Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Quản lý nợ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.87 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK)
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK)
GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Phương Thúy
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Tường Anh

HÀ NỘI - 2020




1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở các cơng trình
khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
đề tài của mình

Người cam đoan
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ..........................................................v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ NỢ CỦA NHTM............................................................................6
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM.......................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM...........................6
1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng của NHTM..........................................7
1.1.3. Vai trị hoạt động tín dụng của NHTM........................................................8
1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM.................................................11
1.2. Nợ và quản lý nợ của NHTM.........................................................................14
1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của NHTM............14
1.2.2. Khái niệm về quản lý nợ của NHTM.........................................................16

1.2.3. Nội dung quản lý nợ tại NHTM.................................................................16
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ tại các NHTM..........................29
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ tại NHTM..................................32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ TẠI TECHCOMBANK GIAI
ĐOẠN 2015 – 2018................................................................................................36
2.1. Giới thiệu chung về Techcombank................................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank.............................36
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của Techcombank...............................36
2.1.3. Mơ hình tổ chức của Techcombank...........................................................37
2.1.4. Các chỉ tiêu tài chính..................................................................................40
2.2. Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018.......................40


2.2.1. Các nội dung quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018.............40
2.2.2. Quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2018.................................51
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2018....58
2.3.1. Những thành tựu trong quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2015 –

2018 58
2.3 2. Một số hạn chế trong quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2015 – 2018
và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.....................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NỢ TẠI
TECHCOMBANK................................................................................................62
3.1 Triển vọng phát triển hoạt động tín dụng Việt Nam và quan điểm, định
hướng quản lý nợ tại Techcombank trong thời gian tới.....................................62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank.....................63
3.2.1. Nhóm giải pháp của nội bộ Techcombank.................................................63
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với khách hàng..........................................................68
3.3. Một số kiến nghị với NHNN về cơ chế chung về quản lý nợ........................72


KẾT LUẬN............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................79


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
ALCO

Chi tiết
Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ và Có

2

AMC

3

BXLN

Asset Management Company – Cơng ty Quản lý
Tài sản
Ban xử lý Nợ

4

BGĐ CN


Ban Giám đốc Chi nhánh

5

CBTD

Cán bộ Tín dụng

6

CN/PGD

Chi nhánh/Phịng giao dịch

7

CVKH

Chun viên Khách hàng

8

FTP

9

GDBĐ

Fund Transfer Pricing – Cơ chế Quản lý Vốn tập

trung
Giao dịch bảo đảm

10

HSC

Hội sở chính

11

KPI

Key Performance Indicators – Chỉ số đo lường
kết quả thực hiện

12

LOS

13

MIS

14

NHTM

Loan Orientation System –Hệ thống Quản lý tín
dụng

Management of Information System – Hệ thống
quản lý Thơng tin Khách hàng
Ngân hàng Thương mại

15

NHTM CP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

16
17

NHNN
NQH

Ngân hàng Nhà nước
Nợ quá hạn

18

QLVTT

Quản lý vốn tập trung

19

RRTD

Rủi ro tín dụng


20

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

21

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

22

SX - KD

Sản xuất – Kinh doanh

23

TCTD

Tổ chức tín dụng

24

TCB

25

26

TSĐB
XHTDNB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank)
Tài sản đảm bảo
Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Danh Mục Bảng
Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm nợ...................................................................14
Bảng 1.2. Tỷ lệ dự phịng đối với các nhóm nợ.......................................................28
Bảng 2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ của Techcombank...46
Bảng 2.2. Phân loại các nhóm nợ áp dụng tại Techcombank...................................47
Bảng 2.3. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại Techcombank.......................49
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay và chất lượng nợ của Techcombank qua các năm...........52
Bảng 2.5. Doanh số và hệ số thu nợ của Techcombank qua các năm......................54
Bảng 2.6. Vịng quay vốn tín dụng của Techcombank qua các năm........................55
Bảng 2.7. Tỷ lệ dự phòng RRTD của Techcombank qua các năm...........................57
Danh Mục Biểu Đồ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Techcombank và tồn hệ thống qua
các năm.................................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2. Chất lượng dư nợ cho vay của Techcombank qua các năm.................53
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Techcombank so với tồn hệ thống
qua các năm.............................................................................................................56
Biểu đồ 2.4. Dự phịng cụ thể của Techcombank qua các năm................................58


Danh Mục Sơ Đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank.................................................39
Sơ đồ 2.2. Mơ hình cơ chế quản lý vốn tập trung tại Techcombank........................42


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn “Quản lý nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 – Thực trạng và giải pháp” ngồi
lời mở đầu, kết luận thì gồm 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý nợ của
ngân hàng thương mại (NHTM)
Trong chương 1, tác giả đã đưa ra hệ thống lý thuyết về hoạt động tín dụng, nợ
và quản lý nợ, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trị và phân loại hoạt động tín
dụng; khái niệm và phân loại nợ; khái niệm, các nội dung cơ bản, các chỉ tiêu đánh
giá, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ đối với ngân hàng nói riêng và tồn nền
kinh tế nói chung.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018
Trong chương 2, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng quản lý nợ của
Techcombank giai đoạn 2015-2018, mở rộng năm 2019, sử dụng hệ thống nhóm
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý nợ, cùng với đó là phân tích chính sách,
cơng cụ quản lý nợ đang được áp dụng tại Techcombank trong thời gian đó. Qua đó
đưa ra đánh giá, nhận xét các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế. Cụ thể Techcombank đã áp dụng hệ thống quản lý nợ tập trung, ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế khi tỷ lệ
nợ quá hạn có xu hướng tăng dần, tỷ lệ nợ xấu còn biến động và việc phân loại nợ
nội bộ cịn nhiều bất cập. Ngun nhân chính là do Techcombank chưa xây dựng
được hệ thống cảnh báo rủi ro hiệu quả, đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm và
thiếu chú ý trong việc quản lý nợ khi mới phát vay dẫn đến mất công sức xử lý thu
hồi nợ sau này.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank

Trong chương này, tác giả đã trình bày định hướng phát triển hoạt động tín
dụng của ngành ngân hàng Việt Nam và hoạt động quản lý nợ của Techcombank
giai đoạn 2020 -2021, đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý


nợ hiệu quả tại Techcombank, đó là hồn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung
cấp các sản phẩm dịch vụ cho vay hiện có, sử dụng báo cáo của các tổ chức chuyên
nghiệp đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng, cập nhật hệ thống xếp hạn tín dụng nội
bộ, hồn thiện chính sách bảo đảm nợ vay, kiểm sốt chặt chẽ q trình giải ngân và
sau vay, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tiêu
chuẩn hóa cán bộ, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm và dựa trên phân loại chính
xác các nhóm nợ và đối tượng khách hàng để xử lý, thu hồi nợ xấu.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết

Trong các chức năng của ngân hàng thương
mại (NHTM), tín dụng là một trong những chức
năng hàng đầu nhằm tài trợ cho hoạt động chi tiêu
của các cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan Chính
phủ, đồng thời cũng là hoạt động mang lại 80
-90% lợi nhuận cho ngân hàng. Ngồi ra hoạt động
tín dụng cũng có mối quan hệ mật thiết với phát
triển kinh tế tại địa phương, bởi cho vay thúc đẩy
sự tăng trưởng cho các doanh nghiệp, tạo ra sức
sống cho nền kinh tế.
Chính vì tính quan trọng đó, các khoản tín

dụng do NHTM cấp ra phải đảm bảo được hiệu
quả kinh doanh, nói rõ hơn là phải thu được gốc và
lãi đúng hạn, lãi cũng phải bù đắp được chi phí để
tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên việc này cũng tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, bởi chúng ta không thể chắc chắn
được rằng hoạt động kinh doanh của khách hàng
vay luôn ổn định và sinh lời để trả được gốc lãi
đúng hạn cho ngân hàng. Cũng có cả ngun nhân
từ phía ngân hàng, từ khả năng nắm bắt thơng tin
nhưng nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ
phía khách hàng. Chính vì vậy, ngăn ngừa rủi ro và
quản lý nợ chính là vấn đề cốt lõi, sống cịn của tổ
chức tín dụng cũng như ngân hàng.
Ngoài ra, muốn phát triển hoạt động tín
dụng một cách bền vững thì phải làm tốt công tác
quản lý nợ, Techcombank cũng không phải ngoại
lệ. Đặc biệt hơn, trong giai đoạn khủng hoảng toàn
cầu hiện nay dưới tác động của dịch Covid-19, các
khoản nợ trong hạn đang có nguy cơ cao trở thành
nợ xấu. Thực tiễn này đặt ra địi hỏi phải có một sự


2

nghiên cứu

Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu nhằm đưa

một


cách

ra quan điểm về quản lý nợ, các chỉ tiêu phản ánh

tồn

diện

hiệu quả quản lý nợ, phân tích các nhân tố ảnh



khoa

hưởng đến hoạt động quản lý nợ và thực trạng

học để có
giải

pháp

khắc phục
những
điểm

yếu

nhằm đảm
bảo


cho

Techcomb
ank

phát

triển

bền

vững.
Nhậ
n thấy tính
cấp

thiết

của

vấn

đề, tác giả
chọn đề tài
“Quản



nợ tại ngân
hàng

thương
mại

cổ

phần

Kỹ

thương
Việt Nam
(Techcomb
ank)

giai

đoạn 2015
– 2018 –

quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-


2018, mở rộng cho giai đoạn 2018-2019, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý tại Techcombank trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và quản lý nợ nói riêng là
vấn đề xương sống trong quá trình hoạt động của các NHTM. Chính vì thế đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: “Giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam” (Nguyễn Hà Giang, 2007), “Quản lý chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” (Vũ Quang
Vinh, 2015), “Quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” (Trần Trung Tường, 2011) đã hệ thống hóa các vấn đề cơ
bản về quản trị tín dụng NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng
quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP HCM. Tác giả đã đề xuất
giải pháp hồn thiện quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần tại TP HCM; hoặc
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng như là “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc dân (NCB)” (Lương Thu Phương, 2017), “Nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)” (Lê Quốc
Hùng, 2013), bài đăng trên Tạp chí Tài chính “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại PVCom Bank – chi nhánh An Giang” (TS. Tơ Thiện Hiền, ThS Phan Văn
Chí, ThS Trần Cơng Dũ, 2019), bài đăng trên Tạp chí Cơng thương “Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– chi nhánh An Giang” (TS Tô Thiện Hiền, ThS Nguyễn Nhựt Khang, 2020), “Về

quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” (Đỗ Đoan Trang,
2019). Những nghiên cứu này tập trung vào tín dụng và rủi ro tín dụng, phân tích
thực trạng hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng và đề xuất các giải pháp để nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Có thể thấy
phạm vi các ngân hàng được nghiên cứu khá rộng, có cả ngân hàng thương mại cổ
phần và ngân hàng thương mại vốn nhà nước, thể hiện sự phong phú khi chọn lựa
đề tài và phạm vi nghiên cứu của các tác giả.


Ngồi ra cịn có các nghiên cứu về vấn đề quản lý nợ xấu như: “Hạn chế nợ
xấu tại Ngân hàng ngoài quốc doanh (VP Bank) (Đinh Thị Thanh Huyền, 2010),
“Quản trị nợ xấu trong NHTM: Thực trạng và giải pháp trong NHTM cổ phần” (Lê
Vinh, Đại học Ngoại thương, 2011), “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Trà Vinh” (Trần Huy

Hoàng, 2020), “Quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại và bài học kinh
nghiệm” (Trương Thị Đức Giang, 2019), “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Quản Bình” (Nguyễn
Tiến Đức, 2017), “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà
Nội” (Bùi Khắc Tân, 2016), bài đăng “Xử lý nợ xấu còn những rào cản” (Nguyên
Vũ, 2019). Có thể thấy số lượng nghiên cứu về đề tài nợ xấu và quản lý nợ xấu khá
phong phú, phạm vi nghiên cứu khá đầy đủ các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
hiện nay. Các nghiên cứu này đều tập trung phân tích về nợ xấu và hoạt động quản
lý nợ xấu, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng.
Không chỉ phạm vi trong nước, vấn đề quản lý nợ ngân hàng còn được nghiên
cứu tại nước ngoài, như bài đăng “The impact of dept management on the
profitability of the banking industry” (Chrisantus Oden), “Bank Lending, Credit
Administration and Its management in Nigeria Bạnks” (Adewale Adegoke AlawiyeAdams, Olaoye Awoniyi, 2017). Ngồi ra, cũng có nhiều nghiên cứu nước ngoài
riêng về vấn đề nợ xấu và quản lý nợ xấu, như nghiên cứu của Keeton, William và
Morris (1987). Trong đó, các tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị
thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm
thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mơ hình
kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu
kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín
dụng.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu như trên về vấn đề quản lý nợ và nợ
xấu, tuy nhiên các đề tài nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu về nâng cao chất lượng
tín dụng nói chung hoặc các đề tài về hạn chế nợ xấu tại các ngân hàng mà chưa


nghiên cứu cụ thể về quản lý nợ tại NHTM Kỹ thương Việt Nam. Bởi vậy việc lựa
chọn đề tài “Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 – Thực trạng và giải pháp” là sự lựa chọn
hợp lý giúp mọi người có cái nhìn khái qt về thực trạng quản lý nợ tại NH TMCP

Kỹ thương Việt Nam và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại ngân
hàng này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý nợ tại

Techcombank trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững của
ngân hàng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài tự xác

định cho mình các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý nợ của
NHTM
+ Phân tích thực trạng, tình hình quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 20152018, mở rộng đến giai đoạn 2018-2019, tìm hiểu các hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến những hạn chế này.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý nợ tại
Techcombank.
4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động quản lý

nợ tại NHTM nói chung, Techcombank nói riêng trong nền kinh tế thị trường
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nợ tại Techcombank, thời gian giai đoạn 2015
– 2018, mở rộng ra giai đoạn 2018-2019.

5, Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm có: hệ thống
hóa, tổng hợp để trình bày về nợ và quản lý nợ tại các NHTM. Bên cạnh đó, luận
văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, sử dụng bảng biểu, sơ


đồ, biểu đồ trong trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng nợ và quản lý nợ tại

TCB.
6, Kết cấu
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý nợ của
NHTM
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CỦA NHTM
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM

Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ địi hỏi khách quan của q
trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường
xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính tạm thời (tính thời
hạn), tính hồn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng người sử
dụng tài sản có khả năng hồn trả đúng hạn.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM

Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM là lịng tin, tính chuyển nhượng,
tính hồn trả, tính thời hạn, tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro
Bản chất đầu tiên của hoạt động tín dụng là lòng tin tưởng. Người cho vay phải

tin vào khả năng trả nợ đầy đủ của người đi vay khi khoản vay đến hạn. Và người đi
vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi
vay và người cho vay về lịng tin tưởng là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ
sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp
và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba.
Hai là tính chuyển nhượng. Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người cho vay cho một người khác – người đi vay. Người đi vay
được sử dụng lượng giá trị đó trong một khoảng thời gian nhất định với cam kết
hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay.
Đối tượng của sự chuyển nhượng chủ yếu là tiền tệ. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhượng để cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất trong tín


dụng ngân hàng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn
rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà khơng có sự thay đổi quyền sở hữu đối với
lượng giá trị đó; người nhận quyền sử dụng chỉ có quyền sử dụng theo cam kết mà
khơng có quyền sở hữu với lượng giá trị đó.
Ba là tính hồn trả và tính thời hạn. Lượng vốn được chuyển nhượng phải
được hoàn trả đúng cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao gồm cả gốc và lãi. Phần
lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác là cái giá
phải trả cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, và giá trị đó
phải đủ lớn để có thể tạo nên sức hấp dẫn người sở hữu sẵn sang bỏ qua quyền sử
dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của mình trong một khoảng thời gian nhất định và
mang tính chất tạm thời.
Bốn là tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Rủi ro ở đây chính là khách hàng
vay vốn của ngân hàng khơng trả được nợ gốc và/hoặc lãi, hoặc trả nợ không đúng
hạn, không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng vì bất kỳ lý do nào.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là việc sử dụng vốn sai mục đích, đánh giá thiếu
chính xác về giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay và khả năng tài chính của Khách

hàng vay, các tác động của mơi trường kinh tế vĩ mơ…
1.1.2. Ngun tắc của hoạt động tín dụng của NHTM

Một là, cho vay có hồn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định
Đây là nguyên tắc đảm bảo bản chất của tín dụng ngân hàng. Bản chất của tín
dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầu đủ. Chủ thể khi vay
vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi
trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hai là, lượng giá trị cho vay tối đa bằng giá trị tài sản làm đảm bảo
Các giá trị tương đương làm tài sản đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong
kho, trên đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa
đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá
nhân khác…thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp.


Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp
khác nhau.
Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp
đồng/khế ước đã ký kết)
Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp,
của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất – kinh doanh, làm dịch
vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dung cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất
lớn. Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ.
Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách
hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để ngân
hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính tốn các yếu tố và hiệu quả của q
trình kinh doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng món vay theo
đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.1.3. Vai trị hoạt động tín dụng của NHTM


Đầu tiên là cơng cụ địn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết nền kinh
tế.
Hoạt động tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”; góp
phần vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn của cơng ty cổ phần; góp phần
làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của
tiền tệ; thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế; chống lạm phát tiền tệ.
Như chúng ta đã biết, với một hệ thống các NHTM, khi NHTM thực hiện hành
vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền” các “bút tệ” sẽ được
nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ, làm tăng lượng giá trị
trong lưu thông, và với hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra, khi các NHTM thu hẹp tín
dụng. Chính từ khả năng này, tín dụng ngân hàng đã được Nhà nước sử dụng như là
một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông thơng qua các cơng cụ thuộc
chính sách tiền tệ của NHNN như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết
khấu, nghiệp vụ thị trường mở…


Thứ hai, hoạt động tín dụng là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Với tư cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng trở thành động lực
kích thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư trong các thành phần
kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm
thời chưa sử dụng hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay
để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Nhà nước có thể tập trung vốn tín dụng thơng qua ngân hàng để đầu tư phát
triển nơng nghiệp, thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa biến nền nơng nghiệp
lạc hậu tự cấp, tự túc thành nền nơng nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở vật chất hiện
đại.
Nhà nước thơng qua tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế huy động vốn

dưới các hình thức phong phú đa dạng để đầu tư cải tạo nâng cấp các khu cơng
nghiệp cũ, hình thành các khu cơng nghiệp mới, khu chế xuất, khai thác dầu khí,
năng lượng đặc biệt ưu tiên đầu tư cho các ngành kết cấu hạ tầng.
Thông qua nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay trên cơ sở hồn trả vốn
và có lãi để các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần
kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được những thất thốt vốn đầu tư trong q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.
Ba là góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài
sản cố định.
Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà các kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế như
ngân sách, vốn tự tích lũy cịn những hạn chế nhất định thì tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng cho các doanh nghiệp cịn có ý nghĩa là ni dưỡng thị trường tín
dụng cho ngân hàng mở rộng tín dụng ngắn hạn và các dịch vụ ngân hàng khác.
Nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn trong thực tế tập trung từ các khách hàng
doanh nghiệp là chủ yếu. Họ tạo lập mối quan hệ tín dụng đối với ngân hàng dưới
hình thức này nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng khả
năng SX – KD thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định. Đối với doanh nghiệp, tài
sản cố định là tư liệu sản xuất chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là


yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh…Giá trị tài sản cố định thường cao,
nó địi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành tích lũy trong khoảng thời gian khá dài
mới có đủ khả năng về tài chính. Khó khăn về sự thiếu hụt tạm thời vốn cố định này
của doanh nghiệp có thể được tài trợ bởi các nguồn vốn khác, nhưng tín dụng doanh
nghiệp trung và dài hạn là một trong những nguồn vốn tốt nhất.
Thông qua tín dụng trung và dài hạn, NHTM đã giúp doanh nghiệp mở rộng cơ
sở SX – KD, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao giá trị sản lượng, trang bị mới
thiết bị cơ sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
suất lao động, góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh
doanh: lợi nhuận, an toàn và phát triển khơng ngừng.

Thứ tư, hoạt động tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần có sự đầu tư thích đáng với
hoạt động R&D (Research & Development – Nghiên cứu và Phát triển) và ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên mọi doanh nghiệp đều gặp phải rào cản
lớn, đó là chi phí bỏ ra ban đầu rất lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp khơng
thể đáp ứng được. Trong hồn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng
trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào hoạt động SX – KD. Từ đó doanh nghiệp không ngừng nâng
cao được vị thế trên thị trường, qua đó nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng
của NHTM
Vai trị cuối cùng, hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cho bản thân các
ngân hàng và cho khách hàng.
Trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng, tín dụng ln là khoản mục lớn
nhất, chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày
càng được đa dạng hóa làm tăng vai trị của tín dụng trong tồn bộ các hoạt động
kinh doanh và cũng chính nhờ đó làm tăng thu nhập, tăng lợi nhuận của các ngân
hàng.
Khách hàng nhờ có vốn vay được từ ngân hàng và một phần có được từ sự
giám sát của ngân hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả hơn, theo đó có được lợi nhuận
cho mình.


1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM

Để theo kịp với sự phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo được nhu cầu
của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, các NHTM luôn đưa ra và phát triển các
hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng là một việc làm cần thiết, được
thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay phù hợp và nâng
cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.
Phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào 8 căn cứ sau:

 Căn cứ vào hình thức tín dụng
- Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách

hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của hai bên dựa trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho
vay từng lần, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Đồng tài trợ, Cho vay trả góp, Cho
vay luân chuyển.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc

thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh thanh toán.
- Chiết khấu: Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá

của giấy tờ có giá chưa đến hạn mà khách hàng nắm giữ trừ đi lãi chiết khấu và phí
hoa hồng
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng mua tài sản cố định cho khách hàng thuê với

những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân hàng phải thu gần
đủ (hoặc đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Khi hết thời hạn th thì khách
hàng có thể mua lại tài sản đó.
 Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho các nhân, hộ gia đình để mua

sắm hàng hóa tiêu dùng như ơtơ, nhà, trang thiết bị trong nhà…


- Tín dụng cơng thương: Là các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động cho các


doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Tín dụng nơng nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông

nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động chăn ni, trồng trọt…
- Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm

xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai hay cơ cở dịch vụ
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu

được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên

1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án có quy mơ nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường

được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mơ lớn.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế chấp

hay khơng có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng
quen thuộc, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài

sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân

hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng khơng có hoặc khơng đủ khả
năng hồn trả nợ đúng hạn.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay


- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể

theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hồn trả một lần, Tín dụng trả
góp, Tín dụng trả nhiều lần khơng có kì hạn cụ thể.
- Tín dụng khơng có thời hạn: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự

nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng

thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước

hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
 Căn cứ vào chủ thể vay vốn
- Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán bn): Ngân hàng cho doanh nghiệp

vay những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay

những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng
- Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân

hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng

- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,

hay chính là cho vay.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản,

đây chính là hình thức cho th tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.

Hình thức tín dụng này được coi là Bảo lãnh ngân hàng.


1.2. Nợ và quản lý nợ của NHTM
1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm

“Nợ bao gồm các khoản cho vay, cho th tài chính; chiết khấu, tái chiết khấu
cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh tốn; các khoản cấp tín
dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng, các hình thức tín dụng khác (Thơng tư
02/2013/TT-NHNN, 2013, Điều 1)
1.2.1.2. Phân loại nợ

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Nợ được chia làm 05 nhóm chính dựa trên
02 tiêu chí cụ thể: tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính theo mức độ rủi ro tăng
dần.
Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm nợ
Phân loại

Tiêu chí
Định lượng


Định tính

i. Các khoản nợ trong hạn được đánh giá

Nhóm 1: Nợ đủ
tiêu chuẩn

Nhóm 2: Nợ cần
chú ý

là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi đúng thời hạn
Các khoản nợ được đánh
ii. Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
giá là có khả năng thu hồi
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn

i. Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
ii. Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

Các khoản nợ được đánh
giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả
nợ



Nhóm 3: Nợ
dưới tiêu chuẩn

i.Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
ii.Nợ gia hạn nợ lần đầu
iii. Nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
iv. Nợ thuộc một trong các trường hợp
theo quy định
v. Nợ đang thu hồi theo quyết định
thanh tra

Các khoản nợ được đánh
giá là không có khả năng
thu hồi nợ gốc và lãi khi
đến hạn. Các khoản nợ này
được đánh giá là có khả
năng tổn thất.

i. Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
ii. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu

quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Nhóm 4: Nợ
iii. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
nghi ngờ
hai

iv. Nợ phải thu hồi theo quyết định
thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
i.Nợ quá hạn trên 360 ngày
ii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
iii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai
iv. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
Nhóm 5: Nợ có
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
khả năng mất vốn
đã quá hạn
v. Nợ phải thu hồi theo quyết định
thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
vi. Nợ của khách hàng là tổ chức tín
dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng
bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi bị
phong tỏa vốn và tài sản
(Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN)

Các khoản nợ được đánh
giá là khả năng tổn thất cao

Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là khơng cịn khả

năng thu hồi, mất vốn.


×