
điều kiện để thực hiện hệ thống giải pháp trên.


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Ở chương 1 đã khái quát cơ bản nội dung về vốn lưu động trong doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty TNHH
dịch vụ thương mại Minh Chánh. Chương 2 đã trình bày được khái quát về công
ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh, cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của
công ty. Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh. Chương 3 đã rút ra được định
hướng phát triển của Công ty. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh.


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các
thầy cô của trường Đại học Phenikaa. Đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế và
Kinh doanh của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian bảo vệ khóa
luận. Và em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy Hồ Hồng Hải đã nhiệt tình hướng
dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong q trình nghiên cứu cũng như trong q trình làm khóa luận khó
tránh khỏi những sai sót rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp

của thầy cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp tại Giám đốc công ty TNHH
Dịch vụ và thương mại Minh Chánh là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của
bản thân không sao chép bất kỳ báo cáo thực tập nào trước đó. Đề tài khóa luận
tốt nghiệp của em có tham khảo tài liệu của đơn vị thực tập, các cuốn sách của
các nhà xuất bản, và các trang web chun về kế tốn. Nếu khơng đúng như đã
nêu trên em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về Đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Văn Tuấn


MỤC LỤC
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................... 4
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp ........................................... 4
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................................. 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp ............................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI MINH
CHÁNH ............................................................................................................ 19

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh ................. 19
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH dịch vụ
thương mại Minh Chánh .................................................................................... 29
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH dịch
vụ thương mại Minh Chánh ............................................................................... 46
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH ................................................................ 52
3.1. Định hướng phát triển của công ty .............................................................. 52
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Dịch vụ thương mại Minh Chánh ........................................................... 55
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 64
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 66


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CKTĐT

:

Các khoản tương đương tiền

TNHH

:


Trách nhiệm hữu hạn

DN

:

Doanh nghiệp

DT

:

Doanh thu

NV

:

Nguồn vốn

HTK

:

Hàng tồn kho

LN

:


Lợi nhuận

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

TCDN

:

Tài chính doanh nghiệp

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

:


Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

VLĐ

:

Vốn lưu động

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

:

Vốn lưu động

KNTT

:


Khả năng thanh toán

LCTT

:

Lưu chuyển tiền thuần


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh
Chánh ................................................................................................................ 21
Hình 2.1: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh
Chánh trong 3 năm gần đây ............................................................................... 34
Hình 2.2: Tình hình mức dự trữ vốn bằng tiền của Công ty TNHH dịch vụ
thương mại Minh Chánh trong 3 năm gần đây ................................................... 36
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây (2017-2019) ............... 24
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế tốn cơng ty trong những năm gần đây .................... 27
Bảng 2.3. Bảng kết cấu vốn lưu động của công ty trong những năm gần đây ..... 29
Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu vốn phải thu của Công ty TNHH dịch vụ thương
mại Minh Chánh trong 3 năm gần đây ............................................................... 31
Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu vốn tồn kho của Công ty TNHH dịch vụ thương mại
Minh Chánh trong 3 năm gần đây ...................................................................... 33
Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty TNHH dịch vụ thương
mại Minh Chánh trong 3 năm gần đây ............................................................... 37
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn phải thu của
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh trong 3 năm gần đây ............. 38
Bảng 2.8: Tình hình cơng nợ của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh
Chánh trong 3 năm gần đây ............................................................................... 39

Bảng 2.9 : Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn tồn kho của
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh trong 3 năm gần đây ............. 40
Bảng 2.10: Hệ số khả năng thanh tốn Cơng ty TNHH dịch vụ thương mại Minh
Chánh trong 3 năm gần đây ............................................................................... 41
Bảng 2.11: Hệ số khả năng thanh tốn trung bình ngành trong 3 năm gần đây ... 41
Bảng 2.12: Lưu chuyển tiền thuần của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh
Chánh trong 3 năm gần đây ............................................................................... 43

Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh trong 3
năm gần đây ............................................................................................. 45


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một tổ chức kinh doanh nào
muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi phải có một phương thức kinh
doanh phù hợp, trong đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất,
đóng vai trị quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp
bởi vì thơng qua chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra phương án kinh
tế cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế vừa giảm thiểu được rủi ro trong
kinh doanh vừa mang lại hiệu quả cao nhất trong việc tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp nói chung quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa
hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh khẳng định được vị
trí của mình và tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Cùng với sự
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế về mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao
vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình hình

mới trong q trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Một số doanh nghiệp đã có phương thức biện pháp sử dụng vốn kinh doanh
một cách năng động và hiệu quả, phù hợp với u cầu kinh tế mới. Bên
cạnh đó khơng ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do cơng tác tổ
chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Cơng ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh
đã có nỗ lực khơng ngừng trong việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tuy nhiên để đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt công
ty phải quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn
lưu động.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh
Chánh cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công
ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực tiễn của
Công ty. Qua đó càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Minh Chánh”


2

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Mơ tả thực trạng tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng
ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh, đánh giá những kết quả đạt
được cũng như các hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động

phù hợp với thực tế công ty trong bối cảnh hiện tại, đồng thời đưa ra các
điều kiện để thực hiện hệ thống giải pháp trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về khơng gian: Khố luận nghiên cứu về tình hình hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Cơng ty Nơng sản Quốc tế.
Về thời gian: Khố luận nghiên cứu tình hình hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Công ty Nông sản Quốc tế trong giai đoạn 2017 – 2019 và từ
đó đưa ra giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
+Dữ liệu sơ cấp: Trao đổi và tham gia các cuộc họp của nhân viên bộ
phận kế tốn của cơng ty về các yếu tố cấu thành vốn lưu động.
+Dữ liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu có sẵn trong nội bộ công ty, kết
hợp với các tư liệu bên ngồi cơng ty (báo cáo nghiên cứu, đề tài nghiên
cứu có liên quan.). Từ đó tổng hợp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính và
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty, sau đó lọc ra những thơng
tin hữu ích có tính xác thực phục vụ cho việc nghiên cứu vấn đề hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh


3

* Phương pháp xử lý dữ liệu:
Phương pháp thống kê kinh tế: Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu
thu thập được tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh và các
báo đài, tạp chí,…Phương pháp này được sử dụng để phân tích đánh giá

thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH dịch vụ
thương mại Minh Chánh.
Phương pháp so sánh: Là cách thức tiến hành đối chiếu các số liệu
thống kê qua các năm, đối chiếu các chỉ tiêu, các con số… Trên cơ sở đó
đánh giá được các mặt phát triển hay không phát triển, thành công hay thất
bại, hiệu quả hay khơng hiệu quả… để tìm ra các giải pháp tối ưu nhất cho
hoạt động hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH dịch vụ
thương mại Minh Chánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì bài khóa luận của gồm 3 chương
sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH.


4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.1.1. Tài sản
Tài sản là vấn đề trung tâm, cốt lõi của mối quan hệ xã hội nói chung
và quan hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm về tài sản cho đến hiện nay vẫn

chỉ mang tính chất liệt kê, khái quát chưa mang tính tổng hợp tài sản. Tài
sản được đề cập tại Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động
sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương
lai”.
Theo đó, định nghĩa trên khơng những liệt kê các loại tài sản mà cịn
xác định cụ thể: Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản
và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương
lai. Mặt khác, tại Điều 108 BLDS 2015 giải thích rõ khái niệm “tài sản
hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Với quy định cụ thể về tài
sản như thế, đã đảm bảo tính bao quát và rõ ràng tạo thành cơ sở pháp lý
quan trọng góp phần áp dụng pháp luật một cách thống nhất.
Thứ nhất, Vật là một bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách
quan mà con người có thể cảm giác được bằng các giác quan của mình. Vật
chỉ có ý nghĩa khi nó trở thành đối tượng trong quan hệ pháp luật nên nếu
bộ phận của thế giới vật chất mà con người khơng thể kiểm sốt, chiếm hữu
được nó thì cũng đồng nghĩa với việc con người khơng thể tác động được
vào nó. Đối tượng của quan hệ pháp luật nên vật phải đáp ứng được lợi ích
của các chủ thể trong quan hệ. Như vậy, muốn trở thành vật trong dân sự
phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Là bộ phận của thế giới vật chất.
- Con người chiếm hữu được, lại lợi ích cho chính chủ thể.
- Có thể tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
Như vậy, ngoài yếu tố là bộ phận của yếu tố vật chất, đáp ứng được
nhu cầu của con người, vật có thực với tính cách là tài sản phải nằm trong


5

sự chiếm hữu của con người, có đặc trưng giá trị và trở thành đối tượng của

giao lưu dân sự.
Thứ hai, Tiền theo kinh tế chính trị học là vật ngang giá chung được
sử dụng làm thước đo giá trị của các loại tài sản khác. Một tài sản được coi
là tiền hiện nay khi nó đang có giá trị lưu hành trên thực tế. Như vậy, có
thể hiểu Tiền như sau: “Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản
cao nhất dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân
và mang tính dễ thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn sàng chấp nhận sử
dụng) và thường được Nhà nước phát hành bảo đảm giá trị bởi các tài sản
khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ...”. Tiền là một chuẩn
mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Tiền về
mặt pháp lý có thể được hiểu là nội tệ hoặc ngoại tệ. Tuy nhiên, ngoại tệ là
loại tài sản hạn chế lưu thông chứ không được lưu hành rộng rãi như Tiền
Việt Nam. Tiền lưu hành trong nước phải là đồng Việt Nam trừ một vài
trường hợp pháp luật cho phép mới được sử dụng đồng ngoại tê. Tiền phải
cóg iá trị lưu hành trong thời điểm hiện tại ví dụ: Những đồng tiền cổ hoặc
tiền xu thì nó được gọi là tiền nhưng không được xem làm tài sản để giao
lưu trong dân sự
Thứ ba, Giấy tờ có giá là loại tài sản rất phổ biến trong giao lưu dân
sự hiện nay đặc biệt là giao dịch trong các hệ thống ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác. Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được
bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể có rất nhiều cơ quan ban hành như :
kho bạc, các cơng ty cổ phần…, có thể có mệnh giá hoặc khơng có mệnh
giá, có thể có thời hạn sử dụng hoặc khơng có thời hạn sử dụng, có thể ghi
danh hoặc khơng ghi danh và việc thực hiện quyền định đoạt về số phận
thực tế đối với giấy tờ có giá cũng khơng bị hạn chế như việc định đoạt
tiền. Ví dụ: giấu nhận nợ, tờ vé số trúng thưởng, trái phiếu, cổ phiếu…tất
cả những giấy tờ trị gia được bằng đồng Việt Nam
Thứ tư, Quyền tài sản theo đinh nghĩa tại Điều 115 BLDS 2015 là :
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối

với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác”. Như vậy, điều luật này đã liệt kê và chỉ rõ phạm vi những quyền


6

được coi là quyền tài sản, tránh được sự nhầm lẫn với một số quyền nhân
thân. Đồng thời cũng đã liệt kê những đối tượng mà quyền tài sản bao
gồm:quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
đất và các quyền tài sản khác. Qua đây cũng nhận thấy rằng: phạm vi đối
tượng quyền được coi là tài sản mặc dù khơng có khả năng chuyển giao
trong giao dịch dân sự còn tạo tiền để để việc ghi nhận một số loại đối
tượng có giá trị trong thực tiễn nhưng chưa được pháp luật thừa nhận bởi
hạn chết trong việc chuyển giao nó. Ví dụ: Quyền sáng chế, phát minh ra
máy gặt lúa, xe lăn cho người tàn tật, giống cây trồng, vật nuôi mới….
được pháp luật bảo hộ về quyền sở hữu trí tuê.
Tài sản trên thực tế tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau, vô cùng
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi loại tài sản lại có những đặc tính
khác biệt cần thiết phả có quy chế pháp lý điều chỉnh riêng. Chính vì vậy,
việc phân loại tài sản là cần thiết khơng chỉ có ý nghĩa trong hoạt động lập
pháp mà cịn có ý nghĩa trong thực tiễn áp dụng pháp luật. BLDS 2015 dựa
vào nhiều tiêu chí khác nhau để phân tài sản thành các loại như sau:
 Tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền
sở hữu
Căn cứ vào giá trị của tài sản, vai trò và ý nghĩa của tài sản đối với
chính trị, kinh tế, an ninh quốc phịng, quản lý nhà nước mà pháp luật có
quy định về việc đăng ký quyền sở hữu đối với một số tài sản nhất đinh.
Đăng ký quyền sở hữu là việc chính thức ghi vào văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền những thơng tin cần thiết liên quan đến tài
sản để làm cơ sở phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp lý của chủ

sở hữu tài sản đối với một tài sản nhất định .Điều 106 BLDS 2015 với quy
định chung là “Đăng ký tài sản” cụ thể như sau: “Quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật
này và pháp luật về đăng ký tài sản. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký
tài sản có quy định khác.Việc đăng ký tài sản phải được công khai”. Việc
quy định đăng ký tài sản khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi quyền sở hữu
đối với tài sản mà còn bao gồm các quyền khác đối với tài sản. Theo đó,
quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối


7

tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản
bao gồm: Quyền đối với bất động sản liền kề; Quyền hưởng dụng; Quyền
bề mặt. Để bảo đảm tính minh bạch, cơng khai, huy động và phát huy được
hết các nguồn lực vật chất trong xã hội, các thông tin về tài sản đã đăng ký
phải được công khai.
Tài sản gốc, hoa lợi, lợi tức
Căn cứ vào nguồn gốc và cách thưc hình thành tài sản mà tài sản có
thể được phân thành tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức.
Tài sản gốc được hiểu là tài sản khi sử dụng, khai thác công dụng thì
sinh ra lợi ích vật chất nhất định.
Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại như: con bê do con bò
đẻ ra, hoa quả thu hoạch từ cây cối…Lợi tức là các khoản lợi thu được từ


việc khai thác tài sản mà không phải là do tài sản tự sinh ra như: tiền lãi,
tiền thuê nhà… Như vậy, cả hoa lợi và lợi tức đều là những tài sản sinh ra
từ việc khai thác, sử dụng tài sản gốc.

 Vốn lưu động và tài sản cố định
Cách phân loại này chủ yếu dựa vào đặc tính vật lý của tài sản là có
thể di dời được hay khơng. Cách phân loại này là tiêu chí hầu hết pháp luật
của các nước trên thế giới đều sử dụng bởi việc xác lập, thực hiện giao dịch
liên quan đến hai loại tài sản này rất khác nhau cần phải có quy phạm điều
chỉnh riêng đối với từng loại cụ thể như sau:
Vốn lưu động

Tài sản cố đinh

Vốn bằng tiền

Nhà cửa, vật kiến trúc

Hàng tồn kho

Máy móc, thiết bị

Các khoản phải thu

Phương tiện vận tải, thiết bị dẫn
truyền

Các tài sản ngắn hạn khác

Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
hoặc cho ra sản phẩm
Kết cấu hạ tầng
Các tài sản cố định khác



8

Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
Căn cứ vào thời điểm hình thành tài sản và thời điểm xác lập quyền
sở hữu cho chủ sở hữu, tài sản được phân thành: tài sản hiện có và tài sản
hình thành trong tương lai.
“Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền


sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao
dịch” ( Khoản 1 Điều 108 BLDS 2015).
Tài sản hình thành trong tương lai được hiểu là tài sản chưa tồn tại
hoặc chưa hình thành đồng bộ vào thời điểm xem xét ( thường là thời điểm
xác lập nghĩa vụ hoặc giao dịch được giao kết ) nhưng chắc chắn sẽ có
hoặc được hình thành trong tương lai. “Tài sản hình thành trong tương lai
bao gồm: Tài sản chưa hình thành. Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác
lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch” ( Khoản 2 Điều
108 BLDS 2015).
Những quy định về tài sản của BLDS 2015 có sự điều chỉnh vệ mặt
thuật ngữ và kết cấu so với quy định về tài sản trong BLDS 2005 nhưng về
mặt bản chất dường như được giữ nguyên. Sỡ dĩ có sự thay đổi này để phù
hợp với các văn bản pháp luật hiện hành và bối cảnh xã hội, đồng thời nó
cũng rõ ràng, chặt chẻ hơn tạo thuận lợi cho việc xác định và giải quyết
trên thực tiễn
1.1.1.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành một cách thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị

một lần và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu
thụ sản phẩm, đồng thời hồn thành một vịng chu chuyển sau một chu kì
kinh doanh.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 02 bộ phận: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu v.v… và một bộ phận sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v…


9

- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong
q trình lưu thơng của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn v.v…
Trong q trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau vận động khơng ngừng
nhằm đảm bảo cho q trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận
lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xun, liên tục địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp..
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền giá trị
TSLĐ của doanh nghiệp được thống kê lại tại một thời điểm nhất định.
 Đặc Điểm của vốn lưu động
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại

dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động có các đặc điểm
sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển ln thay đổi hình thái
biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại
khác nhau. Thơng thường có một số cách phân chia chủ yếu sau đây:


10

1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động, vốn lưu động được
chia thành : Vốn lưu động bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tền
đang chuyển.
+ Các khoản phải thu:Chủ yếu là các khoản thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau hay tạm ứng
cho khách hàng.
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật

tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.v.v…
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là
giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó, có
thể tìm các biện pháp phát huy chức năng thành phần vốn và biết được kết
cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý
có hiệu quả.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động có thể được chia làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh: đây là bộ
phận vốn lưu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản dự trữ về vật tư
hàng hóa đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của các loại nguyên,
nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, các công cụ dụng cụ nhỏ,..
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: là số vốn lưu động dự
trữ kể từ khi xuất vật tư dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hồn
chỉnh. Thuộc vốn lưu động sản xuất có các bộ phận: các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước ngắn
hạn.


11

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là số vốn lưu động chiếm
dụng kể từ khi sản phẩm nhập kho tới khi tiêu thụ được sản phẩm và thu
được tiền bán hàng về. Bao gồm các bộ phận: các khoản vốn bằng tiền; các
khoản giá trị của thành phẩm chờ tiêu thụ; các khoản vốn trong thanh toán;
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn

hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trị. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trị của từng thành phần
đối với q trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngồi TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng... doanh nghiệp cũng phải có một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn
lưu động là điều kiện cơ bản nhất để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay
nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Ngồi ra vốn lưu động cịn đảm bảo cho q trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xun, liên tục. Vốn lưu động chính
là cơng cụ đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động cịn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp quyết định việc
sử dụng vốn như thế nào khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp và
phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư dự trữ vật tư hàng hóa.
Ngồi ra, vốn lưu động còn hỗ trợ doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá
trị của hàng hóa bán ra được tính tốn trên cơ sở bù đắp được giá thành sản


12


phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trị
quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị
trường.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với
những mục đích xác định do con người đặt ra.
Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế
đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho quá trình dự trữ,
sản xuất và lưu thơng. Q trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc
dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi
sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới
hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy
được coi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử
dụng vốn đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh, địi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lí, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi
đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên nhiên vật liệu nhiều
hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp được thể hiện tập trung ở các mặt sau:
_ Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lưu động phải cao
và không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kì. Nghĩa là phải đảm
bảo một đồng vốn lưu động đem lại được lợi nhuận tối đa nhằm bảo tồn và

phát triển vốn.
_ Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao: sử dụng tiết kiệm vốn lưu
động làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp


13

khơng phải huy động thêm vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đáp
ứng nhu cầu sản xuất.
_ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao: giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh khả năng thu hút vốn, tiếp tục tái đầu tư cho kì thiếp theo, nắm bắt
kịp thời các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời.
_ Xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu..
1.2.2. Nội dung hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Hệ số KNTT tổng quát =
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp và cho biết mối quan hệ giữa tổng tài
sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Vốn lưu động
Hệ số KNTT hiện thời

=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh tốn được bao nhiêu
lần nợ ngắn hạn bằng vốn lưu động hiện có.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số KNTT nhanh

=

Vốn lưu động – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng than toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
mà không cần phải thực hiện thanh lý hàng tồn kho.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số KNTT tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
NNH


14

Hệ số này phản ánh KNTT các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản
tiền và tương đương tiền, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chủ nợ
trong việc đưa ra quyết định cung ứng nguồn vốn phục vụ hoạt động của
doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số KNTT lãi vay


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

=

Lãi vay phải trả
Hệ số này được tính tốn dựa vào số liệu của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (BCKQHĐKD) cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay
và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Các ngân
hàng đặc biệt quan tâm khi thẩm định cho vay, có ảnh hưởng rất lớn đến
xếp hạng tín nhiệm cũng như lãi suất vay vốn.
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo tiền:
- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Dòng tiền vào từ HĐKD

Hệ số tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh
=

Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này giúp nhà hiệu quả sử dụng đánh giá được khả năng tạo
tiền từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được trong kì.
- Hệ số đảm bảo thanh tốn lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:
Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả
Hệ số đảm bảo thanh toán lãi
vay từ dòng tiền thuần HĐ

=

Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động
sản xuất kinh doanh có đáp ứng được u cầu thanh tốn lãi vay hay khơng
- Hệ số đảm bảo thanh tốn nợ từ dịng tiền thuần hoạt động:
Hệ số đảm bảo thanh tốn nợ
từ dịng tiền thuần hoạt động

Dòng tiền thuần từ HĐKD
=

Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này được sử dụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ
ngắn hạn của DN thơng qua dịng tiền thuần hoạt động từ đó đánh giá khả
năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ chi trả nợ hay
không.


15

1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn phải thu
Số vòng quay nợ phải thu:
Doanh thu bán hàng

Số vòng quay nợ phải thu =

Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu cho biết trong một kỳ nợ phải thu luân chuyển được
bao nhiêu vòng và đánh giá tổng quan tốc độ thu hồi công nợ của doanh
nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình:
360

Kỳ thu tiền trung bình =
Vịng quay nợ phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền hàng.
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay HTK =

Giá trị HTK bình quân trong kỳ
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay HTK

=

360

Số vòng quay HTK
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay VLĐ):
Số lần luân chuyển VLĐ

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ

=

Số VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ
nhất định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển vốn lưu động thường

được xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số vốn lưu động bình quân
được xác định theo phương pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ

=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ


16

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược
lại.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm
Mức luân chuyển vốn
Số ngày rút ngắn kỳ
x
vốn lưu động
=
BQ 1 ngày kỳ kế hoạch
luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút ra khỏi một số VLĐ để dùng cho các
hoạt động khác.
- Hàm lượng vốn lưu động:

Hàm lượng VLĐ =

VLĐ bình quân

Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng DTT cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược
lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

LN trước (sau) thuế

x 100%
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được
bao nhiêu đồng LNTT (LNST) trong kỳ. Đây thước đo đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Là những nhân tố bên ngoài tác động đến việc sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Gồm có:
+ Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước: Trong
nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và bình
đẳng trước pháp luật, nhưng nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nếu
chính sách kinh tế nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng suốt, có hiệu quả và ngược lại.



17

Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước
+ Trạng thái nền kinh tế: Thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt
động ảnh hưởng rất lớn đến đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Đặc biệt
nền kinh tế vừa chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế
giới tạo ảnh hưởng xấu đến việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, như vậy nó ảnh hưởng gián tiếp đến nhu cầu vốn lưu động
cũng như tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghệp.
+ Sự cạnh tranh: Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra áp lực cạnh tranh
rất lớn cho các doanh nghiệp trong tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhất là khâu huy động vốn, là khâu tiên quyết trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Việc huy động vốn lưu động và nâng cao
tốc độ vốn lưu động gián tiếp bị ảnh hưởng bởi yếu tố cạnh tranh.
+ Rủi ro trong kinh doanh: Nền kinh tế thị trường với biến động rất
lớn hiện nay luôn tiềm ẩn trong mình những nguy cơ rủi ro cao. Việc
những thay đổi nằm ngồi dự đốn của doanh nghiệp như khủng hoảng
kinh tế, thay đổi chính sách nhà nước… hay sự lên xuống thất thường của
lãi suất tỉ giá…. sẽ mang tới rủi ro. Ngồi ra doanh nghiệp cịn gặp những
rủi ro khác như thiên tai, hỏa hoạn, chiến chanh, dịch bệnh mang tính bất
khả kháng. Các rủi ro này ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Là những nhân tố xuất hiện từ bên trong doanh nghiệp, các nhân tố
này tác động trực hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Do công tác xác định vốn lưu
động chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất
kinh doanh ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: Nếu doanh nghiệp thực hiện một

phương án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá
cả hợp lý, chất lượng cao, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, vốn lưu động sẽ bị ứ
đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.


18

+ Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một
lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nên nếu trình
độ quản lý doanh nghiệp yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát vốn
lưu động ở các khâu làm vốn thâm hụt, đương nhiên ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn.
Mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu đánh giá mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố. Từ đó, có các biện pháp để nâng cao công tác tổ chức, quản
lý, sử dụng vốn lưu động.


×