Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN: Thiết kế và sử dụng thẻ Flashcard trong dạy và học Công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 27 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ - CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
ĐC
GD&ĐT
GV
HS
SKKN
THPT
TN
PPDH

Nội dung
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Phương pháp dạy học



MỤC LỤC
Trang
1. LỜI GIỚI THIỆU..............................................................................................1
1.1. Lí do chọn sáng kiến...................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
1.5. Ý nghĩa của giải pháp.................................................................................3
1.6. Điểm mới – tính sáng tạo của sáng kiến kinh nghiệm................................4
2. TÊN SÁNG KIẾN.............................................................................................4
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN....................................................................................4
4. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN............................................................................4
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN...............................................................4
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ
...............................................................................................................................4
7. MƠ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN.........................................................5
7.1. Cơ sở lí luận................................................................................................5
7.1.1. Thẻ Flascard là gì?...............................................................................5
7.1.2. Ưu điểm của việc dạy – học thông qua thẻ Flashcard.........................6
7.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................7
7.2.1. Thực trạng việc dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT Đồng Đậu7
7.2.2. Nguyên nhân của thực trạng................................................................7
7.3. Những thuận lợi – khó khăn khi thiết kế, sử dụng thẻ Flashcard vào trong
dạy học ở trường THPT Đồng Đậu....................................................................8
7.3.1. Thuận lợi...............................................................................................8
7.3.2. Khó khăn...............................................................................................8
7.4. Nguyên tắc của việc học bằng Flashcard....................................................9
7.5. Thiết kế - Sử dụng thẻ Flashcard..............................................................10
7.5.1. Thiết kế...............................................................................................10

7.5.2. Cách sử dụng thẻ Flashcard trong giờ học........................................11
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT..........................................13
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.......................13
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN..............13
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả13


10.1.1. Định tính...........................................................................................14
10.1.2.

Định lượng....................................................................................14

10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân.............................................................................................................16
10.3. Kết luận...................................................................................................16
10.4. Kiến nghị.................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….18
PHỤ LỤC………………………………………………………………...……19


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
1.1. Lí do chọn sáng kiến
Theo điều 26, Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: ‘‘Mục tiêu của giáo dục phổ
thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’.[2]

Mục tiêu, nội dung của chương trình dạy học và phương pháp dạy học
trong nhà trường ln có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để hồn thành được
mục tiêu giáo dục thì ngoài việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa
thì đổi mới phương pháp dạy học là điều bức thiết nhất hiện nay.
Trong những năm gần đây, Bộ GD & ĐT luôn không ngừng đề ra các giải
pháp để khuyến khích giáo viên thay đổi PPDH, áp dụng các PPDH tích cực sao
cho phù hợp với yêu cầu đào tạo ra những con người tri thức của thế hệ mới,
“Trên nguyên tắc đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương
trình giáo dục phổ thơng, các tổ/nhóm chun mơn, giáo viên được chủ động lựa
chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi mơn học và các chủ đề
tích hợp, liên mơn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ
đề và theo các phương pháp dạy học tích cực" là một trong những tư tưởng
xuyên suốt của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học. Việc đổi
mới này đang nhận được sự đồng thuận, hưởng ứng từ các trường phổ thông và
đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận sau một thời gian thực hiện. [4]
Bản thân tôi là một nhà giáo đã tham gia giảng dạy một thời gian nhất
định và thấy rằng: Đổi mới PPDH là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với tiến
trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng sự mong đợi bấy lâu
1


nay của nhiều GV tâm huyết với nghề, giúp học sinh chủ động học tập và sáng
tạo.
Với vai trò là giáo viên dạy bộ môn Công nghệ 10 tôi tự thấy: Đây là một
môn học rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày của các em, chính vì vậy nội dung
kiến thức các em được cung cấp – tiếp thu được sẽ giúp các em giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn. Nên người giáo viên nếu khơng có những phương pháp
truyền thụ mới, sáng tạo, phát huy tính tích cực học tập ở học sinh thì dễ gây
nhàm chán, đơn điệu cho học sinh. Đặc biệt với tâm lí, đây là mơn học khơng thi
tốt nghiệp thì các em càng coi nhẹ việc học môn này. Tuy nhiên, đây lại là mơn

học sẽ giúp ích học sinh rất nhiều trong thực tiễn đời sống, cung cấp ngay cho
các em những kiến thức cơ bản về chăn nuôi - bảo quản - chế biến các sản phẩm
của gia đình, địa phương, đồng thời giúp các em có thể định hướng nghề nghiệp
trong tương lai.
Với tinh thần cầu thị của bản thân về việc tìm kiếm các phuong pháp dạy
học mới, sáng tạo, tạo được hứng thú cho người học tôi biết đến tấm thẻ
Flashcard và muốn áp dụng thẻ Flashcard vào trong mơn học của mình. Bởi
trong q trình tìm hiểu tôi được biết: Việc sử dụng thẻ Flashcard trong dạy học
là một phương pháp học tập tích cực và đem lại nhiều hiệu quả học tập tốt cho
học sinh. Tuy nhiên, phương pháp này còn rất mới mẻ trong ứng dụng dạy học ở
các trường phổ thông, đặc biệt chưa có ở mơn Cơng nghệ. Chính vì vậy tơi đã
đưa ra sáng kiến ‘‘Thiết kế và sử dụng thẻ Flashcard trong dạy và học Cơng
nghệ 10’’
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm lí của HS THPT, khả năng tư duy
logic, khả năng ghi nhớ, phương pháp học bài thật tốt,… mà đề ra các biện pháp
tổ chức dạy và học tích cực nhằm phát triển sự ghi nhớ, vận dụng kiến thức cho
HS.
- Giúp cho các em hiểu một cách sâu sắc hơn về khả năng ghi nhớ của bản
thân, đồng thời tìm ra phương pháp dạy và học thích hợp với chương trình học
2


hiện nay, phù hợp với xu hướng học tập ngày càng đổi mới và nâng cao chất
lượng của HS trong tương lai. Từ đó mà nâng cao hiệu quả học tập của học sinh,
nâng cao chất lượng môn học.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh trường THPT Đồng Đậu
+ Nhóm thực nghiệm: Lớp 10A1,10A2
+ Nhóm đối chứng: Lớp 10A3,10A4

- Phạm vi nghiên cứu: Môn công nghệ 10, tập chung chủ yếu vào chương
2: Chăn nuôi , thủy sản đại cương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân loại, tổng hợp các
sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia và các thầy cô
giáo trong trường
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để
đánh giá kết quả của những giải pháp đề ra nhằm mục đích cho học sinh tích
cực, chủ động hơn khi học tập
- Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm bằng toán thống kê: Sử dụng
một số cơng thức tốn học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả điều tra, kết
quả thực nghiệm.
1.5. Ý nghĩa của giải pháp
Ý nghĩa khoa học:
- Đóng góp thêm một PPDH tích cực mới vào trong giảng dạy bộ mơn
Cơng nghệ nói riêng và các mơn học khác nói chung, loại bỏ được sự nhàm chán
trong mơn học từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy của mơn học.
- Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học,
góp phần phát triển tư duy của HS.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Công nghệ10 tại trường.
3


- HS hứng thúc học tập, vận dụng được kiến thức của môn học vào giải quyết
các vấn đề gặp phải trong thực tiễn đời sống
1.6. Điểm mới – tính sáng tạo của sáng kiến kinh nghiệm
Ba năm trở lại đây, thẻ Flashcard được sử dụng như là một công cụ dạy

học phổ biến cho người học Tiếng Anh hay trẻ nhỏ học chữ. Việc sử dụng thẻ
vào trong học tập các bộ mơn cịn rất hạn chế. Nên dạy học sử dụng thẻ
Flashcard vẫn là một phương pháp còn rất mới ở các trường phổ thông. Đặc biệt,
với suy nghĩ thẻ Flashcard chỉ phù hợp cho các môn học địi hỏi phải nhớ nhiều,
phức tạp với nhiều thơng tin và cơng thức nên ở một số mơn học ít được áp
dụng. Qua tìm thiểu tơi được biết là chưa có trường nào trong địa bàn ở những
năm học trước áp dụng PPDH này ở bộ môn Công nghệ 10. Chính vì vậy mà tơi
đã mạnh dạn đưa phương pháp này vào dạy học nhằm bổ sung thêm một PPDH
tích cực mới cho mơn học của mình
2. TÊN SÁNG KIẾN
Thiết kế và sử dụng thẻ Flashcard trong dạy và học Công nghệ 10
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương
- Địa chỉ: Trường THPT Đồng Đậu
- Số điện thoại: 0382 464 728. Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương
- Địa chỉ: Trường THPT Đồng Đậu
- Số điện thoại: 0382 464 728. Email:
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Sáng kiến có thể được áp dụng để xây dựng kế hoạch dạy học và triển
khai hoạt động học bằng các phương pháp dạy học tích cực theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ
- Tháng 9/2017
4


7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN

7.1. Cơ sở lí luận
7.1.1. Thẻ Flascard là gì?
Flashcard hoặc Flash Card là loại thẻ mang thơng tin (từ, số hoặc cả hai,
hình ảnh, sơ đồ…), được sử dụng cho việc học bài trên lớp hoặc trong nghiên
cứu cá nhân. Người dùng sẽ viết một câu hỏi ở mặt trước thẻ và một câu trả lời ở
trang sau hay có thể ghi ngắn gọn các thông tin cần thiết. Người ta thường dùng
Flashcard học từ vựng tiếng Anh rất hiệu quả. Ngoài ra có thể dùng Flashcard để
học ngày tháng năm lịch sử, cơng thức hoặc bất kỳ vấn đề gì có thể được học
thông qua định dạng một câu hỏi và câu trả lời.

Flashcard là một công cụ ôn tập rất hiệu quả. Theo khoa học nghiên cứu,
với một lượng kiến thức cần nhớ, thì sau 1 ngày tiếp thu, người học chỉ còn nhớ
35,7% lượng kiến thức và sau 1 tháng, lượng kiến thức chỉ cịn khoảng 21%
trong não bộ. Vì thế, việc ơn tập lại kiến thức đóng vai trị rất quan trọng trong
quá trình ghi nhớ

5


.
Hình 5.1. Đồ thị mơ tả q trình suy giảm khả năng ghi nhớ
của não bộ qua thời gian
7.1.2. Ưu điểm của việc dạy – học thông qua thẻ Flashcard
- Với thiết kế đẹp mắt, các tấm Flashcard giúp bạn cảm thấy hứng thú hơn
trong suốt quá trình sử dụng.
- Những kiến thức đưa lên Flashcard đều được tinh giản lại một cách ngắn
gọn, súc tích cũng giúp bạn dễ dàng tập trung hơn vào các ý chính.
- Việc dùng Flashcard sẽ giúp người học nhớ được từ, câu hoặc một sự
kiện, nội dung bài học nhanh và lâu hơn
- Nhỏ gọn và dễ mang theo vậy nên, dù bạn đang ở trên lớp, đang ngồi

chờ xe bus, đang đợi bạn ở cơng viên…bạn vẫn có thể mang Flashcard trong túi
để học bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu khi bạn có thời gian.
- Việc dùng Flashcard sẽ giúp người học nhớ được từ, câu hoặc một sự
kiện, nội dung bài học nhanh và lâu hơn

6


7.2. Cơ sở thực tiễn
7.2.1. Thực trạng việc dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT Đồng Đậu
- Thực trạng dạy học của giáo viên: Nhìn chung, hầu hết giáo viên đều
ý thức được việc cần phải đổi mới, đa hạng hoá các phương pháp dạy học như
sử dụng: Phương pháp vấn đáp tìm tịi, trực quan tìm tịi, thảo luận nhóm, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin… Tuy nhiên, đa phần số tiết áp dụng PPDH mới còn
hạn chế
- Việc học của học sinh: Hoạt động học chủ yếu của học sinh là nghe
giảng, ghi chép. Nhiều HS chưa thực sự hợp tác khi GV áp dụng PPDH mới, đặc
biệt với các phương pháp thảo luận, tìm tịi vì đã quen với kiểu học truyền
thống. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học. Từ thực tế trên dẫn đến kết
quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi chưa cao, khá và trung bình
nhiều, yếu vẫn cịn.
7.2.2. Ngun nhân của thực trạng
- Về phía giáo viên: Do tâm lí ngại thay đổi nên chưa chú ý sử dụng các
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Mặt khác,
việc áp dụng phương pháp dạy học mới không phải dễ bởi để dạy học phát huy
được tính tích cực của HS địi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào
việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển q
trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì ngồi kĩ năng sư
phạm thì những kĩ năng mềm khác còn yếu.
- Việc học của học sinh: Chưa thấy được tầm quan trọng của môn học

trong đời sống, một số HS khơng tìm thấy hứng thú của mơn học. Đặc biệt, với
tâm lí đây khơng phải là mơn học chính do khơng thi tốt nghiệp, khơng thi đại
học. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ bng lỏng, thả trôi trong ý thức học tập
của học sinh.

7


7.3. Những thuận lợi – khó khăn khi thiết kế, sử dụng thẻ Flashcard vào
trong dạy học ở trường THPT Đồng Đậu
7.3.1. Thuận lợi
- Đây là phương pháp mới, phù hợp với xu thế cải cách nên đựơc sự ủng
hộ của giáo viên, học sinh và các đoàn thể trong trường.
- Chương trình mơn Cơng nghệ 10 THPT có nhiều nội dung phù hợp với
phương pháp giảng dạy dùng thẻ Flashcard.
- Phương pháp sử dụng thẻ Flashcard trong dạy học các kiểu bài phù hợp
tâm sinh lý lứa tuổi HS, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy
học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích HS tư duy tích
cực.
 Qua đó, tơi thấy rằng ngay từ đầu HS đã rất hào hứng và nhiệt tình tham gia,
làm cho phần trả bài khơng cịn là áp lực với HS, các em không phải chỉ cịn đọc
thuộc lịng từng câu chữ, cơng thức mà có sự thấu hiểu, biết phương pháp học.
7.3.2. Khó khăn
- Đây là phương pháp dạy học mới nên GV và HS không tránh khỏi lúng
túng trong một số kĩ năng như: thiết kế mẫu, vẽ, xử lý thông tin, sử dụng như thế
nào,...
- Mất một khoảng thời gian nhất định để thiết kể thẻ.
- Địi hỏi GV phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm.
ội dung bài học đòi hỏi HS phải nhanh nhạy, chủ động chiếm lĩnh kiến thức từ
đó xác định được câu hỏi trung tâm, từ khóa để ghi bài.

- Việc ghi bài khơng theo một hình thức nhất định nên GV khó khăn trong
kiểm sốt bài vở của HS.
- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số HS, không
gian lớp học, trang thiết bị, đồ dung dạy học, thời gian tiết học…
- Năng lực HS không đồng đều nên đôi khi việc thiết kế thẻ Flashcard
trong học tập là sự máy móc khơng hiệu quả.

8


- Quan niệm của xã hội, gia đình và đặc biệt là HS đối với bộ mơn này đơi
khi cịn chưa đúng, chưa đầu tư - dành sự quan tâm thích đáng hoặc học cho
xong.
- Khi dự giờ các tiết dạy, giáo viên còn theo bảng chấm điểm cũ nên chưa
đánh giá được chính xác hiệu quả của phương pháp.
7.4. Nguyên tắc của việc học bằng Flashcard
Để Thẻ Flashcard hoạt động hiệu quả nhất khi học thì tơi hướng dẫn HS
cách ghi và cách tương tác với thẻ tuân thủ những nguyên tắc quan trọng sau:
- Sử dụng cả hai mặt của Flashcard một cách hợp lý, xem cả hai mặt nhiều
lần để nhớ thông tin.
- Không đưa quá nhiều thông tin vào 1 tấm Flashcard
- Sử dụng minh họa: vẽ hình minh họa trên Flashcard hoặc cắt dán hình từ
các tạp chí. Flashcard càng thú vị và khác biệt thì người học cáng cảm thấy dễ
dàng hơn để nhớ được những thông tin trên Flashcard.
- Sử dụng Flashcard màu: màu được sử dụng như một gợi ý giúp người
học nhớ được một đặc tính nào đó của thơng tin trên Flashcard.
- Ln mang Flashcard bên mình: Điều đặc biệt của phương pháp học
bằng lashcard là người học không cần bỏ ra một khoảng thời gian đặc biệt nhất
định nào để xem lại mà có thể học bất cứ khi nào và ở đâu khi có cơ hội, có thể
là khi đang nghỉ ngơi, đang đi xe bus, đang xếp hàng chờ đợi…

- Thay đổi thứ tự các tấm Flashcard: người học nên xáo trộn các tấm
Flashcard sau mỗi lần ôn tập. Nếu người học luôn ghi nhớ thông tin trên
Flashcard theo 1 thứ tự sẽ khiến họ khó có thể nhớ được 1 thơng tin nào đó khi
nó nằm trong 1 tình huống khác và khơng cịn theo thứ tự đã học.
- Đánh dấu thẻ Flashcard: Khi học bằng Flashcard, người học có thể đánh
dấu các tấm Flashcard đã được ghi nhớ, sau 2-3 lần đánh dấu, những tấm
Flashcard đó có thể được để sang một bên và ơn lại sau một thời gian dài hơn.

9


7.5. Thiết kế - Sử dụng thẻ Flashcard
7.5.1. Thiết kế
Ngay từ đầu năm học tôi đã giới thiệu cho HS ý tưởng dạy học của mình,
làm mẫu và hướng dẫn các em về nhà làm, kết hợp xem trên youtobe để có thể
tạo ra những tấm thẻ theo đúng ý tưởng của HS.
Nhằm thuận tiện và dễ làm, dễ sử dụng trong giờ học, tôi lựa chọn những
nguyên liệu đơn giảm, dễ tìm để HS thao tác nhanh, đơn giản:
- Giấy làm thẻ: Sử dụng những giấy bìa màu A4 (có bán ở các cửa hàng
photo)
- Băng dính trong loại to
- Kéo
- Móc khóa hay dây buộc
- Máy bấm lỗ

Cách làm
- Cắt các tờ giấy A4 thành những tấm thẻ có kích thước và hình dáng nhỏ
hơn tùy theo sở thích.
- Dùng máy bấm lỗ để bấm 1 vị trí nhất định trong các tấm thẻ.


10


- Dùng móc khóa hay dây để liên kết các tấm thẻ với nhau ta được các thẻ
Flashcard trắng (Chưa có nội dung)
- Viết các thơng tin lên tấm thẻ, có thể vẽ, làm sơ đồ cho hấp dẫn hơn. Có
thể dùng băng dính dán chùm lên 2 mặt của thẻ sau đó lấy kéo cắt bỏ phần thừa
để giữ thẻ không bị rách, bẩn.
7.5.2. Cách sử dụng thẻ Flashcard trong giờ học
- Đối với phần khởi động: GV đưa ra cầu hỏi tình huống, câu hỏi có vấn
đề xun suốt nội dung bài học hay chủ đề để thu hút sự quan tâm tìm hiểu của
HS
Ví dụ 1: Để vật nuôi, thủy sản cho năng suất cao cần cung cấp các loại
thức ăn gì? (Chủ đề thức ăn và dinh dưỡng).
Ví dụ 2: Tại sao vật ni lại bị bênh? ( Bài 35. Điều kiện phát sinh, phát
triển bệnh ở vật ni).
- Đối với phần hình thành kiến thức mới: Đây là phần trọng tâm của
tiết học. Trong phần này GV cần rất khéo léo sử dụng kết hợp nhiều PPDH để
chuyền đạt cho HS nội dung của bài đồng thời đưa ra các từ khóa, cách ghi bài
ngắn gọn để HS có thể thể hiện được bài học thơng qua tấm thẻ của mình.
HS cần chú ý lắng nghe, tương tác với GV và cô đọng ngắn gọn kiến thức
dưới dạng từ khóa, biểu đồ, cơng thức, hình vẽ ở một mặt, mặt sau thẻ có thể
chú giải, kiến giải thêm.
Ví dụ: Bài 23. Chọn lọc giống vật nuôi
- Đối với phần luyện tập: Hoạt động luyện tập nhằm giúp HS chốt lại phần
kiến thức vừa được hình thành. Nên ở phần này, GV đưa ra các câu hỏi có sự
vận dụng kiến thức đã học được ở mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng
thấp. HS sử dụng thẻ đã ghi để trả lời các câu hỏi luyện tập và bổ sung thêm các
câu hỏi hay.
Ví dụ: Bài 31. Sản xuất thức ăn nuôi thủy sản

- Đối với phần củng cổ, mở rộng: Giáo viên yêu cầu HS nắm được nội
dung chính, giới thiệu những phần mở rộng của bài học, nhắc HS tự hoàn thiện
11


kiến thức vào thẻ của mình. Các tấm thẻ được ghi dưới dạng các câu hỏi tổng
kết bài, chuyển giao nhiệm vụ về nhà ở một mặt, mặt sau ghi câu trả lời.
Chú ý: Việc ghi các nội dung trên tấm thẻ Flashcard hoàn toàn do HS chủ
động theo tiến trình nội dung bài học hay do q trình ơn tập ở nhà. Việc sử
dụng màu sắc, hình ảnh trang trí của tấm thẻ do sự sáng tạo của mỗi HS. Khơng
có sự cứng nhắc hay dập khn máy móc khi sử dụng các tấm thẻ Flashcard.
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT
- Tất cả thông tin trong sáng kiến kinh nghiệm đều là các thơng tin mở để
có thể chia sẻ với nhiều giáo viên khác cũng như đón nhận những đóng góp, ý
kiến xây dựng để SKKN được hoàn thiện hơn, áp dụng rộng rãi hơn.
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Ban giám hiệu, tổ chun mơn, nhóm mơn quan tâm, ủng hộ việc áp dụng
sáng kiến trong dạy học.

12


- Giáo viên thực sự cầu thị, có tinh thần đổi mới để áp dụng sáng kiến trong
giảng dạy và phải thể hiện được trong kế hoạch dạy học, đồng thời có sự chuẩn
bị trước về các dụng cụ cần thiết để làm thẻ .
- Học sinh có thái độ học tập đúng dắn, phải tham gia vào các hoạt động mà
giáo viên tổ chức, đồng thời tự lực thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra
thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. Đặc biệt, phải có sự
chuẩn bị trước những tấm thẻ Flashcard trắng (chưa ghi nội dung).
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Qua quá trình thực nghiệm thiết kế và sử dụng thẻ Flashcad vào dạy song
song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án:
- Giáo án thực nghiệm: Có sử dụng thẻ Flashcard vào soạn và giảng dạy.
- Giáo án đối chứng: Không sử dụng thẻ Flashcard .
Để đánh giá hiệu quả của PPDH mới, tôi tiến hành quan sát thái độ, hành
vi của HS trong giờ học kết hợp điều tra thăm dò ý kiến và kiểm tra khả năng
lĩnh hội kiến thức qua các lần kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết, học kì. Q trình
phân tích điểm phảy ở 2 lớp thực nghiệm, đối chứng và theo dõi trong suốt quá
trình giảng dạy, bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
10.1.1. Định tính
- Ở 2 lớp thực nghiệm: Phần lớn học sinh hứng thú với giờ học, hiểu bài
tương đối chính xác và đầy đủ, lập luận rõ ràng - chặt chẽ, độc lập nhận thức. Có
khả năng trình bày vấn đề một cách chủ động theo quan điểm riêng, không theo
nguyên mẫu sách giáo khoa hoặc của giáo viên. Tuy nhiên, vẫn cịn một số ít
học sinh chưa nắm vững nội dung bài học, khả năng phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa và vận dụng kiến thức chưa thực tốt.
- Ở 2 lớp đối chứng: Phần lớn học sinh hiểu bài nhưng chỉ dừng lại ở mức
độ nhớ và tái hiện kiến thức là chính, vận dụng cịn hạn chế. Tính độc lập nhận
thức khơng thể hiện rõ, cách trình bày rập khn trong sách giáo khoa hoặc của
giáo viên. Việc vận dụng tri thức đối với nhiều em cịn khó khăn, khả năng khái
13


quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao. Giờ học chưa tạo được nhiều hứng
thú với HS, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng chưa nhiệt tình. Tuy nhiên, vẫn có
nhiều học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lơgic, chặt chẽ.
10.1.2.

Định lượng


Dùng tốn học thống kê điểm phảy của học sinh hai lớp thực nghiệm và
đối chứng

Lớp

Số HS

Lớp TN

74

Lớp ĐC

73

Số học sinh đạt phảy xi
2 < 3.5 3.5 < 5
0

5 < 6.5

6.5 < 8

8 ≤ 10

1

17


33

23

4

34

23

12

Bảng 8.1. Bảng tổng hợp phân phối điểm phảy của học sinh
Tỷ lệ học sinh đạt phảy xi (%)

Lớp

Số HS

Lớp TN

74

0

Lớp ĐC

73

0


0 < 3.5 3.5 < 5

5 < 6.5

6.5 < 8

8 ≤ 10

1.4

23

44.6

31

5.4

46.6

31.5

16.4

Bảng 8.2. Bảng phân phối tần xuất điểm phảy của học sinh

14



Hình 8.1. Biểu đồ tỷ lệ phân phối tần suất điểm phảy giữa lớp TN và ĐC
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm
khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới
trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh
2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những
nguyên nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh
hứng thú học tập, tích cực, chủ động, số lượng học sinh tham gia xây dựng bài
nhiều làm cho khơng khí lớp học sơi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động nên
khả năng hiểu và nhớ bài tốt hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, học sinh vẫn chăm
chú tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử
dụng nhiều phương pháp truyền thống như thơng báo, giải thích nên q trình
làm việc thường nghiêng về giáo viên.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân
Khi áp dụng sáng kiến này trong q trình soạn, giảng mơn Cơng nghệ ,
Hóa, Tiếng Anh, các giáo viên trong nhóm đều nhận thấy được:
15


- Về bản thân giáo viên: Tăng cường thêm các kĩ năng: sưu tầm tài liệu,
cập nhật thông tin, trau dồi kiến thức, làm việc nhóm, khả năng phân tích và
khái quát
- Về phía học sinh: Hứng thú, tham gia xây dựng bài, khơng khí lớp học
cởi mở hơn. Các em được sáng tạo theo ý mình, khơng bị gị bó trong cách học,
ghi chép truyền thống.
- Về chất lượng môn học: Được nâng lên một cách rõ rệt qua các lần
kiểm tra.
10.3. Kết luận
- Với việc thiết kế và sử dụng thẻ flashcard, hầu hết học sinh hào hứng

chăm chú lắng nghe cô giảng bài, nghiên cứu sách giáo khoa và vận dụng cả về
quan sát thực tế để cơ đọng kiến thức trên thẻ từ đó mà bài học dễ hiểu, dễ nhớ
và nhớ lâu hơn. Kết quả và thành tích học tập tốt hơn.
- Khơng khí lớp học cởi mở giúp học sinh tự tin, thoải mái thể hiện mình
khi trình bày ý kiến và biết lắng nghe ý kiến của thành viên khác. Đồng thời, học
sinh cũng tập phản ứng với những kế hoạch phức tạp và “có thật” sẽ gặp trong
cuộc sống sau này. Cụ thể là: Xây dựng thói quen tự học, tự lập kế hoạch trong
cuộc sống, tư duy nhanh, rèn khả năng gi nhớ.
- Chất lượng môn học được nâng cao.
10.4. Kiến nghị
Để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là
với môn Công nghệ, tôi có một số kiến nghị sau:
- Khuyến khích các mơn học vận dụng sử dụng thẻ Flashcard vào việc
giảng dạy, hệ thống hóa kiến thức trong chương trình.
- Nhà trường, tổ chun mơn cần có những chun đề, thảo luận về sử
dụng thẻ flashcard và xây dựng thư viện thẻ flashcard để GV và HS có thể khai
thác, sử dụng.
- Đề nghị các cấp quản lý giáo dục cần tăng cường mở các lớp tập huấn về
đổi mới phương pháp dạy học để các giáo viên như tơi được tìm hiểu sâu hơn
16


các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực và được ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hành các phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học nào cũng có những hạn chế nhất định. Việc thiết kế
thẻ Flashcard chiếm một thời lượng nhất định trong thời gian học tập, giải lao
của HS nên Nhà trường có thể tổ chức riêng giờ học ngoại khóa làm thẻ
Flashard trắng để HS có tập trung làm thẻ sử dụng trong các buổi học.
Với thẻ flashcard, bản thân nó đã là một hệ thống mở, có thể thêm bớt,
thay đổi linh hoạt mềm dẻo sao cho khả năng ghi nhớ vận dụng là tốt nhất.

Phương pháp dạy học cũng vậy, ta khơng nên tuyệt đối hóa cũng như phủ định
bất kì một phương pháp nào cho dù là truyền thống hay hiện đại vì bao giờ nó
cũng bao gồm ưu điểm và nhược điểm. Vậy nên, tôi đã nêu ra những cơ sở lí
luận, phương hướng, biện pháp thường dùng thơng thường đã mang lại hiệu quả
và đan xen vào nó là sử dụng thẻ flashcard để cho tiết học thêm phần sôi nổi,
GV linh hoạt trong các phương pháp dạy học, tiết học không nhàm chán, HS
hứng thú tiếp thu bài học, vận dụng sáng tạo vào bài tập và thực tiễn..
Trên đây là một số ý kiến của tôi, kính mong các bạn đồng nghiệp quan
tâm - chia sẻ, các cấp lãnh đạo nghiên cứu và xem xét để đề tài được áp dụng
rộng rãi nhằm thực hiện tốt mục tiêu đổi mới giáo dục và giảng dạy bộ môn đạt
hiệu quả cao.
Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu
Số Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

Giáo viên trường THPT

áp dụng sáng kiến
Môn công nghệ 10

Tạ Thúy Lưu

Đồng Đậu
Giáo viên trường THPT

Mơn Hóa học


Nguyễn Thi Thúy

Đồng Đậu
Giáo viên trường THPT

Môn Tiếng Anh

TT
1 Phạm Thị Kim Dung
2
3

Đồng Đậu
17


CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tơi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong sáng kiến kinh nghiệm đều do
tôi tự làm. Nếu không đúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Yên Lạc, ngày.....tháng......năm......

Yên Lạc, ngày.....tháng......năm......

Hiệu trưởng

Tác giả sáng kiến

(Ký tên, đóng dấu)


(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hương

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Khôi (Chủ biên) (2010). Công nghệ 10. 4, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
2. Quốc hội (2015). Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
3. Thái Duy Tuyên (2010). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
4. />5. />
19


PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THẺ FLASHCARD DO HỌC SINH THIẾT KẾ

20


21


22



×