Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Lesson 23: Celebrating doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.54 KB, 10 trang )




Lesson 23: Celebrating
Bài 23: Ăn mừng
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào quý bạn. Mời bạn
theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho
Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương
mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng
Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.

Trong bài 23 này, bạn sẽ học cách diễn tả khi mời ai ăn tối và khi được mời thì bạn
phải đáp lại lời mời như thế nào. Bạn cũng sẽ làm quen với kiểu ăn nói khi giới thiệu
món ăn hay gọi món ăn trong nhà hàng.
Nào chúng ta bắt đầu. Bà Lian và ông Lok vừa mới chấp thuận lời đề nghị của
Harvey và Victoria về vấn đề bao bì, và đây là một chuyện đáng ăn mừng.











Harvey:



Now, I have a surprise. We’ve booked the Southern
Tower restaurant to celebrate our partnership.
We’d like to invite you to dinner.
Bây giờ tôi xin dành cho ông bà một sự bất ngờ.
Chúng tôi đã đặt chỗ tại nhà hàng Southern Tower để
ăn mừng quan hệ đối tác của chúng ta.
Chúng tôi muốn mời ông bà dùng bữa tối với chúng
tôi.
Lok:


The Southern Tower? We tried to go there but it’s
booked out for months.
Southern Tower à? Chúng tôi định tới đó, nhưng nhà
hàng đã hết sạch chỗ cả mấy tháng rồi.
Harvey:



Ah yes… but Douglas has a lot of influence in Sydney!
We’ve booked a table for 7 o’clock. Caroline and
Douglas will be there too.
À vâng… nhưng Douglas là người rất có thần thế ở
Sydney! Chúng tôi đã đặt một bàn lúc 7 giờ. Caroline

và Douglas cũng sẽ tới.
Lian:

How wonderful! We’d love to come.
Thế thì còn gì bằng! Thể nào chúng tôi cũng sẽ đến.
Lok:

Yes, thank you.
Vâng, xin cảm ơn.

Xin bạn để ý xem Harvey mời bà Lian và ông Lok dùng bữa tối như thế nào.

Eng:

We’d like to invite you to dinner.
Chúng tôi muốn mời ông bà dùng bữa tối.




Bạn cũng có thể dùng những câu sau đây để mời người khác dùng bữa:
Eng F:


Would you like to come to lunch?
Anh có muốn đi ăn trưa không?
We’ve booked a table. We hope you can join us.
Chúng tôi đã đặt trước một bàn. Hy vọng là ông có thể
đến với chúng tôi.


Bây giờ bạn thử tập nói mấy câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại.


Eng:
We’d like to invite you to dinner.
Would you like to come to lunch?
We’d be pleased if you could join us for dinner.
We’ve booked a table. We hope you can join us.

Xin bạn nghe cách bà Lian và ông Lok đáp lại lời mời:

Lian: How wonderful. We’d love to come.
Lok: Yes, thank you.

Sau đây là một vài cách diễn tả khác khi nhận lời mời:






Eng F:



That’s very kind. Thank you.
Anh tử tế quá. Cảm ơn anh.
Yes, I’d be pleased to accept.
Dạ vâng, thật là hân hạnh cho tôi.
How can I resist such a gracious invitation!

Làm sao tôi có thể từ chối lời mời quí hóa như vậy?
Bạn thử tập nói những câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại.
Eng:
We’d love to come.
Yes, I’d be pleased to accept.
Yes, thank you.
How can I resist such a gracious invitation!
Trong những bài học trước, bạn đã tìm hiểu xem phải từ chối như thế nào. Thế
nhưng bạn cũng nên ôn lại để biết phải ăn nói sao cho nhã nhặn khi phải từ chối lời
mời, nhất là khi bạn được mời tham dự một bữa tiệc hay sinh hoạt nào đó nằm
ngoài phạm vi làm ăn. Khi từ chối lời mời như thế, bạn nên nêu lý do sao cho đúng
phép lịch sự:
English M:


That’s very kind of you but I’m afraid I have a prior
engagement.
Anh tử tế quá, thế nhưng tôi lại vướng hẹn mất rồi.
English F:


I’m sorry, I have to decline. I have family commitments.
Xin lỗi, tôi không thể nhận lời. Tôi vướng chuyện gia
đình mất rồi.
English M:


I’m sorry, I won’t be able to make it. I have an important
appointment that night.
Rất tiếc tôi không thể tới được. Tôi có một cái hẹn rất

quan trọng vào tối đó.
English F:

Sorry, I can’t, I’m busy that night. But thanks anyway.
Xin lỗi, tôi không thể, tối hôm ấy tôi bận mất rồi. Dầu gì
thì cũng phải cám ơn ông.




Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.
Lesson 23: Celebrating
Bài 23: Ăn mừng
Xin bạn lắng nghe các từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đàm
thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Các nhân viên đại diện Công ty Hale and
Hearty đang tiếp đãi bà Lian và ông Lok tại Nhà hàng Southern Tower.

Douglas:


This is the highest restaurant in the southern
hemisphere.
Đây là nhà hàng cao nhất Nam Bán cầu.
Lian:


What a view. There’s the Opera House. We were there
yesterday.
Cảnh thật là đẹp. Nhà hát Con sò kìa. Chúng tôi tới đó
hôm qua.

Phục vụ:

Your menus.
Thực đơn đây thưa bà.
Lian:

Thank you.
Cảm ơn.
Phục vụ:

Would you like to order drinks now?
Quý khách có muốn gọi đồ uống bây giờ không?
Lian:

I’ll just have a water to start, thanks.
Tôi muốn một ly nước thôi, cảm ơn.
Douglas:

We’ll have a bottle of this champagne please.
Làm ơn lấy cho chúng tôi một chai sâm banh loại này.
Phục vụ:

Fine. I’ll be back to take your dinner orders.
Vâng. Tôi sẽ quay lại để quý vị gọi đồ ăn.

×