Tiểu luận kinh tế chính trị
BỘ GD&ĐT VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--o0o--
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Họ tên:
Mã SV:
Lớp học phần:
1|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
2|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
MỤC LỤC
3|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
PHẦN MỞ ĐẦU
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đưa tới nền kinh tế thông minh. Đây sẽ là
bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy nhiên, nó
cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã hội,
trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách mạng công
nghiệp lần thứ tư làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày
càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định hướng cho
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác định tám phương hướng cơ bản từ
2011 đến giữa thế kỉ XXI, trong đó đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
phương hướng cơ bản quan trọng thứ nhất. Bởi vì, xã hội chủ nghĩa mà dân ta xây
dựng có một đặc trưng rất quan trọng là: Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Trong Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta cũng đã chỉ ra một trong những nhiệm
vụ hàng đầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 là tiếp tục
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá dựa trên nền tảng của khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghệ của cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư,
trong đó tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như công
nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thơng; an tồn, an ninh mạng; cơng
nghiệp chế tạo thơng minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp
số; du lịch số; công nghiệp văn hố số; y tế; giáo dục và đào tạo. Vì vậy, em đã
chọn vấn đề “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
4|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
cơng nghiệp lần thứ tư” làm đề tài của bài tiểu luận để bài viết mang cả ý nghĩa về
mặt lý luận lẫn thực tiễn.
5|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
PHẦN NỘI DUNG
Phần I. Lý luận về cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0)
1. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển
lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và được Chính phủ Đức đưa vào
“Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” năm 2012. Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát
triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things - IoT).
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện các cơng
nghệ mới có tính đột phá về chất như trí tuệ nhân tạo, big data, in 3D...
2. Thời cơ và thách thức
Đảng ta nhận định: “Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội,
đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân;
đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, xã hội đất nước”
2.1. Thời cơ
- Tạo cho Việt Nam có đột phá về năng suất lao động nói chung, nhất là các
ngành công nghiệp lớn, mũi nhọn như: điện tử, hóa chất, dầu khí, hàng tiêu dùng,
thực phẩm, dược phẩm và cơng nghiệp giải trí.
- Dễ dàng tiếp cận các nguồn lực, thông tin, tri thức và thị trường mới.
- Giúp Việt Nam thay đổi mơ hình kinh doanh, kinh tế - xã hội một cách cơ
bản và mang tính đột phá, tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, bảo đảm tăng
trưởng nhanh và bền vững.
6|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
- Có thể rút ngắn q trình CNH, HĐH bằng cách “đi tắt, đón đầu”, phát
triển công nghệ cao hơn nhờ việc ứng dụng công nghệ số, gắn với ứng dụng các
sản phẩm của CMCN 4.0, khiến cho khoa học, công nghệ và nguồn nhân lực chất
lượng cao có thể trở thành 3 đột phá chiến lược, là đòn bẩy để tái cấu trúc nền kinh
tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng.
2.2. Thách thức
- Tình trạng dư thừa lao động kỹ năng thấp trong các ngành nghề nông
nghiệp, dệt may, giày dép... do việc ứng dụng cơng nghệ mới với robot hóa, tự
động hóa thay thế lao động giản đơn. Đồng thời, do hệ thống giáo dục hiện nay
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn; thiếu sự liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp nên thiếu nguồn nhân lực cấp cao, trong khi tình trạng thất nghiệp của sinh
viên sau khi tốt nghiệp vẫn còn gần 50%.
- Thách thức về thị trường và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều doanh nghiệp nước ngồi có khả năng
chiếm lĩnh thị trường, có mặt trong rất nhiều ngành nghề kinh tế, thậm chí doanh
nghiệp nước ngồi thâu tóm hồn tồn như Metro hay Big C. Các chun gia cho
rằng, nếu không nắm bắt được xu thế kinh doanh 4.0, doanh nghiệp Việt có khả
năng thua cuộc trên chính “sân nhà” hay lùi dần xuống những bậc thấp hơn, ít lợi
nhuận hơn của các chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Với CMCN 4.0, Việt Nam còn phải đối mặt với thách thức gia tăng về
khoảng cách thu nhập, khiến các vấn đề xã hội nảy sinh; biên giới mềm, quyền lực
mềm; an ninh mạng, an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao, xuyên
quốc gia... nếu khơng chủ động kiểm sốt, quản lý kịp thời thì nguy cơ mất an ninh
chủ quyền đất nước là không hề nhỏ.
7|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
Phần II. Lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lịch sử cơng nghiệp hóa thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế kỷ
XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh, đã tiến hành cuộc cách
mạng công nghiệp với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao
động cơ khí. Đây là sự khởi đầu cho tiến trình cơng nghiệp hóa của thế giới.
Tại Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ XX, sự phát triển của xu thế tồn
cầu hóa và kinh tế tri thức đã làm thay đổi trình tự tiến hành cơng nghiệp hóa của
các nước. Các nước cơng nghiệp hóa sau khơng thể tiến hành cơng nghiệp hóa tuần
tự từ cơ khí hóa đến tự động hóa như những nước đi trước, mà phải kết hợp cả hai
q trình đó. Bởi vậy, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII (1994), Đảng ta xác định quan niệm: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
q trình chuyển đổi một cách căn bản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp
tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa học – công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Quan niệm này được Đảng ta kế thừa và từng bước hoàn thiện qua các kỳ
Đại hội Đảng. Tại Đại hội XII, Đảng đã nhận định: “nước ta đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, với nhiệm vụ: “phấn đấu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam
2.1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
8|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
* Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
bao gồm:
- Một là, cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ
hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý,
có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và cơng nghệ hiện đại.
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
phải thực hiện từ đầu thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mỗi bước tiến của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là một bước tăng
cường cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đồng thời củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất XHCN, làm cho nền sản xuất xã hội khơng ngừng phát triển, đời sống
vật chất, văn hố, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.
Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa
chọn.
* Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau
đây:
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh".
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
9|Page
Tiểu luận kinh tế chính trị
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế và Việt
Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Căn cứ trên cơ sở khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam gồm những nội dung như sau:
-Thứ nhất, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền
sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.
Nôi dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của
đời sống sản xuất xã hội. Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể
chế và nguồn lực; môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý
thức xây dựng xã hội văn minh của người dân.
-Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là:
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
Quá trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố, địi hỏi phải ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp với
khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn, khơng chủ quan,
nóng vội cũng như khơng trì hỗn, cản trở việc ứng dụng khoa học, công nghệ
mới, hiện đại trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
10 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phải gắn liền với sự phát triển của phân cơng lao động trong và ngồi nước, từng
bước hình thành các ngành, các vùng chun mơn hố sản xuất, để khai thác thế
mạnh, nâng cao năng suất lao động, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành,
các vùng và các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút
có hiệu quả các nguồn lực bên ngồi để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và u cầu của tồn cầu
hố và hội nhập quốc tế.
* Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta
là nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì vậy phải củng cố và tăng cường hoàn thiện
quan hệ sản xuất. Trong đó thực hiện thường xun nhiệm vụ hồn thiện quan hệ
sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý, phân bổ nguồn lực theo hướng tạo
động cho phát triển, giải phóng sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
* Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần
thứ tư
Để thích ứng với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
11 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
Thứ nhất, hồn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng
tạo.
Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu
cực của cách mạng công nghiệp 4.0. Trong đó cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
- Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phần III. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
1. Thành tựu
• Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng bình qn khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm,
giai đoạn 2011 – 2015 đạt bình qn khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt
bình qn 6,64%/năm.
•
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của cơng nghiệp
khai khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản
12 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng... phát
triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
•
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục
tiêu CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nơng nghiệp đã giảm mạnh cịn 38%
năm 2019, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên
tục.
•
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia
vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và
nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động
lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển
dịch theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng
cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài nguyên. Trong khi đó,
cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất
khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
•
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
Cơng tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên
1.273 USD năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã
có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ cơng cơ bản, trong
đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả
13 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
khu vực nơng thơn và thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019
đã giảm cịn dưới 4%.
2. Hạn chế
• Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo
chiều rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều
tài nguyên, vốn và lao động. Vai trò của khoa học – cơng nghệ, của tính sáng tạo
trong tăng trưởng kinh tế cịn thấp. u cầu về thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện
công nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng bình qn trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc
là 7,79%, của Thái Lan là 7,11%, của Ma-lai-xi-a là 7,66% (1961 -1985) và của
Trung Quốc là 9,63% (1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%.
•
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
•
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay,
thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so
các nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là
3.026 USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728
USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số tương ứng của Việt Nam
chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD, chỉ ngang Trung Quốc năm 2006, In-đônê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993.
14 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
•
Các ngành dịch vụ áp dụng tri thức, khoa học cơng nghệ phát triển cịn
•
chậm
Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn
so với nhiều nước và chậm được cải thiện.
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn
đàn Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia
trong bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt
Nam ln nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp
hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27,
Thái Lan đứng thứ 40, In-đô-nê-xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-pin đứng thứ 64) và cịn
một khoảng cách rất xa so khu vực Đơng Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).
•
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, cơng nghiệp hỗ trợ
phát triển cịn chậm, sản xuất cịn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu ngun,
•
phụ liệu..
Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị tồn
cầu cịn rất hạn chế
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 35 năm, xuất khẩu liên
tục được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào
các chuỗi giá trị tồn cầu cịn rất hạn chế. Hàm lượng giá trị gia tăng của xuất khẩu
còn thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều
nguyên liệu, tài nguyên và lao động rẻ như nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ (da giầy,
thủ cơng mỹ nghệ…), nhóm nơng sản, thủy sản.
Phần IV. Một số biện pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mơ hình kinh tế
15 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đổi mới các cơng cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng cơng
tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô;
tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy
trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội,
cơng tác kế tốn, thống kê. Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mơ hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hồn thiện thể chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh
tranh trên các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn ngân
sách nhà nước (NSNN). Đảm bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ
trương, lập và phê duyệt dự án cho đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới
phương thức phát triển tín dụng nhà nước theo nguyên tắc thương mại.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hồn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng,
bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo
vệ mơi trường đi đơi với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các
nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và
16 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
kịp thời các nguồn tài chính trong và ngồi nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Theo đó, đổi mới và hồn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi
thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà
nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo
dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng
tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học – công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần
xã hội tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với
sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản
xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế
khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ
NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra,
đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
6. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm
năng và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản
xuất nơng nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản
phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
17 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược cơng nghiệp tổng thể phù hợp với
mơ hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng
ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược
cơng nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc
làm nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của
đất nước phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn
lực của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng
giai đoạn. Trong giai đoạn trước mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực
công nghiệp gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
8. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính
sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực cơng
nghiệp có lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển
để hình thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mơ hình
phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về
trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng.
Phần V. Trách nhiệm sinh viên
•
Cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, văn hóa, bồi
đắp tư tưởng cách mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng,
có lịng u nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới.
Tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh
chống tham nhũng, tệ nạn xã hội...
18 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
•
Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh
•
niên, phấn đấu trở thành đồn viên, đảng viên xuất sắc.
Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phịng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa
phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia
•
các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an tồn xã hội.
Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các
vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh
hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả
vào giải quyết các vấn đề tồn cầu.
PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đang phát triển rất mạnh
mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Con
đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta có thể rút ngắn thời gian nếu
chúng ta sẵn sàng và chủ động hơn nữa trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 phát triển và lan tỏa mạnh mẽ, đồng thời cũng có thể làm cho chúng ta
sẽ tụt hậu ngày càng xa hơn nếu khơng tận dụng được cơ hội này. Thực tế đó đang
đặt ra vấn đề cần phải có những giải pháp phù hợp đối với quá trình CNH, HĐH
đất nước hiện nay. Vì vậy, để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước trong điều
kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ,
trong đó phải thực hiện quyết liệt q trình chuyển đổi mơ hình kinh tế; nâng cao
hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài
chính, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng quá trình tái
cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các cấp độ quốc gia,
địa phương, ngành và sản phẩm; tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực,
19 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
trong đó, nâng cao vai trị định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu
tư phát triển KT - XH gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế tài
chính để các địa phương thu hút các nguồn lực cho phát triển; hình thành các chính
sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố tiền đề CNH, HĐH.
Bài tiểu luận khó tránh khỏi có sai sót do sự hạn chế về kiến thức chun
mơn, kỹ năng, kinh nghiệm nên em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của
cơ để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
20 | P a g e
Tiểu luận kinh tế chính trị
1.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tạp chí Cộng sản
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011), Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 2011.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, HN , t.2, 2021.
4. PSG.TS.Ngơ Tuấn Nghĩa, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb
Đại học Kinh tế Quốc dân, HN, 2019.
5. Tồn văn Nghị quyết của Bộ Chính trị về cách mạng 4.0
6. Tổng cục Thống kê, Niêm giám thống kê (nhiều năm).
7. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Báo cáo nghiên cứu Đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phục vụ việc tổng kết lý luận, thực tiễn 30
năm đổi mới (1986 – 2016).
21 | P a g e