Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CÂU HỎI THU HOẠCH LỚP “BỒI DƯỜNG LLCT DÀNH CHO ĐẢNG VIÊN MỚI” – NĂM 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.1 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Câu I. Câu hỏi bắt buộc...............................................................................................2
1.1. Vị trí, vai trò và nội dung phấn đấu, rèn luyện của người Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay....................................................................2
1.1.1. Đảng viên....................................................................................................2
1.1.2. Vị trí, vai trị của người đảng viên..............................................................2
1.1.3. Nhiệm vụ của người đảng viên...................................................................3
1.1.4. Nội dung phấn đấu rèn luyện của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay. . .4
1.2. Liên hệ bản thân................................................................................................7
1.2.1. Thực hiện tốt tiêu chuẩn đảng viên được quy định trong Điều lệ Đảng...7
1.2.2. Không ngừng tự phấn đấu, rèn luyện để xứng đáng với danh hiệu người
đảng viên cộng sản..............................................................................................10
Câu II. Câu hỏi tự chọn.............................................................................................12
2.1. Phân tích những quan điểm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo;
phát triển nguồn nhân lực trong văn kiện Đại hội XII của Đảng.........................12
2.2. Liên hệ việc thực hiện những quan điểm nêu trên ở Việt Nam hiện nay.......15
2.2.1. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam....................................................................................................15
2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực và công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội lần thứ XIII của Đảng...........................................................................18


CÂU HỎI THU HOẠCH
LỚP “BỒI DƯỜNG LLCT DÀNH CHO ĐẢNG VIÊN MỚI” – NĂM 2021
Đề bài:
I. Câu hỏi bắt buộc
Vị trí, vai trị và nội dung phấn đấu, rèn luyện của người Đảng viên Đảng Cộng
sản Việt Nam giai đoạn hiện nay? Liên hệ bản thân?
II. Câu hỏi tự chọn
Câu 5: Phân tích những quan điểm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo;
phát triển nguồn nhân lực trong văn kiện Đại hội XII của Đảng ? Liên hệ việc thực


hiện những quan điểm nêu trên ở Việt Nam hiện nay ?
Bài làm
Câu I. Câu hỏi bắt buộc
1.1. Vị trí, vai trị và nội dung phấn đấu, rèn luyện của người Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay
1.1.1. Đảng viên
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là lá cờ đầu, là đội ngũ tiên phong của
Đảng. Đảng viên là những chiến sỹ cách mạng trong đội quân tiên phong của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là người gia nhập và được kết nạp vào đồng
thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản Việt Nam
Theo Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định cụ thể: “Đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích,
lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân
dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng”.
1.1.2. Vị trí, vai trị của người đảng viên
Đảng viên với trị trí là những người tiên phong của các giai cấp công nhân, nhân
dân, của dân tộc Việt Nam. Đảng viên giữ một vị trí hết sức quan trọng và vai trị to
lớn đối với Đảng, Nhà nước và dân tộc ta.
Trước hết, Đảng viên là những chiến sỹ cách mạng trong đội quân tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Đội
ngũ đảng viên là có trách nhiệm góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng. Đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện mọi đường lối, chủ trương,


chính sách của Đảng sao cho hợp lý và phù hợp tình hình thực tiễn.của đất nước trong

từng giai đoạn khác nhau.
Đảng viên gắn kết quần chúng nhân dân, công nhân với Đảng, Nhà nước.Các chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân tiếp nhận nhanh
chóng, hiệu quả. Đảng viên vừa là người lãnh đạo của quần chúng nhân dân nhưng
đồng thời là người phục vụ quần chúng nhân dân. Đảng viên là người dẫn đầu nhân
dân, hướng dẫn nhân dân thực hiện những công việc vì mục đích chung phát triển đất
nước, dân giàu, nước mạnh. Bên cạnh đó, Đảng viên cịn thực hiện mọi cơng việc vì
nhân dân. Đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước do nhân dân bầu ra, nhân
dân giám sát, chịu trách nhiệm trước quần chúng nhân dân. Đảng viên là người kiên
định bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, tham gia vào việc xây
dựng nghị quyết Đảng, xây dựng hệ thống chính trị,..
1.1.3. Nhiệm vụ của người đảng viên
Theo Điều lệ Đảng, Đảng viên có những nhiệm vụ cụ thể sau:
Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân
công và điều động của Đảng.
+ Đã là Đảng viên, cần có mục tiêu lý tưởng rõ ràng và kiên định, tuyệt đối trung
thành với lý tưởng cộng sản, vững vàng, không dao động trước bất kỳ khó khăn, thử
thách nào.
+ Hồn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Bao gồm những nhiệm vụ do Điều
lệ Đảng quy định, nhiệm vụ khác do tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và các tổ chức khác
phân cơng.
+ Hồn thành nhiệm vụ được giao về cả chất lượng nhiệm vụ, số lượng được
giao, tính hiệu quả và thời gian hồn thành nhiệm vụ của bản thân.
Khơng ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực cơng tác,
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ
nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác.
+ Đảng viên cần không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, kiến thức

của bản thân, năng lực cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống
lành mạnh trong quá trình làm việc hay sinh hoạt tại các khu vực
+ Việc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác tránh ảnh hưởng đến Đảng và Nhà nước. Đồng
thời cịn góp phần hạn chế những tệ nạn, những tiêu cực trong bộ máy hoạt động của
nhà nước, đảm bảo ln vận hành trơn tru, có hiệu quả


Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân;
tích cực tham gia cơng tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên
truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
+ Dân là nguồn gốc, là cốt lõi của mỗi quốc gia. Dân vừa làm chủ, vừa là chủ nên
Đảng viên cần quan tâm đặc biệt đến nhân dân.
+ Khơng chỉ vậy, Đảng viên cịn là cầu nối, gắn kết quần chúng nhân dân, công
nhân với Đảng, Nhà nước.Đảng viên giúp việc thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với dân nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục
tùng kỷ luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng; thường xun tự phê bình và phê
bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt Đảng và đóng
đảng phí đúng quy định.
+ Hệ thống đường lối chính sách và tổ chức của Đảng có ý nghĩa quan trọng đối
với quần chúng nhân dân do đó sự đóng góp xây dựng vào hệ thống ấy có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
+ Bản thân người Đảng viên cần thường xuyên kiểm điểm bản thân, nhìn nhận
đúng đắn trung thực mọi vấn đề mà mình đã thực hiện, đóng góp vào Đảng cộng sản.
1.1.4. Nội dung phấn đấu rèn luyện của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, đất nước đã hịa bình và đang bước trên đà hội nhập và phát triển. Để
có thể sánh vai được với các cường quốc năm châu thì cần có sự lãnh đạo sáng suốt

của Đảng, Nhà nước; dựa trên sự lớn mạnh và phát triển của Đảng viên về nhận thức,
tư tưởng. Đảng viên giữ một vị thế hết sức quan trọng, do đó, sự phấn đấu rèn luyện
của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đất
nước.
Thứ nhất, Là một Đảng viên, trước hết Đảng viên cần xác định động cơ vào
Đảng đúng đắn
Là một công dân yêu nước, từ khi còn ngồi ghế nhà trường, việc học tập, rèn
luyện và được vinh dự khi đứng vào hàng ngũ Đảng viên có ý nghĩa hết sức lớn lao
đối với cá nhân nói riêng, gia đình của bản thân nói chung. Khơng phải bất kỳ ai cũng
có vinh dự được đứng trong đội ngũ của Đảng, được sống và cống hiến hết mình cho
Đảng, Nhà nước và nhân dân.
+ Việc vào Đảng là việc cùng chung ý chí, nguyện vọng và tư tưởng hết mình vì
nước vì non. Đảng viên được đứng trong một tổ chức của những người yêu nước,
muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.


+ Vào Đảng, Đảng viên sống và làm và làm việc theo lý tưởng cách mạng, chấp
nhận hy sinh bản thân nếu Nhà nước cần. Đảng viên sống và phấn đấu đi theo con
đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn. Cái được lớn nhất khi vào Đảng là
được phục vụ cách mạng, được phục vụ nhân dân, được Đảng và nhân dân tin cậy, yêu
mến.
Quá trình phấn đấu vào Đảng của bản thân hoàn toàn xuất phát từ động cơ trong
sáng, không vụ lợi, ham hư vinh hay lợi dụng việc vào Đảng nhằm mục đích xấu.
Với thế hệ trẻ, được sống trong thời bình hiện nay, khơng cịn chiến tranh hay
súng đạn chiến trường, việc được đứng trong đội ngũ Đảng có ý nghĩa cống hiến hết
mình cho sự nghiệp vì dân vì nước, khơng ngại gian khổ.
+ Bản thân được tham gia và đóng góp, cống hiến sức lực, ý chí nhiều hơn cho
tập thể, cho nhân dân và rộng hơn là cho quốc gia, dân tộc.
Khi được đứng trong hàng ngũ của Đảng, bản thân càng cần gìn giữ hình ảnh,

giữ vững lập trường của mình.
+ Ln ln giữ vững phẩm chất của một đảng viên “cần cù tiết kiệm, liêm
chính, chí cơng vơ tư”.
+ Trước những khó khan, thử thách của mặt trái cơ chế thị trường, trước cám dỗ
của tiền bạc, chức quyền, bản thân luôn không hề sợ hãi hay lùi bước, vững vàng với
quan điểm tư tưởng và lập trường của mình.
Trải qua q trình tơi luyện, bản thân ln cố gắng khơng ngừng. Được vào Đảng
khơng có nghĩa là là tất cả mà bỏ bê hay thôi phấn đấu, rèn luyện và cống hiến cho đất
nước, cho nhân dân.
Bản thân tôi luôn nhận thức rằng, đã vào Đảng và được đứng trong đội ngũ Đảng
viên phải thực sự có quyết tâm phấn đấu, có tinh thần giác ngộ cách mạng cao, có một
ý chí và nghị lực sắt đá. Bước đi theo con đường của Đảng, của chủ nghĩa Mác-Lenin
và tư tưởng Hồ Chí Minh là bước đi sáng suốt và đầy tự hào. Tôi không đến với Đảng
vì những gì quá cao siêu, vì dù ở đâu, vị trí nào, tơi nghĩ mình vẫn làm việc và cố gắng
làm hết sức, hồn thành cơng việc được giao. Được đứng vào hàng ngũ của Đảng,
không chỉ là mục tiêu phấn đấu, mà hơn thế, trong quá trình phấn đấu, tơi trưởng thành
và sống có trách nhiệm hơn..
Việc xác định động cơ vào Đảng của bản thân hết sức rõ ràng, minh bạch. Trong
điều kiện Đảng cầm quyền và lãnh đạo theo cơ chế thị trường, mỗi đảng viên đều phải
đối mặt với biết bao khó khăn, thử thách. Nếu người vào Đảng khơng xác định cho
mình động cơ đúng đắn, một lập trường kiên định thì rất sẽ khó để vượt qua được
những thử thách, khó khăn và dễ dao động trước những cám dỗ.
Trở thành đảng viên là vinh dự, tự hào nhưng trên hết là trách nhiệm; trách nhiệm tiếp
tục cống hiến, cống hiến. Bản thân luôn hết sức cố gắng trong học tập và công tác,


phấn đấu hết mình để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao trình độ chun mơn, làm việc có
ích cho Đảng, Nhà nước .
Thứ hai, Xác định rõ quan điểm về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị
Được đứng trong hàng ngũ của Đảng, bản thân tôi tuyệt đối trung thành với lý

tưởng cộng sản, kiên định lập trường cách mạng của giai cấp công nhân, suốt đời phấn
đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng là xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản. Tôi luôn vững vàng, khơng dao động trước bất kỳ khó khăn, thử thách.
Không chỉ vậy, trong giai đoạn mở cửa phát triển kinh tế, hịa nhập nhưng khơng
hịa tan hiện nay của đất nước với các quốc gia khác trên thế giới, bản thân tôi xác
định rõ ràng mục tiêu kiên định sống và cống hiến cho non sông đất nước.
+ Luôn luôn làm việc và phấn đấu thực cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
+ Giữ vững phẩm chất, nâng cao năng lực trách nhiệm và vai trò tiên phong,
gương mẫu của bản thân.
Thứ ba, Rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng
Bản lĩnh chính trị thể hiện ở nhận thức đúng đắn, kiên định với mục tiêu, lý
tưởng đã lựa chọn. Luôn giữ vững theo lập trường “giàu sang khơng thể quyến rũ,
nghèo khó khơng thể lay chuyển, uy vũ không thể khuất phục”.
+ Khi bước chân vào Đảng, bản thân đứng vững trên lập trường của giai cấp
công nhân, trước khó khăn thử thách khơng nao núng tinh thần, khơng mờ nhạt
phương hướng chính trị, có thái độ, chính kiến rõ ràng, kiên định.
Học tập và tu dưỡng khơng ngừng để hồn thiện bản thân như Bác Hồ đã từng
nói “”Học, học nữa, học mãi”; bản thân tơi luôn xác định “phải ra sức học tập, tu
dưỡng, tự cải tạo để tiến bộ mãi. Nếu không cố gắng để tiến bộ, thì tức là thối bộ, là
lạc hậu… sẽ bị xã hội tiến bộ sa thải”.
+ Ra sức tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ
nghĩa cá nhân. Nếu để cho chủ nghĩa cá nhân ám ảnh, chi phối, người đảng viên sẽ mất
dần tư cách. Vì vậy, muốn giữ được tư cách, người Đảng viên cần giữ vững quan điểm
và lập trường chính trị của mình
Thứ tư, Khơng ngừng nâng cao năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao
Là một Đảng viên, để có thể xử lý mọi tình huống được giao nhanh chóng và
hiệu quả, bản thân khơng ngừng học tập, ln nghiên cứu, nâng cao trình độ và nâng
cao năng lực để xử lý tốt mọi tình huống.

Ln xử lý cơng việc nhanh chóng, hiệu quả, linh hoạt và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Phấn đấu để trở thành cán bộ gương mẫu,là người sản xuất giỏi, công


tác tốt, hồn thành tốt nhiệm vụ cơng tác của mình và nhiệm vụ của tổ chức đảng,
đồn thể giao cho.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng: “Đảng yêu cầu cán bộ và đảng viên chẳng
những thạo về chính trị, mà cịn phải giỏi về chun mơn, khơng thể lãnh đạo chung
chung”. Muốn vừa thạo về chính trị, vừa giỏi về chuyên môn, mỗi đảng viên phải ra
sức “học tập chủ nghĩa Mác-Lênin và đường lối, chính sách của Đảng, học tập văn
hố, kỹ thuật và nghiệp vụ; khơng ngừng nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng và năng
lực cơng tác của mình”.
Thứ năm, Gắn bó với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động
đồn thể, công tác xã hội
Đảng viên cần giữ vững và phát huy truyền thống của Đảng coi dân là gốc, dân là
chủ. Bản thân ln gắn bó, gần gũi với nhân dân.
+ Người đảng viên “phải nâng cao tinh thần phụ trách trước Đảng và trước quần
chúng, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải yêu kính nhân dân, phải thật sự tôn
trọng quyền làm chủ của nhân dân.
+ Gần gũi,gắn bó, giúp đỡ với quần chúng ở nơi làm việc, với đồng nghiệp, bạn
bè trong đơn vị công tác; với bà con làng xóm, khối phố có sự tôn trọng, chia sẻ giúp
đỡ lẫn nhau và giúp đỡ, gần gũi với quần chúng, khơng ra vẻ hay có thái độ hách dịch,
cửa quyền.
Tham gia các hoạt động đoàn thể, công tác xã hội xuất phát từ tâm huyết, nhiệt
tình
Mở rộng các mối quan hệ xã hội, tích cực tham gia công tác xã hội, gương mẫu
và vận động gia đình, người thân tham gia các phong trào ở địa phương.
Bản thân luôn thật thà, ngay thẳng, dám nghĩ dám làm, dám nói. Biết thì bảo biết,
khơng giấu dốt, giấu khuyết điểm, sai lầm của bản thân.
Có sự quan tâm, chăm lo đến đời sống của quần chúng. Phải “chí cơng, vơ tư” và

có tinh thần “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
Thứ sáu, Tích cực tham gia xây dựng Đảng ở cơ sở
Tham gia xây dựng tổ chức Đảng ở cơ sở trong sạch, vững mạnh là trách nhiệm
của người Đảng viên cần rèn luyện không ngừng.
+ Trước hết, bản thân ln tích cực hưởng ứng các phong trào, các hoạt động
triển khai thực hiện chủ trương, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ đề ra với tinh thần chủ
động, sáng tạo, nỗ lực, phấn đấu cao nhất.
+ Đề xuất những chủ trương, nhiệm vụ có ích cho Đảng nói chung và chi bộ nói
riêng, nhất là về phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống của người
lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực.


Trong quá trình làm việc và nắm bắt tình hình thực tế, nắm bắt tình hình tư
tưởng của quần chúng nhân dân, kết quả thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết
của Đảng, kịp thời phản ánh, đề xuất với tổ chức Đảng.
Mạnh dạn đưa ra ý kiến và tham gia góp ý kiến đối với sự lãnh đạo của tổ chức
đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
1.2. Liên hệ bản thân
1.2.1. Thực hiện tốt tiêu chuẩn đảng viên được quy định trong Điều lệ Đảng
Một là, về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị.
Đảng viên phải tuyệt đối trung thành với lý tưởng cộng sản, kiên định lập trường
cách mạng của giai cấp công nhân, suốt đời phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng
là xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản; vững vàng, không dao động trước
bất kỳ khó khăn, thử thách nào. Có mục tiêu, lý tưởng là tiêu chí phân biệt giữa đảng
viên và quần chúng.
Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị cụ thể của người đảng viên Việt Nam hiện nay là
phấn đấu thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện thành công
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội

chủ nghĩa. Có thể nói, thái độ và sự tham gia tích cực thực hiện đường lối đổi mới là
thước đo phẩm chất, năng lực, vai trò tiên phong, gương mẫu của mỗi đảng viên.
Hai là, về nhận thức, kiến thức, năng lực tồn diện thực hiện cơng cuộc đổi
mới đất nước.
Lênin đã dặn đi dặn lại những người cộng sản Nga rằng: nếu chỉ có nhiệt tình và
lịng dũng cảm khơng thơi thì khơng thể chiến thắng được chủ nghĩa tư bản, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, mặc dù nhiệt tình cách mạng và lịng dũng cảm là yếu tố
cực kỳ quan trọng. Để chiến thắng chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, những người cộng sản cịn phải có kiến thức, có trình độ văn hố cao, có trí
thơng minh và năng lực làm việc. Muốn thế, phải không ngừng học tập, học tập một
cách kiên trì và nghiêm túc; khơng bằng lịng với những kinh nghiệm của mình; kiêu
ngạo cộng sản là báo hiệu một sự tụthậu…
Đổi mới ở nước ta hiện nay là cuộc vận động cách mạng toàn diện và sâu sắc,
diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay, cách mạng khoa học và
công nghệ phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hố đang tạo ra
thời cơ và thách thức với tất cả quốc gia, dân tộc. Rõ ràng, trong tình hình đó, đảng
viên phải khơng ngừng bồi dưỡng những kiến thức văn hoá, khoa học - kỹ thuật, quản
lý kinh tế - xã hội, pháp luật... để có đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Ba là, về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách.


Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln căn dặn cán bộ, đảng viên phải nâng cao
đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân, mà nội dung cốt lõi của đạo đức
cách mạng là trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con người; cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng, vơ tư; có tinh thần quốc tế trong sáng, luôn xứng đáng với người lãnh
đạo và người đầy tớ trung thành của nhân dân... Những lời dạy đó của Người đến nay
vẫn giữ nguyên vẹn giá trị và có ý nghĩa to lớn trong thời kỳ đổi mới.
Những chuẩn mực đạo đức mà người đảng viên cần có là lịng u nước sâu sắc,
tơn trọng và hết lịng phục nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có thái độ tích cực ủng hộ xu thế đổi mới, tham gia vào công cuộc đổi mới do

Đảng khởi xướng; thống nhất giữa lời nói và việclàm.
Đạo đức, lối sống mới yêu cầu dũng cảm vạch trần, phê phán những biểu hiện cơ
hội, cá nhân chủ nghĩa, những mưu toan dựa vào xu thế và hồn cảnh đổi mới để tìm
kiếm lợi ích riêng cho bản thân mình.
Tư tưởng và ý thức đạo đức phải đi liền với hành động, trong lao động, trong
công việc, trong quan hệ với con người, trong đấu tranh khắc phục mọi tệ nạn và làm
lành mạng các quan hệ xãhội.
Bốn là, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đồn kết thống nhất của Đảng
trên cơ sở thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung
dân chủ, thường xuyên tự phê bình và phê bình.
Đồn kết trong đảng là u cầu tối quan trọng của Đảng Cộng sản. Trong Đảng
Cộng sản không thể tồn tại nhiều phái, nhiều phe cánh với lập trường và lợi ích khác
nhau. Đồn kết đã trở thành một truyền thống quý báu của Đảng ta mà tất cả các tổ
chức đảng và đảng viên phải ra sức giữ gìn, vun đắp như giữ gìn con ngươi của mắt
mình. Nền tảng của sự đồn kết trong Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Cương lĩnh, Điều lệ, đường lối và các nguyên tắc tổ chức Đảng.
Sức mạnh của Đảng là ở tính thống nhất: thống nhất quan điểm, thống nhất ý chí,
thống nhất hành động. Tập trung dân chủ là nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất của
Đảng. Vì vậy, mọi cán bộ, đảng viên ở bất cứ cương vị nào đều phải tôn trọng và chấp
hành đúng nguyên tắc tập trung dânchủ.
Đảng viên có trách nhiệm tích cực tham gia thảo luận các vấn đề thuộc về đường
lối, chủ trương của Đảng, có quyền chất vấn, tranh luận một cách thẳng thắn; đồng
thời chú ý lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác. Khi đã thành quyết định của
tập thể thì phải nghiêm túc chấp hành, không được phát ngôn tuỳ tiện hoặc lan truyền
những ý kiến, quan điểm riêng của mình bên ngồi các hội nghị Đảng.
Năm là, có quan hệ mật thiết với quần chúng.
Sức mạnh vô địch của Đảng là ở mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân.
Phát huy dân chủ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cơng cuộc đổi mới. Vì vậy, mỗi



đảng viên, trước hết là đảng viên giữ cương vị lãnh đạo, có chức, có quyền, phải tơn
trọng và phát huy quyền làm chủ của dân, chăm lo đời sống hàng ngày của dân, tìm
hiểu nguyện vọng và lắng nghe ý kiến dân, giúp đỡ dân khi gặp khó khăn, kiên quyết
đấu tranh chống bệnh quan liêu, mệnh lệnh, gia trưởng, độc đoán, đặc quyền đặc lợi,
trù dập, ức hiếp dân và mọi hành vi vi phạm quyền dân chủ của dân. Đây là một vấn
đề hết sức quan trọng, một yêu cầu rất cần thiết đối với người đảng viên trong điều
kiện Đảng lãnh đạo chính quyền.
Sự gắn bó với quần chúng, mối liên hệ mật thiết với quần chúng không chỉ là một
tiêu chuẩn của nhân cách đảng viên, mà còn là sự thử thách đặc biệt thể hiện năng lực
hoạt động chính trị - thực tiễn, phương pháp và phong cách làm việc của mỗi đảng
viên
Sáu là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng
nhân.
Trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn luôn kết hợp
chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. Những thắng lợi của cách
mạng Việt Nam cũng có nguyên nhân từ đường lối quốc tế đúng đắn của Đảng. Nhiệm
vụ của người đảng viên là phải thực hiện đúng đắn đường lối đó của Đảng.
Bước vào giai đoạn mới, vấn đề đoàn kết quốc tế của cách mạng Việt Nam mang
nội dung mới. Đó là, kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nguồn lực bên trong và
bên ngoài, làm tốt nghĩa vụ quốc tế trong hồn cảnh mới.
1.2.2. Khơng ngừng tự phấn đấu, rèn luyện để xứng đáng với danh hiệu người
đảng viên cộng sản
Khái niệm “đảng viên” bao hàm hai mặt: cá nhân một con người mang danh hiệu
đảng viên và một thành viên của Đảng (của một tổ chức đảng cụ thể và của tồn Đảng
nói chung). Người đảng viên chỉ xứng đáng với danh hiệu cao q của mình khi làm
trịn bổn phận trên cả hai tư cách đó, nhờ sự phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của tổ chức đảng.
Về mặt cá nhân: Trước hết mỗi người đảng viên phải rèn luyện mình theo
những đức tính của con người Việt Nam, đó là:

Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, đồn kết
với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xãhội.
Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích


Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xãhội.
Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ thẩm
mỹ và thể lực.
Về tư cách đảng viên thành viên của tổ chức đảng:
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Trước mặt quần chúng, khơng phải ta cứ viết lên
trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chúng chỉ quý mến những
người có tư cách, đạo đức..., làm mực thước cho người ta bắt chước”. Đối với Đảng,
“Chúng ta vào Đảng là để hết lòng hết sức phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, làm
trọn nhiệm vụ của người đảng viên”
Yêu cầu của sự phấn đấu là giữ vững, tự khẳng định tư cách người cộng sản của
mình và khơng ngừng vượt lên chính mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: “tất cả các
đảng viên, cán bộ và chi bộ cần phải thường xuyên ôn lại, tự liên hệ và giữ đúng
những tiêu chuẩn của người đảng viên...”, coi đó là cách tốt nhất để xứng đáng với
danh hiệu người cộng sản.
Trong nhiệm vụ năng cao năng lực lãnh đạo và nâng cao sức chiến đấu của Đảng,
Nghị quyết Đại hội X chỉ rõ: từng cán bộ, đảng viên…phải có ý chí phấn đấu vươn
lên, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo
đức, không nể nang, né tránh; kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực,
tham nhũng, suy thoái ở ngay trong bản thân mỗi đảng viên, trong từng tổ chức đảng,

cơ quan nơi mình sinh hoạt, cơng tác, ở trong Đảng và trong xã hội; dũng cảm đấu
tranh chống các tư tưởng, quan điểm sai trái, thù địch.
Về vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân:
Vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân ở nước ta đã xuất hiện từ lâu trong q
trình tiến hành cơng cuộc đổi mới. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, Đại hội X đã thảo
luận, biểu quyết và thông qua chủ trương: “Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải gương
mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ
Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương”.
Cơ sở để Đại hội thông qua chủ trương trên là do nước ta đang trong chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với trình độ phát triển thấp kém
của lực lượng sản xuất. Nhiệm vụ trung tâm hiện nay là phát triển kinh tế, giải phóng
mạnh mẽ các tiềm năng phát triển trong xã hội, trong đó có trên 3 triệu đảng viên. Đó
là thực hiện lời dạy của V.I. Lênin, phải qua “ những bước trung gian”, “ bắc những
nhịp cầu nhỏ” từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội.


Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, các thành
phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng và đều là bộ phận cấu thành hữu cơ của nền
kinh tế; kinh tế tư nhân không đối lập với kinh tế nhà nước. Phát triển kinh tế tư nhân
cũng là để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng lên chủ nghĩa xã hội ở nước
Tuy nhiên, kinh tế tư nhân, do chịu tác động của các quy luật thị trường có thể có
những những tác động tiêu cực đến tiêu chuẩn của người đảng viên. Để hạn chế những
tác động tiêu cực đó, Nghị quyết Đại hội X yêu cầu đảng viên phải khác với những
cơng dân khác là ngồi việc chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước, cịn
phải chấp hành Điều lệ Đảng và những quy định trong Đảng, để làm kinh tế tư nhân
nhưng vẫn đảm bảo tiêu chuẩn và giữ đúng tư cách đảng viên.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương 3 khóa X đã thơng qua
những quy định đối với đảng viên làm kinh tế tư nhân. Nhiệm vụ của mỗi đảng viên
khi làm kinh tế tư nhân là phải thực hiện tốt những quy định này.
Câu II. Câu hỏi tự chọn

Phân tích những quan điểm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát
triển nguồn nhân lực trong văn kiện Đại hội XII của Đảng? Liên hệ việc thực
hiện những quan điểm nêu trên ở Việt Nam hiện nay?
2.1. Phân tích những quan điểm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo; phát triển nguồn nhân lực trong văn kiện Đại hội XII của Đảng
Ở Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, nội dung giáo dục và đào tạo
được đề cập ở mục “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa
học, công nghệ”; đến Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, giáo dục và
đào tạo đã được để ở mục riêng. Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10
năm 2021-2030 đã gắn nội dung phát triển giáo dục - đào tạo với đáp ứng yêu cầu
nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc
tế. Đây là điểm mới rất quan trọng, thể hiện cụ thể ở các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đặt ra yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII đã cụ thể hóa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. “Xây dựng con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm
cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế”. Cần “phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa
học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị
công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã hội và tổ
chức cuộc sống, chăm sóc con người”. Chú ý “đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng,


trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo” - đây là điểm mới trong vấn đề trọng dụng, đãi ngộ, sử dụng nhân tài.
Thứ hai, “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng
mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ

cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động khu vực phi chính thức. Chú
trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động. Hình thành đội ngũ lao
động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ
giữa đào tạo và sử dụng lao động”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
mới chỉ dừng lại ở việc “đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp”;
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đề cao giáo dục nghề nghiệp, vẫn trên tinh thần
bảo đảm thống nhất chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
nhưng yêu cầu tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ
cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động khu vực phi chính thức; hình
thành đội ngũ lao động lành nghề, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao động.
Nội dung này vừa có sự kế thừa các đại hội trước, vừa xuất phát từ thực tiễn và yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ như cũng như quá trình hội nhập quốc
tế. Nội dung chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nơng thơn; giảm tỷ lệ lao
động khu vực phi chính thức phù hợp với chủ trương định hướng phát triển đất nước
giai đoạn 2021-2030 “cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”; “phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”.
Thứ ba, “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo. Nghiên cứu để hoàn thiện, ổn định hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở
các cấp học. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý dạy và học trực tuyến, qua
internet, truyền hình, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đào tạo con người theo
hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm cơng dân, xã hội; có kỹ năng
sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo
và hội nhập quốc tế (cơng dân tồn cầu)”. Điểm mới trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII đề cập nghiên cứu để hoàn thiện, ổn định hệ thống sách giáo
khoa; chuyển đổi các hình thức giáo dục và đào tạo nhờ công nghệ thông tin; quan tâm
không chỉ kỹ năng sống mà cịn kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, cơng nghệ thông tin,

công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế (cơng dân tồn cầu)... phù hợp với
thực tiễn của đất nước trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.


Thứ tư, “Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc.
Đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu,
chú trọng xây dựng nền tảng kỹ năng nhận thức và hành vi cho học sinh phổ thông.
Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ
thông. Giảm tỷ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”.
Đổi mới giáo dục, đào tạo phải bắt đầu từ đổi mới giáo dục mầm non và giáo dục tiểu
học, vì vậy phải thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc,
quan tâm nhiều tới giáo dục phổ thơng. Chính vì vậy, Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII xác định sẽ đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và
ngoại ngữ tối thiểu, chú trọng xây dựng nền tảng kỹ năng nhận thức và hành vi cho
học sinh phổ thông; đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề
nghiệp ở trung học phổ thông. Những nội dung này nhằm đáp ứng yêu cầu Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Đây cũng chính là những điểm mới so với
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Đồng thời, xuất phát từ thực tế Việt Nam, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII cũng thẳng thắn đặt ra nhiệm vụ là giảm tỷ lệ mù
chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ năm, “Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hịa giữa giáo dục
cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và các đối tượng chính sách. Đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, hồn thiện chính sách phát triển các cơ sở đào tạo
ngồi cơng lập, thực hiện cơ chế tự chủ đối với đào tạo bậc đại học phù hợp với xu thế
chung của thế giới, chuyển đổi trường đại học công lập kém hiệu quả sang mơ hình
hợp tác cơng - tư. Quy hoạch, sắp xếp lại các trường đại học, cao đẳng; có cơ chế hỗ
trợ xây dựng một số trường đại học lớn và đại học sư phạm trở thành những trung tâm
đào tạo có uy tín trong khu vực và thế giới”. Nội dung này tập trung vào sắp xếp hệ
thống trường học, trong đó có các trường cơng lập và các trường ngồi cơng lập, các

trường đại học và cao đẳng. Trong nội dung sắp xếp lại hệ thống trường học, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII chỉ nêu quan tâm phát triển giáo dục, dạy nghề trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn, thì Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XIII đã chú ý đầy đủ, toàn diện hơn bao gồm cả vùng biên giới, hải đảo, các
đối tượng chính sách. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đặt ra nhiệm vụ "Thí
điểm chuyển đổi mơ hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh
nghiệp quản lý và đầu tư phát triển", Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đề xuất
chuyển đổi trường đại học công lập kém hiệu quả sang mô hình hợp tác cơng - tư. Đây
là bước phát triển về quan điểm giáo dục đào tạo công lập và ngồi cơng lập.
Thứ sáu, “Thực hiện cơ chế tự chủ một số trường phổ thông tại các đô thị lớn,
các nơi có điều kiện; thí điểm cơ chế cho th một số cơ sở giáo dục sẵn có theo




×