Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.2 KB, 20 trang )

Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Dàn ý so sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam
1. Điểm giống nhau:
- Khẳng định chủ quyền, quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, đất nước
Việt Nam.
- Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, đồng bào.
- Tố cáo tội ác của giặc, vạch trần bộ mặt gian xảo của chúng đồng thời ca ngợi,
tôn vinh con người Việt Nam.
2. Điểm khác nhau
a. Hoàn cảnh sáng tác, đối tượng:
Ba bản tun ngơn ra đời trong ba hồn cảnh khác nhau, hướng tới những đối
tượng cụ thể khác nhau
- Nam quốc sơn hà: Bắt đầu thời nhà Lý, dưới triều vua Lý Nhân Tơng (10721127), tháng chạp năm Bính Thìn (1076), sau khi hội quân với Chiêm Thành và
Chân Lạp nhà Tống (Trung Quốc) đưa quân sang xâm chiếm nước ta vào đến
sông Như Nguyệt (nay là sông Cầu thuộc làng Như Nguyệt, Bắc Ninh). Vua Lý
Nhân Tông sai tướng Lý Thường Kiệt đem quân chặn đánh nhưng quân giặc
dùng súng bắn đá gây tổn thất cho ta rất nhiều. Lý Thường Kiệt hết sức điều
động dân quân chống giữ khơng cho giặc sang sơng, nhưng lại lo qn mình ngã
lịng, bèn ngâm lớn bài thơ có bốn câu bằng chữ Hán nói là của thần linh mách
bảo để động viên, cổ cũ quan quân dốc lòng đánh giặc: Đêm khuya, các chiến sĩ
nghe đọc mấy câu thơ đó ai nấy đều phấn chấn nên ra sức đánh giặc rất hăng
làm cho quân Tống phải rút lui. Các nhà nghiên cứu sử đều cho rằng bài thơ
trên có giá trị như bản tun ngơn độc lập vì đã rao truyền cho giặc biết sự độc

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ của nước nhà mà không ai được xâm lấn. Nó


cịn nói lên khí phách, tư thế và quyết tâm của cả dân tộc lúc bấy giờ.
- Bản tun ngơn độc lập thứ hai là bài Bình Ngơ đại cáo do Nguyễn Trãi soạn
để bá cáo (công bố) cho thiên hạ biết sau khi Bình Định Vương Lê Lợi tổ chức
thành công cuộc kháng chiến mười năm chống giặc ngoại xâm nhà Minh (14181427).
- Bản Tuyên ngôn độc lập thứ ba do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo và tuyên
đọc ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình – thủ đô Hà Nội khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa. Văn kiện lịch sử này khơng phải chỉ được đọc
trước quốc dân đồng bào mà còn trước thế giới, đặc biệt là trước bọn đế quốc
thực dân đang chuẩn bị tái chiếm nước ta. Mặt khác, tại thời điểm này thực dân
Pháp tuyên bố: Đông Dương là đất bảo hộ của người Pháp bị Nhật xâm chiếm,
nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải trở lại với người
Pháp. Bản tuyên ngôn đã dứt khốt bác bỏ những luận điểm đó. Vì vậy đối
tượng hướng tới của văn bản này, không chỉ là hai mươi triệu đồng bào Việt
Nam để khẳng định quyền độc lập dân tộc, nhân dân tiến bộ thế giới để tranh
thủ sự ủng hộ mà còn hướng đến bọn đế quốc: Anh, Pháp, Mỹ nhằm ngăn chặn
mọi âm mưu xâm lược của chúng.
b. Cách khẳng định chủ quyền:
- Nam quốc sơn hà: chủ quyền được khẳng định trên 2 phương diện: bờ cõi, vua
được ghi trong sách trời – lực lượng siêu nhiên thần bí.
- Bình Ngơ đại cáo: chủ quyền được khẳng định trên nhiều phương diện hơn:
tên nước, nền văn hiến, bờ cõi, phong tục, triều đại, anh hùng, hào kiệt – các
phương diện sánh ngang với Trung Quốc.

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

- Tuyên ngôn độc lập: Đưa ra lập luận để khẳng định chủ quyền trên 2 phương
diện: VN có quyền được hưởng tự do độc lập. Sự thật đã thành một nước tự do

độc lập. Từ đó mới tuyên bố độc lập. Đây là cách lập luận khoa học, chặt chẽ,
thuyết phục.
c. Lòng yêu nước, thương dân:
- Nam quốc sơn hà: đề cập đến theo quan niệm Nho giáo, trung quân ái quốc.
Yêu nước là yêu vua, yêu vua là yêu nước. Chủ quyền của nước chính là chủ
quyền của vua.
- Bình Ngơ đại cáo: Quan niệm lấy dân làm gốc, yêu nước là yêu nhân dân: dân
đen, con đỏ
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
Nhân dân là tầng lớp đáng thương nhất trong chiến tranh. Họ là nhân dân Đại
Việt.
=> Đây là quan niệm có tiến bộ nhưng chưa rộng mở.
- Tuyên ngôn độc lập: Yêu nước là yêu nhân dân đất nước, là đem lại độc lập
cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái
vị. Dân ta đã đánh đổ …”. Tình yêu con người được đề cập đến rộng rãi hơn,
con người trên toàn thế giới. Quan niệm tư tưởng tiến bộ của con người trong
thời đại mới.
d. Cách mở đầu:
- Nam quốc sơn hà, Lý Thường Kiệt vào đầu bằng một lời tuyên ngôn đanh thép:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư (sông núi nước Nam vua Nam ở);
Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

- Bình Ngơ đại cáo, Nguyễn Trãi đã khẳng định một chân lý lịch sử: Việc nhân
nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
- Tuyên ngôn độc lập mở đầu bằng cách trích dẫn hai câu nói nổi tiếng trong hai

bản tuyên ngôn của thế giới. Câu thứ nhất được trích từ Tun ngơn độc lập của
nước Mỹ năm 1776: Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa
đã cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy
có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Câu thứ hai
được rút ra từ bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền Cách mạng Pháp năm
1791: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải ln được tự do
và bình đẳng về quyền lợi. Đây là một dụng ý chiến lược và chiến thuật của Bác.
Người muốn dùng lời của ông cha người Pháp và người Mỹ để đập vào lưng
của con cháu họ, dùng cây gậy độc lập tự do đánh vào lưng những kẻ thù của
độc lập tự do. Nếu câu mở đầu của Nam quốc sơn hà là lời khẳng định chủ
quyền dân tộc, mở đầu của Bình Ngơ đại cáo là một triết lí nhân nghĩa gắn với
an dân thì mở đầu của Tun ngơn độc lập là một lời tranh luận ngầm nhằm lột
tẩy những mưu mô thủ đoạn của bọn thực dân. Cách trích dẫn ấy vừa tạo được
cơ sở vững chắc cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam, vừa sảng khoái niềm tự
hào dân tộc.
Trong phần mở đầu, ngồi việc trích dẫn lời lẽ của hai bản Tun ngơn độc lập
trên, Bác cịn thể hiện một tư duy đầy biến hóa và sáng tạo qua luận điểm suy
rộng ra: Tất cả các dân tộc đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Ở đây, Bác đã nâng từ quyền con
người lên thành quyền dân tộc, từ vấn đề nhân quyền, vấn đề quyền cá nhân lên
thành quyền của mọi dân tộc bị áp bức trên thế giới. Một nhà văn hóa nước
ngồi đã viết: Cống hiến nổi tiếng của Cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát
triển quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết
định lấy vận mệnh.

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam


e. Cách tố cáo tội ác của giặc:
- Nam quốc sơn hà: lời vạch trần tội ác của quân xâm lược, là lời dự báo cho số
phận của bọn cướp nước tội xâm phạm đất nước khác (d/c). Cách nói hàm xúc,
cơ đọng.
- Bình Ngơ đại cáo: Ức Trai tiên sinh đã từng vạch tội giặc Minh mượn gió bẻ
măng, lợi dung thời cơ phù Trần diệt Hồ để thơn tính nước ta: Nhân họ Hồ
chính sự phiền hà - Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa. Năm xưa, Nguyễn Trãi
đã khái quát lại tội ác tày trời và chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Ngô
qua hai câu thơ: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn- Vùi con đỏ xuống dưới
hầm tai vạ.
- Tuyên ngôn độc lập: trong tác phẩm của mình, Bác đã dùng lập luận bác bỏ để
vạch trần năm tội ác về chính trị, bốn tội ác về kinh tế của thực dân Pháp. Nếu
nước mẹ Pháp đưa ra chiêu bài bảo hộ thì Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ: Trong
năm năm, chúng bán nước ta cho Nhật… Ở Tuyên ngôn độc lập, với văn phong
đĩnh đạc, giàu tính luận chiến, Bác đã viết: Chúng bóc lột dân ta đến xương tủy,
khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp
không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Với cách lặp kết cấu cú pháp, điệp ngữ
“chúng”, kết cấu song hành, tăng tiến, Tuyên ngôn độc lập là bản tuyên cáo chi
tiết những hành động tham tàn bạo ngược của giặc Tây trên đất nước Việt Nam.
Đặc biệt, ở Tuyên ngôn độc lập, với những dẫn chứng, số liệu cụ thể, bằng ngòi
bút giàu sức chiến đấu, Nguyễn Ái Quốc còn vạch rõ thủ đoạn thâm độc của
chính sách ngu dân, cai trị dân tộc Việt Nam bằng rượu và thuốc phiện, lập nhà
tù nhiều hơn trường học. Nước Pháp ở thời điểm này đang rơi vào cuộc khủng
hoảng kinh tế; thay vì đổ xuống biển hàng tấn rượu thì bọn thực dân đã mở rộng
khai thác thuộc địa sang các nước Đông Dương và biến các nước này trở thành
nơi tiêu thụ hàng hóa ế thừa của chúng. Vì vậy chúng cấm người dân Việt Nam
không được nấu rượu bằng các sản vật địa phương như gạo, mía, sắn mà phải
Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

dùng rượu Pháp. Trở lại những năm ba mươi của thế kỷ hai mươi, ta mới thấy
hết được khơng khí ngột ngạt, đau khổ của thơn xóm Việt Nam. Khắp nơi , bọn
tay sai phong kiến và thực dân Pháp truy tìm, bắt bớ bỏ tù hàng ngàn người dân
vì tội nấu “rượu lậu”. Bên cạnh đó, bọn chúng cho phép các tiệm hút được mở
cơng khai ở Hà Nội, Hải Phịng nhằm làm suy nhược sức khỏe và băng hoại ý
chí đấu tranh của tầng lớp thanh niên ta. Lên án âm mưu thâm độc này, trong
Tuyên ngôn độc lập, Bác viết: Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách
ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
g. Tính chất chính nghĩa, thái độ khoan hồng và nhân đạo:
- Nam quốc sơn hà: sách trời đã định, khơng thể thay đổi.
- Bình Ngơ đại cáo - Nguyễn Trãi: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn – Lấy chí
nhân mà thay cường bạo. Tư tưởng nhân nghĩa là sợi chỉ đỏ xun suốt trong
Bình Ngơ đại cáo và cuộc đấu tranh chống quân Minh của quân dân Đại Việt.
Sau khi giặc đầu hàng, lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn đã có những hành động hết
sức cao thượng: Mã Kì, Phương Chính cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến
bể mà hồn bay phách lạc – Vương Thông, Mã Anh phát cho vài nghìn cỗ ngựa,
về đến nước mà tim đập chân run. Sự thảm hại của kẻ thù vừa làm tơn lên khí
thế hào hùng của nghĩa quân đồng thời càng làm nổi bật tính chất chính nghĩa,
nhân đạo sáng ngời của cuộc kháng chiến chống quân Ngô thuở nào.
- Trong Tuyên ngôn độc lập, Bác đã ngợi ca thái độ khoan hồng và nhân đạo
của người dân đất Việt: Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp
cho người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà
giam Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ. Tinh thần nhân nghĩa đó vốn
xuất hiện từ lâu trong đạo lý dân tộc: Đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy
lại. Trong truyện cổ dân gian, khi nghe Thạch Sanh đàn, quân giặc rụng rời chân

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

tay và xin hàng. Trước khi chúng về nước, Thạch Sanh không chỉ tha bổng mà
cịn cấp cho chúng niêu cơm “ăn mãi khơng hết”...
h. Tun bố độc lập:
- Lời kết thúc Bình Ngơ đại cáo với sự hòa quyện giữa cảm hứng độc lập và
cảm hứng vũ trụ, Ức Trai tiên sinh trịnh trọng tuyên bố nền độc lập tự do: Xã
tắc từ nay vững bền – Giang san từ đây đổi mới – Càn khôn bĩ mà lại thái –
Nhật nguyệt hối mà lại minh – Mn thuở nền thái bình vững chắc – Ngàn năm,
vết nhục nhã sạch làu.
- Ở Tuyên ngôn độc lập, trước khi công bố quyền được hưởng tự do độc lập một
cách xứng đáng của dân tộc ta, Hồ Chí Minh đã tun bố thốt lí mọi quan hệ
với thực dân, xóa bỏ mọi hiệp ước, mọi quyền lợi của Pháp trên đất nước Việt
Nam. Đây là một việc làm vơ cùng có ý nghĩa. Để thiết lập một đất nước Việt
Nam mới và mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do của đất nước, ta phải xóa bỏ
mọi ràng buộc, mọi mối quan hệ với thực dân Pháp, phải đập tan mọi luận điệu
của Đờ Gôn (tướng Pháp) và bọn thực dân phản động Pháp đang âm mưu tái
chiếm Đơng Dương: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự
thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập
ấy. Đoạn văn gồm ba ý, xây dựng theo lối tăng cấp: quyền hưởng tự do độc lập
của dân tộc, hưởng tự do độc lập là sự thực, quyết tâm giữ vững độc lập tự do
bằng mọi giá của con người Việt Nam. Đây là lời tuyên bố hào hùng, là kết quả
của bao nhiêu hy vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu dân (Trần
Dân Tiên).
i. Về nghệ thuật.
- Về tổng thể, Tuyên ngôn độc lập có điểm tương đồng giữa các phần như Bình
Ngơ đại cáo song bố cục ngắn gọn và chặt chẽ hơn. Nếu hai tác phẩm trên sáng
Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

tác theo các thể thơ văn cổ Trung đại thì Tun ngơn độc lập viết theo phong
cách văn chính luận hiện đại với lập luận sắc sảo, bằng chứng rõ ràng, hình ảnh
gợi cảm, ngơn từ chính xác, kết hợp sâu sắc giữa văn học và chính trị, kế thừa
và phát triển.
- Ngơn từ, hành văn, cách diễn đạt của TNĐL ngắn gọn, dễ hiểu, lập luận khoa
học, sắc sảo. NQSH ngắn gọn, xúc tích chưa thật đầy đủ. BNĐC dài hơn.
- Thể loại chữ viết hai bài trên: TNĐL là chữ quốc ngữ thể văn chính luận,
BNĐC chữ Hán thể phú, NQSH là chữ Hán thể thơ tứ tuyệt Đường luật.
3. Lí giải: Tại sao giữa TNĐL và BNĐC lại có sự khác nhau và giống nhau
về nội dung và tư tưởng.
- Giống: là bởi vì cả hai tác giả đều là những danh nhân lớn của Việt Nam, tiếp
thu tinh hoa dân tộc từ bao đời, có lịng u nước, u nhân dân.
- Khác: là bởi vì hồn cảnh sống giữa hai tác giả khác nhau, vốn sống, vốn hiểu
biết và tài năng nghệ thuật cũng khác nhau, đặc biệt là ngoài tinh hoa của dân
tộc, Hồ Chủ Tịch còn tiếp thu cả tinh hoa văn hố thế giới một cách có chọn lọc.
4. Đánh giá:
Cả 3 đều khẳng định chủ quyền đất nước, là kim nam châm chỉ phương cho
nhân dân ta dựng và giữ nước.
So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam - Mẫu 1
Trong tiến trình phát triển của lịch sử, hầu như dân tộc nào cũng có những văn
kiện có tính chất tun ngơn về độc lập, chủ quyền được cơng bố rộng rãi trong
một hồn cảnh nhất định.

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Tầm vóc, sức hấp dẫn và lôi cuốn của một bản Tuyên ngôn phụ thuộc vào hai
điều kiện chính: truyền thống văn hóa, văn hiến kết tinh trong mỗi chiến cơng,
kỳ tích; tài năng của người khởi thảo, tạo lập
Lịch sử dân tộc Việt Nam với truyền thống hơn bốn nghìn năm dựng nước và
giữ nước đã từng được chứng kiến sự ra đời của nhiều bản Tun ngơn độc lập.
Trong đó có ba bản Tuyên ngôn tiêu biểu, tương ứng với mỗi giai đoạn khác
nhau, qua đó khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự chủ của dân tộc. Bao gồm:
Nam quốc sơn hà (1076) của Lý Thường Kiệt; Bình Ngơ đại cáo (1428) của
Nguyễn Trãi; Tun ngơn độc lập (1945) của Hồ Chí Minh.
Bản Tuyên ngôn lịch sử bằng thơ này ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử đặc
biệt. Năm 1076, 30 vạn quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tràn sang xâm chiếm
nước ta. Lý Thường Kiệt là tổng chỉ huy quân ta đã kiên cường chống lại đội
quân xâm lược đến từ phương Bắc.
Ơng cho lập phịng tuyến sơng Như Nguyệt (cịn gọi là sơng Cầu) để chặn giặc,
Sau đó, cho quân vây đánh chúng ở vùng biển Quảng Ninh. Nhiều trận quyết
đấu đã xảy ra, do chênh lệch về lực lượng, quân Tống có thời điểm đã chọc
thủng được phịng tuyến sơng Như Nguyệt.
Trước tình thế khó khăn, nhằm khích lệ tinh thần của binh sỹ và tỏ rõ chí khí
của ta, Lý Thường Kiệt đã đọc bài thơ “thần”:
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”.
Dịch thơ:

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

(“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”).
Nếu như trong hai câu đầu, tác giả khẳng định dứt khoát về chủ quyền dân tộc
như là một chân lý thiêng liêng, bất di bất dịch thì hai câu sau là lời quyết chiến,
quyết thắng kẻ tàu xâm lược. Trong “Nam quốc sơn hà” Lý Thường Kiệt đã thể
hiện rất rõ lòng tự tin, tự hào dân tộc. Điều này được thể hiện qua giọng điệu
hào sảng và việc tác giả sử dụng từ “đế” trong nguyên tác.
Từ thời Tần Thủy Hồng, các hồng đế Trung Quốc cho mình là chủ thiên hạ,
được trời giao cho sứ mệnh trông nom muôn dân. Các nước khác chỉ là chư hầu,
người đứng đầu chỉ được xưng Vương.
Lý Thường Kiệt đã không thừa nhận trật tự áp đặt đó, mà khảng khái chỉ ra rằng
cũng có một hồng đế phương Nam sánh ngang hàng với hồng đế phương Bắc.
Như vậy, với tầm vóc của một bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên, “Nam quốc
sơn hà” vừa khẳng định chủ quyền lãnh thổ vừa thể hiện niềm tin tất thắng dựa
vào chân lý và chính nghĩa. Đó cũng chính là sự thăng hoa của tâm hồn dân tộc
được hun đúc nên từ lịch sử của những cuộc chiến đấu chống xâm lăng.
Cịn “Bình Ngơ đại cáo” được Nguyễn Trãi viết bằng chữ Hán vào mùa xuân
năm 1428. Tác giả đã thay lời Lê Lợi tuyên cáo với muôn dân về việc kết thúc
cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, giành lại độc lập cho nước Đại
Việt.
Nếu như trong “Nam quốc sơn hà”, Lý Thường Kiệt khẳng định chủ quyền của
dân tộc bằng một niềm tin nhuốm màu huyền thoại (Định phận tại sách trời), thì

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

hơn 3 thế kỷ sau Nguyễn Trãi đã chứng tỏ điều đó bằng những luận cứ khoa học
và sự thật lịch sử đầy tính thuyết phục:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.
Nguyễn Trãi đã nhấn mạnh những điều chứng tỏ quyền độc lập, tự chủ của dân
tộc: Nước ta đã có một nền văn hiến lâu đời, có bờ cõi riêng, có phong tục riêng,
có các triều đại sánh ngang với phương Bắc.
Từ “Bình Ngơ đại cáo” có thể thấy được toàn cảnh cuộc kháng chiến chống
quân Minh xâm lược vô cùng gian khổ nhưng rất đỗi hào hùng của nhân dân ta.
Tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất, khơng ngại khó ngại khổ ấy được
dựa trên nền tảng vững chắc của lập trường chính nghĩa:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”.
“Bình Ngô đại cáo” cho đến nay vẫn được xem là áng “thiên cổ hùng văn” bởi
sự kết hợp, hoà quyện nhuần nhuyễn giữa cảm hứng chính trị và cảm hứng nghệ
thuật.
Ngày 19/8/1945 cuộc cách mạng tháng 8 thành cơng, chính quyền thuộc về tay
nhân dân. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” trước đông đảo quốc dân đồng bào khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Tuyên ngôn độc lập vừa là văn kiện chính trị quan trọng của dân tộc vừa là tác
phẩm văn chính luận có giá trị lớn. Theo Trần Dân Tiên thì đó là “kết quả của
bao nhiêu hy vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt
Nam”. Tuyên ngôn độc lập đã khẳng định quyền độc lập của dân tộc dựa trên
cơng lý về quyền con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đó khéo léo viện dẫn lời của hai bản Tuyên ngơn của hai
nước lớn có truyền thống dân chủ, bình đẳng nhưng lúc bấy giờ đang đi ngược
lại những nguyên tắc của cha ơng mình là “Bản tun ngơn độc lập” năm 1776
của Mỹ và “Tuyên ngôn nhân quyền năm 1791 của Pháp” và trong “Tuyên ngôn
độc lập” của Mỹ năm 1776 đã ghi rõ:
“Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ có những quyền
khơng ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Tuyên ngôn của Pháp cũng nhấn mạnh: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi”, đó thực sự
là “những lẽ phải khơng ai chối cãi được”.
Điểm sáng tạo đồng thời là tư tưởng cốt lõi trong Tun ngơn độc lập của Hồ
Chí Minh là việc khẳng định quyền con người và quyền độc lập dân tộc không
thể tách rời nhau.
“Nước mất nhà tan”, có độc lập dân tộc mới có quyền con người. Tư tưởng đó
cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị. Tuyên ngôn độc lập ca ngợi tinh thần đấu
tranh của nhân dân Việt Nam suốt chặng đường lịch sử với tinh thần kiên cường,
gan góc.

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam


Từ các phong trào nổi dậy của Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám, các phong
trào yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đến thời kỳ cách mạng vô
sản. Tất cả đều hướng đến một mục tiêu cao nhất: giành độc lập cho dân tộc.
Kết thúc bản Tun ngơn, Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thật đó trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn
thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tinh mạng và của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Tuyên ngơn độc lập là một tác phẩm chính luận đặc sắc. Sức mạnh và tính
thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lời lẽ
sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn đầy cảm xúc, đó cũng là áng
văn tâm huyết của chủ tịch Hồ Chí Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của
Người.
Đồng thời, tác phẩm cũng kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập tự do của
dân tộc ta.
Sau bao nhiêu năm đã trôi qua đi kể từ khi bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ
tịch Hồ Chí Minh được vang lên trên quảng trường Ba Đình đầy nắng, ngày nay,
đất nước đã sang trang, đang từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới trong thế
và lực mới. Âm hưởng của bản tuyên ngôn lịch sử năm nào lại vọng vang khiến
cho lòng người thêm náo nức!
So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam - Mẫu 2
Với triệu triệu người dân Việt Nam, ngày 2/9/1945 là ngày trọng đại trong lịch
sử khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trên lễ đài, tuyên
bố khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam) với cả thế giới. Kể từ thời khắc đó, lịch sử dân tộc ta
đã bước sang một trang mới. Những người con Việt Nam lần đầu tiên được
Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam


ngẩng đầu, tự hào với thế giới vì mình đã trở thành cơng dân của một nước tự
do và độc lập. Nhưng ít ai biết rằng, trong hơn 4.000 năm lịch sử gìn nước và
giữ nước, dân tộc Việt Nam đã ghi nhận 3 bản Tuyên ngôn Độc lập.
Mặc dù ra đời vào những thời điểm khác nhau nhưng đó đều là những mốc thời
gian trọng đại của đất nước, và chính là lời khẳng định giá trị, tinh thần độc lập
tự cường của dân tộc, của nhân dân Việt Nam.
Đầu tiên là bài thơ thần "Nam quốc sơn hà"
"Nam quốc sơn hà, Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên tư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư".
Khi được hỏi, hẳn nhiều người sẽ ngay lập tức nói rằng, đây là bài thơ có tên là
Nam quốc sơn hà - tác phẩm được cho là của danh tướng Lý Thường Kiệt. Tuy
nhiên, cần phải khẳng định rằng, bài thơ này khơng có tên. Tên "Nam Quốc Sơn
Hà" là do đời sau mượn bốn chữ ở câu thơ đầu và cũng là tinh thần của cả bài
thơ để đặt tên cho bài thơ mà thôi. Dẫu chỉ vỏn vẹn 4 câu nhưng bài thơ đã thể
hiện một cách hoàn hảo chân lý toàn vẹn lãnh thổ, bất di bất dịch của dân tộc
Việt Nam trong bối cảnh lịch sử là đánh đuổi giặc ngoại xâm mà cụ thể ở đây là
giặc Tống. Nghe thơ, tướng sĩ ta đều phấn chấn, hừng hực khí thế nhưng bên
kia sơng Cầu, qn nhà Tống hoang mang, rồi đại bại dưới tay ta.
Ý thơ đơn giản nhưng chặt chẽ, ngắn gọn nhưng đĩnh đạc, nghiêm trang - như
một lời tuyên ngôn, khẳng định sự tồn tại của nước Nam với tư cách là một
nước độc lập, có chủ quyền, lãnh thổ, đồng thời đanh thép cảnh cáo quân giặc sẽ
bị bại vong nếu cố tình xâm phạm nước Nam. Đây cũng chính là tinh thần bất
diệt của dân tộc Việt Nam trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, đã được thực
tế lịch sử minh chứng suốt mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước.
Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Bình Ngơ đại cáo chính là bản bố cáo lớn do Nguyễn Trãi viết vào năm 1428,
thay lời Bình Định vương Lê Lợi tuyên bố nghĩa quân Lam Sơn đã tiêu diệt và
làm tan rã 15 vạn viện binh của quân Minh, giành lại độc lập cho nước Đại Việt.
Bằng lời lẽ đanh thép, ngắn gọn thì Bình Ngơ đại cáo như bản hùng ca bất tận
về sự chiến đấu ngoan cường của nhân dân Đại Việt trước sự hung tàn của kẻ
thù xâm lăng; qua đó khẳng định sự độc lập chủ quyền của dân tộc. Khơng
những thế cịn tố cáo âm mưu và tội ác của nhà Minh với cớ khôi phục nhà Trần.
Bình Ngơ đại cáo đã khẳng định một lần nữa , chính nghĩa ln thắng phi nghĩa.
Dù đứng trước thế mạnh nào, Đại Việt dù nhỏ bé nhưng vẫn luôn đứng vững
hiên ngang, ngoan cường, không chịu khuất phục. Đây là áng thiên cổ hùng văn
của Nguyễn Trãi, được xem là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước Việt
Nam.
Tun ngơn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trải qua bao nhiêu năm trôi
nhưng 50 vạn nhân dân Hà Nội có mặt ở quảng trường Ba Đình lịch sử ngày ấy
vẫn mãi khơng thể qn được hình ảnh Bác Hồ kính yêu trong bộ quần áo kaki
giản dị đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do của dân tộc.
Chất giọng trầm ấm, chậm rãi ấy vang lên trong buổi sáng mùa thu rực nắng
trước hàng triệu người dân đồng bào quả thực có sức thu hút kỳ lạ.
"Hỡi đồng bào cả nước.
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy
rộng ra, câu nói này có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng
nói: "người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải ln ln được tự
do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được...".
Sẽ khơng sai khi nói rằng, bản Tuyên ngôn Độc lập thực sự là bản hùng ca, thể
hiện tinh thần kiên cường của người dân Việt Nam không bao giờ chịu khuất
phục trước thế mạnh nào. Cuối cùng, Bác Hồ khẳng định: "Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". Đó thực sự là một lời kết thể
hiện quyết tâm sắt đá của nhân dân Việt Nam, như một lời động viên mạnh mẽ
đưa dân tộc vượt qua mn ngàn khó khăn, thử thách để xây dựng đất nước.
Ba bản tuyên ngôn của Việt Nam mặc dù xuất hiện trong những giai đoạn khác
nhau nhưng đều mang trong mình những giá trị lịch sử vơ cùng to lớn. Đất nước
Việt Nam là của người Việt Nam, không một quốc gia nào có quyền xâm phạm
và cướp đi. Chúng ta là những con người trẻ của thế hệ tương lai luôn biết ơn sự
hi sinh của ông cha đã ngã xuống để bảo vệ cho dân tộc và sẽ chung tay gìn giữ
đến cùng mảnh đất này.
So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam - Mẫu 3
Suốt dòng lịch sử, Việt Nam đã trải qua biết bao cuộc đấu tranh giữ nước để đắp
xây và bảo vệ nền độc lập dân tộc. Q trình đó đã để lại nhiều áng văn bất hủ
khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam. Theo trình tự thời gian,
có thể ghi nhận bài Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Bình Ngơ đại cáo
của Nguyễn Trãi và Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh.
Vào cuối năm 1076, đại quân Tống do Quách Quỳ và Triệu Tiết kéo quân vào
xâm lược Đại Việt lần thứ hai. Tháng 12/1077, khi quân Tống tiến đến bờ sông

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Như Nguyệt, Lý Thường Kiệt đem thuyền ra đánh. Để cổ vũ, động viên binh sĩ
vững tin vào chiến thắng, Lý Thường Kiệt sáng tác bài thơ nổi tiếng:
Nam quốc sơn hà nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư
Bài thơ chỉ vẻn vẹn có 28 chữ, nhưng thật ý nghĩa sâu xa, khẳng định ý chí độc
lập dân tộc, tình cảm dân tộc mạnh mẽ. Độc lập dân tộc là ý thức về Tổ quốc
Việt Nam, ý thức về sông núi, lãnh thổ nước Nam, ý thức về chủ quyền quốc
gia dân tộc của nhân dân Việt Nam, mà đại diện là Hồng đế nước Nam. Đó là
chân lý do "sách trời" đã định. Giặc bên ngoài vào xâm lược là trái với "sách
trời", tức là trái với đạo lý, nên nhất định sẽ "bị đánh tơi bời", nhất định chuốc
lấy bại vong.
Phải nói thêm rằng, trong Hán văn, từ vương cũng có nghĩa là vua. Vào thời
Xuân thu, Chiến quốc, từ vương chỉ những vua nước chư hầu của Thiên tử nhà
Chu. Sau khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc, tự xưng là Tần Thủy
Hoàng đế. Các đời sau đều xưng là đế như: Đường đế, Tống đế, Nguyên đế...
Trong quan hệ bang giao, các Hoàng đế Trung Hoa chưa một lần công nhận các
vua Việt ta là đế, mà chỉ là vương. Nhưng trong ý thức của các vua Việt bao giờ
cũng đặt ngang hàng với Bắc đế, chứ khơng bao giờ chịu nhún mình là vương.
Ví như Lý Nam đế, Đinh Tiên Hoàng đế, Đại Hành Hoàng đế… để khẳng định
một quyền lực tối cao, độc lập hồn tồn, khơng phụ thuộc vào Thiên triều
Trung Hoa. Trong nhiều bài dịch "Nam đế cư" thành "vua Nam ở" là chưa sát ý,
mà phải dịch là "Nam đế ở" mới đúng tư tưởng của bài thơ.
Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai vào thế kỷ thứ XI do Lý Thường Kiệt
lãnh đạo là một trong những chiến công chói lọi trong trang sử vàng về bảo vệ


Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

và khẳng định chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam.
Bài thơ đã đi vào lịch sử như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.
Khi cuộc kháng chiến chống Minh ở thế kỷ XV kết thúc thắng lợi hồn tồn,
Đại Việt sạch bóng qn xâm lăng. Năm 1428, thay mặt vua Lê, Nguyễn Trãi
viết Bình Ngơ đại cáo. Bài đại cáo là bản tổng kết lịch sử đất nước, dân tộc một
cách hoàn chỉnh và được hậu thế xưng tụng là "thiên cổ hùng văn".
Một đặc điểm làm nổi bật giá trị bài cáo là ý thức, lòng tự hào về quốc gia, dân
tộc đã được khẳng định một cách rõ ràng, đầy đủ nhất:
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Cõi bờ sông núi đã riêng,
Phong tục Bắc, Nam cũng khác.
Trải Triệu, Đinh, Lý, Trần nối đời dựng nước,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên xưng đế một phương.
Người đời sau xem đoạn văn này là tiêu biểu nhất cho ý thức về quốc gia dân
tộc. Bài cáo khẳng định, Đại Việt là một nước có văn hiến, có sức mạnh trí tuệ
để giữ vững nền độc lập và phát huy các giá trị của dân tộc. Nguyễn Trãi đề cập
đến những cái "riêng", cái "khác" của Đại Việt là để chỉ sự ngang hàng với
Trung Hoa. Khẳng định sự thật lịch sử này là điều rất quan trọng, không phải ai
cũng nhận thức được, nhất là những người xuất thân từ Nho giáo, chuyên học
Bắc sử, mà trước hết là đánh vào đầu óc khinh miệt, kiêu ngạo của các triều đại
Trung Hoa. Cuộc kháng chiến chống Minh kéo dài 20 năm được kết thúc thắng
lợi, bài cáo cũng kết thúc bằng một lý tưởng lớn: độc lập dân tộc và thái bình
lâu dài:

Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.
Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Càn khôn bĩ rồi lại thái,
Nhật nguyệt mờ rồi lại trong.
Mn thuở nền thái bình vững chắc,
Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu.
Bình Ngơ đại cáo đã khẳng định quyền độc lập dân tộc, thể hiện rõ ý thức dân
tộc, lòng tự hào dân tộc, khả năng tự chủ, tự cường mà bằng chứng là biết bao
chiến cơng vang dội trên. Có thể nói, Bình Ngô đại cáo mang đầy đủ giá trị,
xứng đáng là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam.
Cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thành công. Ngày 2/9/1945, tại
quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai
sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. Mở đầu Tun ngơn, Người viện dẫn
Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ, rằng: "Tất cả mọi người đều sinh
ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm
được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc". Đồng thời, Người cũng viện dẫn Tuyên ngôn Nhân quyền và
dân quyền năm 1791 của nước Pháp, rằng: "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng
về quyền lợi; và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi".
Hồ Chí Minh đã vận dụng những tinh hoa của hai bản tun ngơn trên để khẳng
định "đó là những lẽ phải không ai chối cãi được". Sau khi khẳng định quyền
con người, Người còn "suy rộng ra" và nâng lên thành quyền của tất cả các dân
tộc trong thời đại mới: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
Ngay trong Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã kêu gọi Liên hợp quốc: "Chúng tôi tin

rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở
các hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn quyết không thể không công nhận
quyền độc lập của dân Việt Nam". Người không chỉ khẳng định về nguyên tắc

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

pháp lý về quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, mà còn khẳng định trong thực
tiễn cuộc đấu tranh cách mạng kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam gắn
với các quyền dân tộc thiêng liêng đó. Kết thúc bản Tun ngơn, Người khẳng
định ý chí đanh thép: "Một dân tộc gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80
năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy
năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập". Đồng thời
trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy".
Chỉ hơn một nghìn từ với nội dung ngắn gọn, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí
Minh thể hiện một trình độ kiến thức uyên bác, tầm nhìn bao quát về thời đại,
một lập trường kiên định vì độc lập, tự do của dân tộc, vừa có tính chiến đấu
mạnh mẽ với lập luận khôn khéo, sắc sảo, hùng văn, chứa đựng những giá trị
bất hủ.
Có thể khẳng định, Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt ở thế kỷ thứ XI, Bình
Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi ở thế kỷ thứ XV và Tun ngơn độc lập của Hồ
Chí Minh ở thế kỷ XX đã đánh dấu những giai đoạn phát triển của lý tưởng
"Khơng có gì q hơn độc lập, tự do", có giá trị bất hủ trong lịch sử dân tộc Việt
Nam.


Tổng hợp: Download.vn



×