Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

DE CUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.46 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HKI Câu 1: Tình hình Nhật bản từ nửa đầu TK XIX đến trước cuộc Minh Trị Duy Tân như thế nào?(Nguyên nhân dẫn tới cuộc Duy tân Minh Trị 1868 - Đầu thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô- gun) lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. * Kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển. * Xã hội: Tư sản ngày càng giàu có song không có quyền lực chính trị.Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt. * Chính trị: - Nhật vẫn là nước phong kiến. Thiên Hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền lực thực sự nằm trong tay Tướng quân (Sôgun) - Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu - Mĩ tìm cách xâm nhập, đi đầu là Mĩ.  Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. Câu 2: Nội dung cơ bản, tính chất của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật bản? Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản? * Nội dung - Tháng 01/1868, Tướng quân (Sô-gun) bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách tiến bộ - Nội dung: + Về chính trị: thủ tiêu chế độ Mạc phủ, xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản, ban hành Hiến pháp 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. + Về kinh tế: thống nhất tiền tệ, thị trường, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng… + Về quân sự: thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, quân đội được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, phát triển công nghiệp quốc phòng + Về giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật, cử HS giỏi đi du học phương Tây... * Tính chất – ý nghĩa: - Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản. - Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật, đưa Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh. * Cuộc Duy tân Minh trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản vì: - Giải quyết những nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản: gạt bỏ những cản trở của chế độ phong kiến. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật. Câu 3: Hãy nêu những biểu hiện chứng tỏ cuối thế kỉ XX, Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa? - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền (Mít-xưi, Mit-su-bi-si) chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản. - Nhật đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược. + Chiến tranh xâm lược Đài Loan (1874) + chiến tranh Trung – Nhật (1894 - 1895) + Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905) - Sự bần cùng hóa của quần chúng nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã hội gay gắt, phong trào đấu tranh của nhân dân phát triển đưa đến sự ra đời của Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản (1901). 1 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Nhật Bản tiến lên CNTB song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì, tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự nên Nhật Bản được coi là một nước Đế quốc phong kiến quân phiệt. Câu 4: Trình bày những nét lớn trong chính sách thống trị Ấn Độ của thực dân Anh? - Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu  các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược. Đến giữa thế kỉ XVII Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ. - Chính sách cai trị của thực dân Anh: + Về kinh tế: ra sức vơ vét lương thực, tài nguyên và bóc lột nhân công để thu lợi nhuận, biến Ấn Độ thành thị trường quan trọng của Anh . + Về chính trị - xã hội: thiết lập chế độ cai trị trực tiếp Ấn Độ với những thủ đoạn chủ yếu là : chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị, khơi sâu thù hằn dân tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội. . + Về văn hóa - giáo dục: thi hành chính sách ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa. - Hậu quả: Kinh tế Ấn Độ giảm sút, đời sống nhân dân người dân bần cùng. Câu 5: trình bày sự thành lập Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc ở Ấn Độ 1905 – 1908)? Vai trò của Đảng Quốc Đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ? * Sự thành lập Đảng Quốc đại: - Từ giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của Tư sản và trí thức tiểu tư sản. -Năm 1885, giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập Đảng Quốc đại, đánh dấu giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc. - Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa (chỉ yêu cầu chính phủ Anh cải cách) và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu). * Phong trào dân tộc ở Ấn Độ 1905-1908 - 1905, Anh thi hành chính sách chia cắt bengan theo tôn giáo khiến nhân dân Ấn Độ căm phẫn. Phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ, Đỉnh cao là cuộc tổng bãi công ở Bom-bay 1908. - 1908 thực dân Anh bắt Ti - Lắc, kết án 6 năm tù  công nhân Bom-bay đã tổng bãi công kéo dài 6 ngày để ủng hộ Ti- lắc. - Cao trào cách mạng 1905-1908 do giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ. * Vai trò của Đảng Quốc Đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ: - Khơi dậy lòng yêu nước trong nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên Ấn Độ. - Tập hợp, lãnh đạo nhân dân Ấn Độ dấu tranh. Câu 6: Nêu diễn biến chính của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa TK XIX đến đầu TK XX? - Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thỏa hiệp của triều đình mãn Thanh, nhân dân Trung Quốc đã đứng dậ đấu tranh, tiêu biểu là phong trào nông dân Thái Bình Thiên Quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo (1851 –1864) - Cuộc vận động duy tân (1898) cải cách, cứu vãn tình thế do 2 nhà nho yêu nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo với sự đồng tình ủng hộ của vua Quang Tự, kéo dài hơn 100 ngày nhưng cuối cùng bị thất bại vì vấp phải sự chống đối mạnh mẽ của phái thủ cựu trong giai cấp phong kiến do Từ Hi Thái hậu cầm đầu. - Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân Nghĩa Hòa Đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Khởi nghĩa thất bại vì thiếu sự thống nhất, thiếu vũ khí và bị triều đình phản bội, bắt tay với đế quốc đàn áp phong trào. Câu 7: Trình bày quá trình thành lập Trung Quốc Đồng minh hội?. 2 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Đầu 1905, phong trào đấu tranh chống đế quốc, phong kiến của nhân dân Trung Quốc phát triển mạnh. Giai cấp tư sản ngày càng lớn mạnh nhưng bị tư bản nước ngoài chèn ép. - Tháng 8/1905, Tôn Trung Sơn tập hợp giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập Đồng minh hội- chính Đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc. - Thành phần: trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chhủ, thân sĩ, cùng một số ít công nông. - Cuơng lĩnh chính trị: theo chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. - Mục tiêu: Đánh đổ Mãn Thanh thành lập dân quốc, bình quân địa quyền - Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng phát triển mạnh theo con đường dân chủ tư sản. Câu 8: Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi 1911? Tại sao nói đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để? * Nguyên nhân : - Nguyên nhân sâu xa: mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với đế quốc, phong kiến ngày càng sâu sắc. - Nguyên nhân trực tiếp: do nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho đế quốc làm bùng nổ phong trào “giữ đường”, nhân cơ hội đó đồng minh hội phát động đấu tranh. *Diễn biến: -10/10/1911, khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương sau đó lan rộng khắp miền Nam, miền Trung. - 29/12/1911, Tôn Trung Sơn được bầu làm Đại Tổng thống lâm thời, tuyên bố thành lập chính phủ lâm thời Trung Hoa dân quốc. - Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh, đế quốc can thiệp. * Kết quả: Vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức, Viên Thế Khải làm Tổng thống. * Tính chất - ý nghĩa: - Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng tư sản không trịêt để. - Lật đổ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, ảnh hưởng đến Châu Á. * Nói cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng tư sản không triệt để, vì: - Không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến. - Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược - Không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân * Nhận xét phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa TK XIX đến đầu TK XX? - Diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ với phạm vi rộng khắp cả nước. - Hình thức đấu tranh phong phú: khởi nghĩa vũ trang, cải cách, thu hút đông đảo mọi tầng lớp tham gia. - Giai cấp tư sản Trung Quốc lớn mạnh, thành lập được tổ chức chính trị Đồng minh hội và đưa cuộc đấu tranh của Trung Quốc đến đỉnh cao với cuộc cách mạng Tân Hợi. Câu 9: Trình bày quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào Đông Nam Á * Nguyên nhân các nước Đông Nam Á bị xâm lược - Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có vị trí chiến lược quan trọng. Từ giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên nên bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược. - Từ nửa sau Tk XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược ĐNÁ: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện,; Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Campuchia; Tây Ban Nha, rồi Mĩ chiếm Philippin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm Inđônêxia. - Xiêm (Thái Lan) là nước duy nhất ở ĐNÁ vẫn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh, Pháp. Câu 10: Trình bày những nét tiêu biểu trong phong trào giải phóng dân tộc ở mỗi nước trong khu vực ĐNÁ? 3 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Ngay từ khi thực dân phương Tây xâm lược, nhân dân ĐNÁ đã nổi dậy đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên do lực lượng còn yếu, chính quyền phong kiến ở nhiều nước không kiên quyết nên các nước thực dân đã hoàn thành xâm lược, áp dụng chính sách “chia để trị” để cai trị, vơ vét của cải, bót lột nhân dân ĐNÁ. - Mâu thuẫn dân tộc ở các nước ĐNÁ thêm gay gắt, hàng loạt phong trào đấu tranh nổ ra: + Ở Campuchia: Cuộc khởi nghĩa do Acha Xoa lãnh đạo (1863 – 1866), tiếp đó là khởi nghĩa của nhà sư Pucômbô (1866 – 1867) có liên kết với nhân dân Việt Nam, gây cho Pháp nhiều khó khăn. + Ở Lào: năm 1901, Phacađuốc lãnh đạo nhân dân Xavannakhét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. Cùng năm đó, cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bôlôven bùng nổ, lan sang cả Việt nam, gây cho Pháp nhiều khó khăn, đến năm 1937 mới bị dập tắt. + Ở Mã Lai và Miến Điện: phong trào đấu tranh chống thực dân Anh cũng diễn ra quyết liệt, làm chậm quá trình khai thác, bóc lột của thực dân. + Ở Việt Nam: sau khi triều đình Nguyễn đầu hàng, phong trào Cần Vương bùng nổ (1885 – 1896), phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài 30 năm (91884 – 1913) gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp… + Ở Xiêm: Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe doạ xâm lược của phương Tây, Ra-ma đã thực hiện nhiều chính sách cải cách tiến bộ về kinh tế, chính trị, xã hội theo khuôn mẫu các nước phương Tây, phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa. Nhờ vậy, Xiêm không bị biến thành thuộc địa như các nước trong khu vực mà vẫn giữ được độc lập, mặc du bị lệ thuộc nhiều vào Anh, Pháp. Câu 11: Trình bày quá trình các nước đế quốc xâm lược châu Phi và những nét cơ bản trong phong trào đấu tranh chống xâm lược của nhân dân châu Phi cuối TK XIX – đầu TKXX ? * Quá trình các đế quốc xâm lược phân chia châu Phi: - Từ giữa thế kỉ XIX, nhất là sau khi hoàn thành kênh đào Xuyê, các nước phương Tây (Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Bồ Đào Nha) đua nhau xâm chiếm châu Phi. Đến đầu TK XX, việc phân chia thụôc địa giữa các đế quốc ở châu Phi căn bản đã hoàn thành. * Những nét cơ bản trong phong trào đấu tranh chống xâm lược của nhân dân châu Phi - Ách thống trị hà khắc của các nước thực dân đối với các dân tộc châu Phi là nguyên nhân cơ bản làm bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi. - Tiêu biểu: cuộc khởi nghĩ Ápđen Cađe ở Angiêri (91830 – 1847); phong trào đấu tranh của tầng lớp trí thức và sĩ quan yêu nước ở Ai Cập,... đặc biệt là cuộc kháng chiến của nhân dân Êtiôpia. - Phong trào chống thực dân của nhân dân châu Phi diễn ra sôi nổi, thể hiện tinh thần yêu nước nhưng hầu hết thất bại do chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị thực dân đàn áp. - Cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi vẫn tiếp tục phát triển trong TK XX. Câu 12: Trình bày những nét khái quát về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Mĩ Latinh đầu TK XIX? - Ngay từ Tk XVI, XVII, hầu hết các nước Mĩ Latinh đã trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. - Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động, dã man, tàn khốc là nguyên nhân dẫn tới cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc Mĩ Latinh diễn ra quyết liệt và nhiều nước giành độc lập ngay từ đầu TK XIX. - Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa ở Haiti (1791) giành thắng lợi. Haiti trở thành nước cộng hòa da đen đầu tiên ở Nam Mĩ. Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi quyết liệt, các quốc gia độc lập ở Mĩ La-tinh lần lượt ra đời: Mêhicô, Áchentina, Urugoay, Pqragoay, Braxin, Peru, Côlômbia… - Sau khi giành độc lập, các nước Mĩ La-tinh lại phải tiếp tục đấu tranh chống lại chính sách bành trướng của Mĩ đối với khu vực này. Câu 13: Trình bày điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối TK XIX – đầu TK XX từ đó rút ra nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới lần thứ I? * Quan hệ quốc tế cuối TK XIX – đầu TK XX 4 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Cuối TK XIX – đầu TK XX, chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các đế quốc. Các đế già (Anh, Pháp) có hệ thống thuộc địa rộng lớn. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) đang vươn lên mạnh mẽ về kinh tế nhưng lại ít thuộc địa. - Mâu thuẫn về thuộc địa đã dẫn tới các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên: + Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898). + Chiến tranh Anh - Bô ơ (1899 - 1902) + Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905). - Để chuẩn bị mốt cuộc chiến tranh lớn nhằm chia lại thị trường, thuộc địa, các nước đế quốc đã thành lập 2 khối quân sự đối lập: Khối Liên minh gồm: Đức, Áo, Hung (1882) và khối Hiệp ước của Anh, Pháp và Nga (1907). Cả hai khối đều tích cực chạy đua vũ trang nhằm tranh nhau làm bá chủ thế giới. * Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới lần thứ I - Nguyên nhân sâu xa: + Sự phát triển không đồng đều giữa các nước đế quốc làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày càng gay gắt. + Đầu TK XX, ở châu Âu hình thành 2 khối quân sự đối dầu nhau, điên cuồng chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới càng làm cho mâu thuẫn cang thẳng hơn. - Nguyên nhân trực tiếp: Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo – Hung (phe Liên minh) bi một phần tử Xecbi (phe Hiệp ước) ám sát tại Bônia. Câu14: Trình bày diễn biến chính của chiến tranh thế giới lần thứ I (1914 – 1918)? * Giai đoạn thứ nhất (1914 – 1916) - Sau sự kiện Thái tử Áo – Hung bị một phần tử Xécbi ám sát (28/6/1914), 28/7/1914: Áo – Hung tuyên chiến với Xecbi. - 1/8: Đức tuyên chiến với Nga. - 3/8 Đức tuyên chiến với Pháp. - 4/8, Anh tuyên chiến với Đức.  Chiến tranh đế quốc bùng nổ và nhanh chóng lan rộng thành chiến tranh thế giới. - Ở giai đoạn này, Đức tập trung lực lượng về phía Tây nhằm nhanh chóng thôn tính nước Pháp. Do quân Nga tấn công Đức ở phía Đông nên cứu nguy cho nước Pháp. Từ 1916, hai bên ở vào thế cầm cự. - Chiến tranh bùng nổ, cả 2 phe đều lôi kéo thêm nhiều nước tham gia, sử dụng nhiều loai5 vũ khí hiện đại nên gây thiệt hại lớn về người và của. * Giai đoạn 2: 1917 – 1918 - Tháng 2/1917: cách mạng Tháng Hai ở Nga diễn ra, phong trào cách mạng ở các nước dâng cao buộc Mĩ phải tham chiến và đứng về phe Hiệp ước (4/1917), vì thế phe Liên minh liên tiếp thất bại. - Từ cuối năm 1917, phe Hiệp ước liên tiếp mở các cuộc tấn công làm cho đồng minh của Đức lần lượt đầu hàng. - Ngày 11/11/1918, Đức đầu hàng vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên minh. Câu15: Trình bày hậu quả, tính chất của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ I 1914 – 1918? * Hậu quả của chiến tranh: - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe liên minh, gây nên thiệt hại nặng nề về người và của: 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, đường sá bị phá hủy,...Tiêu tốn 85 tỉ đô la, kinh tế châu âu bị kiệt quệ. Các nước châu Âu trở thành con nợ của Mĩ - Chiến tranh đem lại lợi ích cho các nước thắng trận, nhất là Mĩ. Bản đồ chính trị thế giới bị chia lại: Đức mất hết thuộc địa; Anh, Pháp, Mĩ... mở rộng thêm thuộc địa của mình. - Phong trào cách mạng thế giới phát triển, đặc biệt là sự bùng bổ và thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga. - Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh phi nghĩa giữa các nước đế quốc nhằm phân chia thuộc địa thế giới. 5 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Câu 16: Trình bày những thành tựu văn hóa trong buổi đầu thời cận đại đến giữa TK XIX? - Về văn học: có La Phôngten, nhà ngụ ngôn, nhà văn học cổ điển; Coónây đại biểu của nền bi kịch cổ điển; Molie,...Đây là những nhà văn nổi tiếng của nước Pháp. + Ở Phương Đông: cũng xuất hiện nhiều nhà văn hóa lớn, tiến bộ như: Tào Tuyết Cần (Trung Quốc) với tác phẩm “Hồng lâu mộng”, Lê Quý Đôn (Việt Nam),... - Về tư tưởng: các nhà Triết học Ánh sáng thế kỉ XVII - XVIII như: Môngtexkiơ, Vônte, Rútxô. - Về âm nhạc: có Béttôven- nhà soạn nhạc thiên tài người Đức, Môda – nhà soạn nhạc vĩ đại người Áo. - Về hội họa: Rembran (Hà Lan) nổi tiếng về tranh chân dung, phong cảnh trên mọi chất liệu * Tác dụng: - Phản ánh hiện thức xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại. - Hình thành quan điểm, tư tưởng của con người tư sản, tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, góp phần vào thắng lợi của chủ nghĩa tư bản. Câu 17: Trình bày điều kiện lịch sử và những thành tựu văn học, nghệ thuật đầu TK XIX – đến đầu TK XX? - Về văn học: Có những tác giả, tác phẩm nổi tiếng như: VíchtoHuy-gô (Pháp) với tác phẩm Những người khốn khổ; Lép Tôn-xtôi (Nga) với tác phẩm nổi tiếng Chiến tranh và hòa bình; Mác-Tuên (Mĩ), Banzắc (Pháp), Ađécxen (Đan Mạch), Puskin (Nga), Lỗ Tấn (Trung Quốc) ... - Về nghệ thuật: các lĩnh vực nghệ thuật như kiến trúc, âm nhạc, điêu khắc rất phát triển + Kiến trúc: cung điện Véc xai được hoàn thành vào năm 1708; Bảo tàng Anh; Bảo tàng Lu-vrơ (Pa-riPháp) là bảo tàng bằng hiện vật lớn nhất thế giới. + Hội họa: Van Gốc (Hà Lan), Phugita (Nhật Bản), Picátxô (Tây Ban Nha)... + Về âm nhạc: nổi bật là Traicốpxki (Nga) với các vở balê nổi tiếng: Con đầm bích, Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng… * Tác dụng: - Phản ánh hiện thực xã hội. - Mong ước xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn. Câu 18: Trình bày nội dung cơ bản và những nhận thức về những vấn đề lịch sử giai đoạn lịch sử thế giới cận đại? * Nội dung cơ bản - Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản - Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế. - Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân. * Nhận thức đúng những vấn đề lịch sử: - Bản chất của cuộc cách mạng tư sản: + Dù hình thức, diễn biến, kết quả khác nhau nhưng cùng có nguyên nhân sâu xa và mục tiêu chung (giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất phong kiền lỗi thời với lực lượng sản xuất mới – tư bản chủ nghĩa) + Đều tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển. - Cuối TK XIX – đầu TK XX, CNTB chuyển sang giai đoạn độc quyền (tức là đế quốc chủ nghĩa) với những đặc trưng riêng. - Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản trong xã hội tư bản ngày càng sâu sắc, phong trào công nhân phát triển mạnh từ tự phát sang tự giác. Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã đưa phong trào công nhân từng bước đi đến thắng lợi dù trải qua những bước thăng trầm. - CNTB phát triển gắn liền với cuộc xâm chiếm thuộc địa ở châu Á, Phi và khu vực Mĩ Latinh. - Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa là nguyên nhân chủ yếu gây ra CTTG I. - Nhân dân các nước thuộc địa đấu tranh mạnh mẽ chống thực dân, đế quốc, và phong kiến tay sai. Câu 19: Trình bày tình hình kinh tế - xã hội nước Nga trước cách mạng tháng Hai – 1917? - Về chính trị: là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng với những tàn tích phong kiến nặng nề. Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc CTTG I, gây nên hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng. 6 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ, đình đốn, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi. - Về xã hội: + Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Nước Nga còn là “nhà tù” của hơn 100 dân tộc dưới ách thống trị tàn bạo của Nga hoàng. + Nước Nga là nơi tập trung các mâu thuẫn gay gắt của thời đại: Công nhân >< Tư sản Nông dân >< Địa chủ Tư sản >< chế độ phong kiến Các dân tộc không phải Nga >< Chế độ Nga hoàng Đế quốc Nga >< Các Đế quốc khác ….  Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khớp nơi. Nước Nga tiến sát tới một cuộc cách mạng. Câu 20: Trình bày những nét chính về diễn biến cách mạng tháng Hai và cách mạng tháng Mười ở Nga năm 1917? - Tháng 2/1917, cuộc cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga, với sự kiện mở đầu là cuộc biểu tình của 9 vạn nnữ công nhân Pêtơrôgrát (nay là Xanh Pêtécbua). Phong trào đấu tranh lan rộng trong cả nước. Chế độ quân chủ Nga hoàng bị lật đổ, nước Nga trở thành nước Cộng hòa. Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. - Nhưng sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại song song 2 chính quyền với mục tiêu và đường lối khác nhau : chính phủ lâm thời tư sản và Chính quyền Xô Viết của công nhân, nông dân và binh lính. - Để giải quyết tình hình đó, Lênin đã đề ra luận cương tháng Tư, quyết định lật đổ chính phủ lâm thời tư sản, chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Đêm 24/10/1917, khởi nghĩa đã bùng nổ và thắng lợi ở thủ đô Pêtơrôgrát. Chính phủ lâm thời tư sản bị lật đổ. Đến đầu 1918, cách mạng thắng lợi trên phạm vi cả nước. Chính quyền Xô Viết các cấp từ trung ương đến địa phương được thành lập. Cách mạng tháng Mười mang tính chất là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Câu 21: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga 1917? - Với nước Nga: CM tháng Mười Nga đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và xã hội Nga - Nhân lao động, các dân tộc trong đế quốc Nga được giải phóng, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.. dân. - Với thế giới: Làm thay đổi cục diện thế giới với sự ra đời của chế độ xã hội chủ nghĩa, cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới. Câu 22: Trình bày nội dung Chính sách kinh tế mới và tác động của nó đối với nền kinh tế nước Nga?. - Năm 1921, sau 7 năm chiến tranh, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng, chính trị không ổn định, bạo loạn xảy ra khắp nơi, chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế, khiến nhân dân bất bình. Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng. - Tháng 3/1921, Lênin đề ra chính sách “kinh tế mới” : + Nông nghiệp: thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng chế độ thuế lương thực. + Công nghiệp: Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng, khuyến khích tư nhân và tư bản nước ngoài kinh doanh dưới sự kiểm soát của nhà nước… + Thương nghiệp: Cho phép tự do buôn bán, đẩy mạnh mối liện hệ giữa thành thị và nông thôn. => Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát. -Ý nghĩa: Nền kinh tế được khôi phục, là bài học đối với công cuộc xây dựng của một số nước xã hội chủ nghĩa Câu 23: Hãy trình bày sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết? - 12/1922, Liên Bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) được thành lập gồm 4 nước: Nga, Ucraina, Bêlôrútxia, Ngoại Capcadơ. 7 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Tư tưởng chỉ đạo của Lênin: bình đẳng chủ quyền về mọi mặt, quyền dân tộc tự quyết và giúp đỡ nhau trong công cuộc xây dựng CNXH. - 1924: lênin qua đời là tổn thất to lớn với Liên Xô và phong trào cách mạng thế giới. Câu 24: Trình bày những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1925 đến 1941? - Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, Liên Xô xây dựng CNXH với nhiệm vụ trọng tâm: tiến hành công nghiệp hóa XHCN - Biện pháp: + Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, giải quyết các vấn đề vốn đầu tư, đào tạo cán bộ, công nhân lành nghề… + Thực hiện các kế hoạch dài hạn (1928 - 1932) và (1933 - 1937). - Thành tựu: + Kinh tế:  Công nghiệp: trở thành 1 cường quốc công nghiệp XHCN. Năm 1937 sản lượng công nghiệp chiếm 77,4% tổng sản phẩm quốc dân.  Nông nghiệp: đã tiến hành tập thể hóa nông nghiệp, với sự tham gia của 93% nông hộ, 90% diện tích đất canh tác, cơ giới hóa… + Văn hóa - giáo dục: Thanh toán nạn mù chữ, phát triển hệ giáo dục quốc dân và nền văn hóa – nghệ thuật Xô Viết. + Xã hội: các giai cấp bóc lột bị xóa bỏ, chỉ còn 2 giai cấp lao động là công nhân, nông dân cùng trí thức XHCN. - Mặc dù đạt nhiều thành tựu nhưng cũng mắc phải một số sai lầm: vi phạm nguyên tắc tự nguyện của nông dân trong tập thể, chưa chú ý đúng mức việc đảm bảo và nâng cao đời sống nhân dân. Câu 25: Trình bày chính sách đối ngoại của Liên Xô giai đoạn 1921 – 1941? - Sau CM Tháng Mười, Chính quyền Xô Viết từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước láng giềng châu Á, châu Âu. - Từ năm 1921, LX kiên trì đấu tranh trong quan hệ quốc tế, từng bước phá vỡ chính sách bao vây kinh tế và cô lập về ngoại giao của các nước đế quốc, khẳng định địa vị của nhà nước Xô Viết. - Đến đầu 1925, Lx đã thiết lập quan hệ ngoại giao với trên 20 quốc gia. - Năm 1933 đặt quan hệ ngoại giao với Mĩ Câu 26: Trình bày sự thiết lập trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ nhất (hệ thống Vécxai – Oasinhtơn)? - Sau CTTG I, các nước tư bản thắng trận đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vécxai (1918 – 1919) và Oasinhtơn (1921 – 1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. - Một trật tự thế giới mới được thiết lập, thường được gọi là hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. Các nước Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản giành nhiều quyền lợi về kinh tế cũng như áp đặt sự nô dịch với các nước bại trận và các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. - Hội nghị Vécxai còn quyết định thành lập Hội Quốc liên, nhằm duy trì trật tự thế giới mới, với sự tham gia của 44 quốc gia thành viên. Câu 27: Trình bày nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)? - Nguyên nhân: Sản xuất ồ ạt, chãy theo lợi nhuận, cung vượt quá xa cầu, dẫn đến cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế (khủng hoảng thừa). - Diễn biến: 8 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ, rồi lan nhanh ra toàn bộ thế giới tư bản. + Các nước tư bản đều ra sức tìm lối thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng và duy trì ách thống trị của giai cấp tư sản.  Mĩ, Anh, Pháp đã tiến hành những cải cách về kinh tế - xã hội.  Đức, Italia, Nhật Bản thiết lập chế độ độc tài phát xít – nền chuyên chế khủng bố công khai phản động nhất, hiếu chiến nhất. - Hậu quả: là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất, kéo dài nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội đối với các nước tư bản và cả các thuộc địa. + Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. + Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước + Về quan hệ quốc tế: Hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là các nước phát xít Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.. Câu 28: Trình bày cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền ở Đức? - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề đối với kinh tế Đức (1932, sản xuất công nghiệp giảm 47%, hàng nghìn nhà máy phải đóng cửa, 5 triệu người thất ngiệp…). Đức lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội nghiêm trọng. - Trong bối cảnh đó, Đảng Quốc Xã của Hítle đã ráo riết chống cộng sản, phát xít hóa bộ máy nhà nước. Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy. - Được sự ủng hộ của giới tư bản, 30/1/1933, Hit-le đã được đưa lên làm thủ tướng, thành lập chính phủ mới. Nước Đức bước vào thời kì đen tối – Thời kì phát xít chủ nghĩa. Câu 29: Trình bày những chính sách về chính trị, kinh tế, đối ngoại của nước Đức thời Hítle? - Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện những chính sách đối nội cực kì phản động và đối ngoại hiếu chiến xâm lược. - Về chính trị: + Công khai khủng bố, truy nã các đảng phái dân chủ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. + Thủ tiêu nền cộng hòa Vaima, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. - Về kinh tế: quân sự hóa nền kinh tế nhằm phục vụ chiến tranh. Năm 1938, tổng sản lượng công nghiệp Đức tăng 28% so với trước khủng hoảng, đứng đầu châu Âu về sản lượng thép và điện. - Về đối ngoại: đẩy mạnh các hoạt động chuẩn bị chiến tranh + Tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. + Ra lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực. 1938, Đức trở thành một xưởng đúc súng và một trại lính khổng lồ, triển khai các hoạt động xâm lược . + Ký với Nhật Bản, Italia “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia Nhật Bản. Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. Câu 30: Trình bày những nét chính về cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mĩ và những tác động của nó đến kinh tế, xã hội nước Mĩ? Tổng thống Ph.Rudơven đã thực hiện những chính sách sách gì để đưa Mĩ thoát khỏi khủng hoảng? * Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 - Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận,cung vượt quá xa cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế thừa. 9 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Cuối tháng 10/1929, khủng hoảng bất ngờ nổ ra ở Mĩ, bắt đầu từ ngành tài chính – ngân hàng, sau đó lan nhanh sang các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp. - Cuộc khủng hoảng chấm dứt thời kì hoàng kim và tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Mĩ. Năm 1932 sản xuất công nghiệp chỉ còn 53,8% (so với 1929), 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp. .. - Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động lan nhanh cả nước. * Chính sách mới của Tổng thống Ph.Rudơven - Để đưa Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Tổng thống Ph.Rudơven đã đề ra một loạt các biện pháp kinh tế - tài chính, chính trị - xã hội, được gọi chung là “chính sách mới”: gồm các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp…có sự can thiệp tích cực của nhà nước. - Kết quả: giải quyết các vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn khủng hoảng: việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội, khôi phục được sản xuất, thu nhập quốc dân tăng, duy trì chế độ dân chủ tư sản. - Về đối ngoại: + Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện”, đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô (911/1933). + Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới, Mĩ thông qua các đạo luật trung lập, nhưng thực tế đã góp phần khuyến khích chính sách hiếu chiến xâm lược của chủ nghĩ phát xít. Câu 31: Trình bày nét nổi bật của tình hình kinh tế - xã hội Nhật Bản những năm khủng hoảng 1929 – 1933? Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản? * Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Nhật Bản:. - Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Nhật Bản, năm 1931, kinh tế lâm vào tình trạng tồi tệ: sản lượng công nghiệp giảm 32,5%, ngoại thương giảm 80% so với năm 1929; nông nghiệp bị mất mùa, 3 triệu công nhân thất nghiệp. - Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt * Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước: - Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. - Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa (khác với Đức) + Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước tiến hành chiến tranh xâm lược. + Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30. + Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật tăng cường chạy đua vũ trang, đẩy mạnh cuộc chiến xâm lược. Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á. Nhật đã nhen lên lò lửa chiến tranh đầu tiên trên thế giới. Câu 32: Trình bày những sự kiện tiêu biểu trong cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt? Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi: - Lãnh đạo: Đảng Cộng sản. - Hình thức: biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân, phản chiến trong quân đội - Mục đích: phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật - Tác dụng: làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật. 10 Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ().

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×