Đề cương thực tập giáo trình
Mơn học: Cơn Trùng Lâm Nghiệp
Đề cương thực tập giáo trình
Mơn học: Cơn Trùng Lâm Nghiệp
(Dùng cho hệ đại học chuyên ngành lâm nghiệp)
Thời gian thực tập: 0,5 tuần
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA SÂU, BỆNH HẠI RỪNG
Quá trình điều tra sâu hại rừng trải qua 2 bước: Điều tra sơ bộ và điều tra tỷ mỷ
A- Đối với vườn ươm.
I- Điều tra sơ bộ ở vườn ươm
Điều tra sơ bộ ở vườn ươm nhằm khái quát chung về tình hình sâu hại, loài sâu hại, loài
cây bị hại trong vườn ươm làm cơ sở để tiến hành điều tra tỷ mỷ.
Vườm ươm cây lâm nghiệp nước ta thường có diện tích khơng lớn lắm, cá nhóm sâu hại chủ
yếu là: sâu ăn lá sâu hại mầm non, sâu hại rễ, sâu cắn cây con như: dế, bọ hung, sâu xám... vì
thế điều tra sơ bộ đối với vườn ươm chủ yếu dùng phương pháp điều tra quan sát trực tiếp.
Đối với vườm ươm có diện tích dưới 5 ha thường bỏ qua khâu điều tra sơ bộ mà quan sát
toàn vườn 1 lần bằng cách đi theo cá rãnh luống và đánh dấu những luống bị sâu hại. Ghi
chép loài sâu hại, loài cây bị hại rồi tiến hành điều tra tỷ mỷ
II- Điều tra tỷ mỷ ở vườn ươm.
Điều tra tỷ mỷ ở vườn ươm thường sử dụng 1số phương pháp điều tra nhằm đánh giá một
cách chính xác về tình hình sâu hại: Số lượng sâu hại, chất lượng sâu hại, mức độ phá hại của
các lồi sâu và tìm hiểu 1 số nhân tố sinh thái liên quan đến sợ phát triển cuả sâu hại.
Điều tra tỷ mỷ phải dựa trên kết quả của điều tra sơ bộ.
Đối với vườn ươm: các loài cây ở vườn ươm thường được gieo hoặc cấy thành hàng, hoặc
gieo vãi thành luống.Trên luống gieo tiến hành lập 3 O.D.B, 1 ô ở đầu luống, 1 ô cuối luống
và 1 ô giữa luống. Diện tích mỗi O.D.B Là 1 m2
Các chỉ tiêu cần điều tra
- Đối với sâu ăn lá điều tra số lượng chất lượng sâu hại thì trong O.D.B cứ cách 1 hàng điều
tra 1 hàng, sao cho số cây điều tra trong O.D.B phải đảm bảo tối thiểu là 1/2 số cây trong ô.
Trên các cây điều tra cần đếm hết số lượng cá thể sâu haị, số liệu điều tra được ghi vào Biểu:
01-S (Biểu điều tra số lượng chất lượng sâu ăn lá ở vườn ươm).
- Điều tra, đánh giá mức độ sâu hại lá: trên các cây điều tra tiến hành đếm tất cả các lá và
được phân cấp như sau:
Cấp 0: Những lá không bị hại
Cấp 1: Những lá bị hại dưới 1/4diện tích lá.
Cấp2: Những lá bị ăn hại từ 1/4 - 1/2 diện tích lá.
Cấp 3: Những lá bị ăn hại từ trên 1/2 – 3/4 diện tích lá.
Cấp 4: Những lá bị ăn hại >3/4 diện tích lá.
Kết quả điều tra được ghi vào Biểu: 02-S (biểu điều tra đánh giá mức độ sâu ăn lá ở vườn
ươm.)
Căn cứ vào số liệu điều tra ở Biểu 02-S ta tính tốn mức độ hại của sâu ăn lá theo cơng thức
sau:
∑ (nv)x100
NV
R% =
Trong đó: n: số lá bị hại ở mỗi cấp
v: Trị số của cấp hại tương ứng
N: Tổng số lá điều tra trong cây
V: trị số của cấp cao nhất (V luôn luôn = 4).
Sau đó tính mức độ hại trung bình của O.D.B theo bình qn cộng.
R% được đánh giá như sau:
Hại nhẹ có R từ 1-25%.
Hại vừa có R từ trên 25-50%.
Hại nặng có R từ trên 50-75%.
Hại rất nặng có R trên 75%.
- Đối với sâu đục thân: trong O.D.B phải dùng dao chẻ ra bắt tất cả các cá thể sâu hại. Kết
quả điều tra được ghi vào Biểu: 03-S(Biểu điều tra sâu đục thân ở vườn ươm).
Mức độ hại được tính theo cơng thức:
n x100
N
L%=
L:Tỷ lệ hại
Trong đó : n - số cây bị sâu đục thân
L - Tổng số cây trong ơ
Nếu L% <10% thì mức độ hại nhẹ
Nếu L% từ 10-25% hại vừa
Nếu L% từ 25-50% hại nặng
Nếu L% > %50% thì hại rất nặng
- Đối với sâu dưới đất
Ở vườn ươm thường có các lồi dế, sâu xám, bọ hung, dế cắn cây con ...phương pháp điều
tra được tiến hành trên các O.D.B, các ơ được bố trí theo ơ bàn cờ, mỗi Vườn ươm điều tra từ
1-5 ơ. Vị trí O.D.B nên đặt trên các luống gieo.Trên mỗi O.D B trước hết tính tổng số cây bị
hại so với tổng số cây trong ô, rồi chuyển cây sang chỗ khác. Sau đó đào từng lớp đất 10 cm
Mỗi lớp đất được đưa về các hướng khác nhau, mỗi O.D.B có diện tích là 1m2. Rồi bóp nhỏ
tìm sâu, đào lần lượt đến khi nào hết sâu thì dừng lại. Kết quả điều tra được ghi vào Biểu: 04S (Biểu điều tra sâu dưới đất ở vườn ươm).
Căn cứ vào số liệu ở biểu: 04-S ta sẽ tính được số lượng sâu trung bình cho 1m2 đất đối
với từng lồi, và xác định có nên phịng trừ hay khơng.
B- Đối với rừng trồng
I - Điều tra sơ bộ ở rừng trồng
Đối với rừng trồng điều tra sơ bộ thường tiến hành bằng phương pháp sau:
-P.P điều tra quan sát trực tiếp: P.P này thường dùng mắt thường hay ống nhòm quan sát
trực tiếp trên các tuyến điều tra. Tuyến điều tra yêu cầu phải đi qua các dạng địa hình khác
nhau, thực bì khác nhau và thời gian trồng khác nhau.
Các tuyến điều tra có thể đặt song song, tuyến nọ cách tuyến kia từ 100 -200 m. Trên tuyến đi
cứ cách 100 m người điều tra rẽ sang 2 bên cách tuyến điều tra
20 m quan sát một diện tích rừng có bán kính 10 m để đánh giá về số lượng sâu hại trung
bình trên 1 cây đối với sâu hại lá, số cây hay số cành bị hại đối với sâu hại thân cành.
Để đánh giá sơ bộ về mức độ bị hại người ta thường dựa vào các tiêu chuẩn sau:
* Đối với sâu hại lá:
Hại nhẹ: tán lá bị ăn hại < 1/3
Hại vừa: tán lá bị ăn hại 1/3-2/3
Hại nghiêm trọng: tán lá bị hại >2/3
* Đối với sâu đục thân cành:
Hại nhẹ: một vài cây bị hại.
Hại vừa: những cây bị hại tập trung từ 3- 10 cây
Hại nghiêm trọng: những cây bị hại tập trung trên 10 cây
Kết quả điều tra được ghi vào biểu 05-S (biểu điều tra sơ bộ sâu hại ở rừng trồng).
Từ kết quả trên sẽ đánh giá sơ bộ về các loài sâu hại chủ yếu, mức độ phá hoại của
các lồi sâu, sau đó khoanh lên bản đồ địa hình những diện tích có sâu hại.
II- Điều tra tỉ mỷ sâu hại ở rừng trồng
* Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp:
- Rừng trồng thường có nhiều lồi sâu hại, đặc biệt sâu ăn lá thường hay phát dịch nên dùng
phương pháp đo đếm trực tiếp. Trên các diện tích khoanh vẽ trên bản đồ của điều tra sơ bộ,
chúng ta tiến hành lập các ô tiêu chuẩn (OTC) diện tích ơ từ 1000-2500 m2 các OTC phải
được đặt ở các vị trí: chân- sườn- đỉnh. OTC phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và
mang tính đại diện cho toàn lâm phần. Trên OTC cần xác định các nhân tố: vị trí , địa hình,
lồi cây trồng, đất đai ,thực bì ...
* Các chỉ tiêu cần điều tra:
- Chỉ tiêu 1: Đối với sâu ăn lá: để biết được số lượng, chất lượng của sâu ăn lá trong O.T.C
nếu rừng trồng thành hàng thì cứ cách 1,2,3,4 hoặc 5 hàng điều tra 1 hàng trong hàng cứ cách
1,2,3,4 hoặc 5 cây điều tra 1 cây, nếu rừng trồng khơng thành hàng thì điều tra ngẫu nhiên sao
cho số cây điều tra phải đảm bảo >10% tổng số cây trong ô. Trong cây tiêu chuẩn điều tra từ
5-6 cành(2cành gốc tán 2 cành giữa tán và 1 hoăc 2 cành ngọn), P.P này chỉ áp dụng cho rừng
non.
- Điều tra số lượng chất lượng sâu ăn lá:
Trên tất cả các cành điều tra sẽ đếm tất cả các số lượng cá thẻ sâu hại ở các pha, ghi cả sâu
sống lẫn sâu chết ở từng loài, xem xét nguyên nhân chết là do ký sinh hay do thời tiết. Mục
đích của khâu điều tra này là nhằm tìm hiểu số lượng sâu hại cụ thể trên một cây. Kết quả
điều tra được ghi vào biểu 06-S ( biểu điều tra số lượng chất lượng sâu ăn lá ở rừng trồng.
- Điều tra đánh giá mức độ hại do sâu ăn lá: Trên các cành dùng để điều tra số lượng, chất
lượng sâu ăn lá nếu số lượng lá quá lớn ta lấy mỗi cành 5-6 lá: 2 lá gốc cành, 2 lá giữa cành
1-2 lá ngọn cành (Người ta còn gọi là P.P điều tra cây tiêu chuẩn, cành tiêu chuẩn). Tiến hành
phân cấp và đánh giá mức độ hại lá ở rừng trồng giống như trong phần điều tra đánh giá mức
độ hại lá ở vườn ươm (đã trình bày ở trang 2).
Kết quả điều tra được ghi vào biểu 07-S (điều tra, đánh giá mức độ sâu hại lá ở rừng trồng).
- Chỉ tiêu 2: Đối với sâu đục thân cành:
Cũng tiến hành điều tra trên các cây đã tiến hành điều tra sâu ăn lá .
Đói với rừng non có chiều cao cây dưới 2 m dùng dao cắt tất cẩ những ngọn cành có sâu đục
rồi chẻ ra đẻ bắt .Về mức độ hại thì tính tổng số ngọn hoặc cành bị hại hại so với so với tổng
số ngọn hoặc cành của cây tiêu chuẩn.
Đối với những rừng cây cao thì chúng ta dùng P.P điều tra theo cành tiêu chuẩn như đối với
điều tra sâu ăn lá .
Đối với sâu đục thân thì chỉ cần đếm tổng số cây bị hại so với tổng số cây điều tra.
Kết qủa điều tra được ghi vào biểu : 08-S (biểu điều tra sâu đục thân cành ở rừng trồng.)
Đối với việc đánh giá mức độ hại thân cành ở rừng trồng cũng được tính như đối với sâu đục
thân ở vườn ươm.
-Đối với việc điều tra mối mọt ở rừng trồng: việc điều tra mối mọt chỉ cần đếm tổng số cây bị
hại và tổng số cây trong O.T.C và quan sát mức độ hại của mối trên cây
Kết quả điều tra được ghi vào biểu 09-S ( Điều tra mối mọt ở rừng trồng)
Đánh giá mối mọt được tính theo cơng thức sau:
L% =
n x100
N
Trong đó: n - số cây bị mối mọt .
N-Tổng số cây trong O.T.C.
L: Tỷ lệ hại
Nếu L < 10% - hại nhẹ .
L từ 10-15% -hại vừa
L từ >15-25% hại nặng .
L> 25% hại rất nặng
Đối với sâu dưới đất: P.P điều tra cũng giống như đối với điều tra sâu dưới đất ở vườn ươm,
trên mỗi O.T.C lập 5 O.D.B 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa.
Kết quả điều tra được ghi vào biểu 11-S (Điều tra sâu hại dưới đất ở rừng trồng)
Điều tra thành phần sâu hại, sâu có ích và thiên địch ở rừng trồng.
Trong quá trình điều tra kết hợp điều tra thành phần sâu hại, sâu có ích và thiên địch để có
phương hướng đề xuất biện pháp phòng trừ
Kết quả điều tra được ghi vào Biểu 10-S (Điều tra thành phần sâu hại sâu có ích ở rừng
trồng,rừng tự nhiên)
Phương pháp điều tra bệnh hại rừng
Phương pháp điều tra bệnh cây rừng tương tự như phương pháp điều tra sâu hại rừng.
I- Điều tra sơ bộ
Điều tra sơ bộ còn gọi là điều tra theo tuyến hay mục trắc,chủ yếu dựa vào sự phán đốn của
người điều tra .
Tình hình phân bố bệnh cây được đánh giá như sau:
Riêng lẻ : bị bệnh từng cây.
Cụm : 3-10 cây bị bệnh tập trung.
Đám: dưới 1/4ha số cây bị hại tập trung.
Đều:>1/4 ha số cây bị hại tập trung.
Mức độ bệnh hại lá được đánh giá như sau:
Khoẻ: không bị hại
Nhẹ :<1/4 số lá bị hại.
Vừa: 1/4-1/2 số lá bị hại.
Nặng 1/2-3/4 số lá bị hại
Rất nặng cả cây bị hại
II- Điều tra tỉ mỷ
2.1 Đánh giá mức độ bệnh hại ở vườn ươm và rừng trồng
Về phương pháp điều tra giống như đối với điều tra mức độ sâu hại lá ở vườm ươm và rừng
trồng,nhưng cách phân cấp bệnh được chia ra như sau:
Cấp 0- lá không bị hại.
Cấp 1- dưới 1/4 diện tích lá bị hại.
Cấp 2 từ 1/4-1/2 diện tích lá bị hại
Cấp 3 từ trên 1/2-3/4 diện tích lá bị hại
Cấp 4 trên 3/4 diện tích lá bị hại.
Kết quả điều tra được ghi vào biểu: 01-B và 04-B.
Chỉ số bệnh hoặc mức độ hại được tính theo cơng thức:
R(%) =
∑ (nv)x100
NV
Trong đó: R - chỉ số bệnh
n- số lá bị hại ở mỗi cấp
v- trị số cấp bệnh tương ứng
N- tổng số lá theo dõi
V- trị số của cấp cao nhất (V luôn ln bằng 4)
Sau khi có R% chúng ta có thể đánh giá mức độ hại như sau :
Khoẻ:
R < 10%
Hại nhẹ: R = 10-15%
Hại vừa: R = 15-25%
Hại nặng: R = 25-50%
Hại rất nặng: R = > 50%
Đối với bệnh hại thân cành ở rừng trồng cũng điều tra trên các ô tiêu chuẩn đã điều tra
mức độ bệnh hại lá và đếm tổng số cây bị hại và tổng số cây trong ô tiêu chuẩn. Kết quả điều
tra được ghi vào biểu 02-B (điều tra đánh giá mức độ bệnh hại thân cành ở rừng trồng).
Việc tính tốn mức độ hại theo cơng thức :
L% = n x100
N
Trong đó: L: tỷ lệ hại; n: là số cây bị bệnh hại thân cành
N: là tổng số cây điều tra
* Đánh giá mức độ hại:
Hại nhẹ: L <10%
Hại vừa: L = 10-15%
Hại nặng: L > 15-25%
Hại rất nặng: L > 25%
Điều tra thành phần bệnh hại ở rừng trồng, rừng tự nhiên
Trong quá trình điều tra bệnh hại lá và bệnh hại thân cành ở vườn ươm hoặc rừng trồng thì
kết hợp điều tra thành phần bệnh hại, phát hiện và liệt kê các loại bệnh hại .kết quả điều tra
được ghi vào biểu: 03-S (Điều tra thành phần bệnh hại ở rừng trồng) và biểu:07-S (biểu điều
tra thành phần bệnh hại ở vườn ươm). Sau đó thống kê thành phần bệnh hại và phân loại theo
bộ họ.
Đối với bệnh hại rễ ở vườn ươm.
ở vườm ươm cây con thường mắc bệnh lở cổ rễ, hoặc bệnh thối rễ,việc điều tra cũng được
tiến hành trên các O.D.B đã lập trong điều tra bệnh hại lá ,trong O.D.B.tiến hành đếm tổng số
cây bị hại, và tổng số cây điều tra. Kết quả điều tra được ghi vào biểu: 06-B (Điều tra bệnh
hại rễ ở vườm ươm)
Mức độ hại được tính theo cơng thức:
L% =
n x100
N
Trong đó: L: là tỷ lệ hại; n: là số cây bị bệnh hại thân cành
N: là tổng số cây điều tra
* Đánh giá mức độ hại:
Hại nhẹ: L <10%
Hại vừa: L = 10-15%
Hại nặng: L >15-25%
Hại rất nặng: L >25%
1. Mục đích của đợt thực tập
- Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học, xâu chuỗi giữa kiến thức lý
thuyết và kiến thức thực hành trong phòng.
- Vận dụng những kiến thức thực tế vào điều tra, đánh giá sâu hại rừng.
2. Mục tiêu
Sau đợt thực tập giáo trình sinh viên:
- Thực hành thành thạo các phương pháp điều tra đánh giá mức độ sâu hại rừng.
- Thống kê, phân loại, thành phần sâu hại, sâu có ích và thiên địch trong khu vực điều tra
- Phát hiện những ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến sinh trưởng phát triển của sâu
hại, đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại trong khu vực.
3. Yêu cầu
- Trước khi tiến hành điều tra sinh viên phải nắm vững các phương pháp điều tra đánh giá
mức độ sâu hại ở phần lý thuyết đã học.
- Phải có đầy đủ bảng biểu giấy bút để ghi chép trong thời gian thực tập.
- Số liệu điều tra phải khách quan trung thực.
Những dụng cụ cần thiết:
-
Cọc tre để lập ô tiêu chuẩn: 200cái
-
Địa bàn : 2 cái
-
Thước dây: 4 cái
-
Dao to: 4 cái
-
Kéo cắt cành: 4 cái
-
Giấy A4: 2 gam
-
Vợt bắt sâu: 10 cái
-
Fc mơn, hộp đựng mẫu,...
-
Bản đồ địa hình
4. Nội dung
4.1.
Khảo sát địa bàn (Điều tra sơ bộ):
-
4.2.
Thu thập các thơng tin về tình hình sâu hại tại địa phương
Xác định khu vực cần điều tra
Điều tra tỷ mỉ
*Điều tra sâu hại, sâu có ích ở rừng trồng, mơ hình nơng lâm kết hợp, vườn ươm.
*Đối với sâu hại ở rừng trồng, mơ hình nơng lâm kết hợp:
-
Điều tra mức độ sâu hại lá
-
Điều tra số lượng, chất lượng sâu ăn lá
-
Mức độ sâu hại thân cành
-
Điều tra sâu dưới đất
* Đối với vườn ươm
-
Điều tra số lượng, chất lượng sâu ăn lá
-
Mức độ sâu hại thân
4.3.
Điều tra mức độ sâu ăn lá
Điều tra sâu dưới đất
Thống kê phân loại thành phần sâu hại, sâu có ích
5. Kế hoạch chi tiết
Thời
gian
Nội dung
Phương pháp Nhu cầu
Kết quả cần đạt
Trách
nhiệm
Ngày
Đến địa điểm thực tập, ổn Thuyết trình, Tài liệu, vật Sinh viên trình bày Giáo
1 Sáng
định chỗ ở.
phát vấn, chia liệu phục vụ được phương pháp viên,
Hướng dẫn đề cương chi tiết, nhóm
cho đợt thực điều tra đánh giá sâu sinh
kiểm tra lý thuyết về phương
tập:
pháp điều tra sâu bệnh hại
Kéo,
Sắp xếp chuẩn bị các tài liệu,
bàn,
thước Chỉ ra các nội dung
dụng cụ có liên quan
dây,
cuốc cần làm trong đợt
Dao, bệnh hại ở phần lý viên
địa thuyết đã học.
xẻng,
cọc thực tập.
tre,
mẫu Có đầy đủ các dụng
biểu, bản đồ cụ, tài liệu phục vụ
địa hình
Chiều
cho đợt thực tập
Khảo sát địa bàn (điều tra sơ Đi theo tuyến, Bản đồ địa Chỉ ra khu vực có Giáo
bộ ), thu thập các thơng tin về theo nhóm
hình,
giấy, sâu hại.
viên,
tình hình sâu hại.
bút,
Dao, Có kết quả ghi vào sinh
Xác định khu vực cần điều tra
kéo,
mẫu biểu (05-S)
tỷ mỉ
biểu: 05- S.
viên,
cán bộ
cơ sở
Ngày
Điều tra tỷ mỉ sâu hại ở rừng Điều tra quan Mẫu
biểu: Có được các kết quả Giáo
2
trồng:
06-S; ghi vào các mẫu viên,
Sáng
Điều tra mức độ sâu ăn lá ở theo
rừng trồng biểu: 07-S
sát trực tiếp 07-S,
nhóm 08-S;
(5người/1
10-S;
09-S, biểu:
07-S,
06-S; sinh
11-S, 08-S; 09-S, 10-S;
Điều tra số lượng, chất lượng nhóm nhỏ)
Cọc
sâu ăn lá biểu: 06-S
thước
Điều tra mức độ sâu hại thân
địa bàn, Dao,
cành biểu: 08-S
Kéo,
Điều tra mối mọt biểu: 09-S
xẻng,..., Bản
Điều tra thành phần sâu hại,
viên,
đồ địa hình
tre, 11-S.
cán bộ
dây,
cơ sở
Cuốc
sâu có ích biểu: 10-S
Điều tra sâu dưới đất biểu:
11-S
Chiều
* Điều tra tỷ mỉ sâu hại ở các Điều tra quan Mẫu
biểu: Có được các kết quả Giáo
mơ hình NLKH (cây ăn quả, sát trực tiếp 07-S,
06-S; ghi vào các mẫu viên,
cây lâm nghiệp):
09-S, biểu:
theo
nhóm 08-S;
Điều tra mức độ sâu ăn lá ở (5người/1
10-S;
cây rừng biểu: 07-S
Cọc
nhóm nhỏ)
07-S,
06-S; sinh
11-S, 08-S; 09-S, 10-S;
tre, 11-S.
Điều tra số lượng, chất lượng
thước
sâu ăn lá biểu: 06-S
Kéo,
cành biểu: 08-S
xẻng,...
Điều tra mối mọt biểu: 09-S
Thuyết trình
dây,
hình
Cuốc
Chỉ ra được các lồi
sâu hại, sâu có ích ở
Điều tra thành phần sâu hại,
rừng trồng, các biện
sâu có ích biểu: 10-S
pháp phòng trừ đã
Điều tra sâu dưới đất biểu:
và đang được áp
11-S
dụng ở địa phương
* Mời giảng về tình hình sâu
hại ở các loại rừng trồng, cây
ăn quả, cây lâm nghiệp trong
mơ hình NLKH
chủ
mơ
địa bàn, Dao,
Điều tra mức độ sâu hại thân
viên,
Tối
Xử lý số liệu
Theo
nhóm Giấy A4; bút, Có số liệu ghi vào
nhỏ
sinh
máy tính cá các biểu ở ngoại viên
nhân
nghiệp trong ngày
cột R%
Ngày
*Điều tra tỷ mỉ sâu hại ở Điều tra quan Mẫu
biểu: Có được các kết quả Giáo
3
vườn ươm:
02-S; ghi vào các mẫu viên,
Sáng
Điều tra mức độ sâu ăn lá theo
biểu: 02-S
sát trực tiếp 01-S,
nhóm 03-S;
(5người/1
Cọc
04-S, biểu:
tre, 03-S; 04-S
Điều tra số lượng, chất lượng nhóm nhỏ)
thước
sâu ăn lá biểu: 01-S
địa bàn, Kéo,
Điều tra mức độ sâu hại thân
Cuốc xẻng,..
biểu: 03-S
Điều tra sâu dưới đất biểu:
04-S
* Mời giảng về tình hình sâu
hại ở vườn ươm
01-S,
dây,
02-S; sinh
viên,
cán bộ
cơ sở
Đề cương thực tập giáo trình
Mơn học: Bệnh cây rừng
(Dùng cho hệ đại học chuyên ngành lâm nghiệp)
Thời gian thực tập: 0,5 tuần
1. Mục đích của đợt thực tập
- Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học, xâu chuỗi giữa kiến thức lý
thuyết và kiến thức thực hành trong phòng.
- Vận dụng những kiến thức thực tế vào điều tra, đánh giá bệnh hại rừng.
2. Mục tiêu
Sau đợt thực tập giáo trình sinh viên:
- Thực hành thành thạo các phương pháp điều tra đánh giá mức độ bệnh hại rừng.
- Thống kê, phân loại, thành phần bệnh hại trong khu vực điều tra
- Phát hiện những ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến sinh trưởng phát triển của
bệnh hại chủ yếu ở vườn ươm và rừng trồng, đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại chủ
yếu trong khu vực.
3. Yêu cầu
- Trước khi tiến hành điều tra sinh viên phải nắm vững các phương pháp điều tra đánh giá
mức độ bệnh hại ở phần lý thuyết đã học.
- Phải có đầy đủ bảng biểu giấy bút để ghi chép trong thời gian thực tập.
- Số liệu điều tra phải khách quan trung thực.
Những dụng cụ cần thiết:
-
Cọc tre để lập ô tiêu chuẩn: 200cái
-
Địa bàn : 2 cái
-
Thước dây: 4 cái
-
Dao to: 4 cái
-
Kéo cắt cành: 4 cái
-
Giấy A4: 2 gam
-
Bản đồ địa hình
4. Nội dung
a. Khảo sát địa bàn (Điều tra sơ bộ):
-
Thu thập các thơng tin về tình hình bệnh hại tại địa phương
-
Xác định khu vực cần điều tra
b. Điều tra tỷ mỉ
*Điều tra bệnh hại, ở rừng trồng, mơ hình nơng lâm kết hợp, vườn ươm.
*Đối với bệnh hại ở rừng trồng, mơ hình nơng lâm kết hợp:
-
Điều tra mức độ bệnh hại lá
-
Mức độ bệnh hại thân
-
Điều tra thành phần bệnh hại
* Đối với vườn ươm
-
Điều tra mức độ bệnh hại lá
-
Mức độ bệnh hại thân
-
Điều tra thành phần bệnh hại ở vườn ươm
c. Thống kê phân loại thành phần bệnh hại
5. Kế hoạch chi tiết phần bệnh cây rừng của 0,5 tuần còn lại
Thời
Nội dung
Phương pháp
Nhu cầu
Kết quả cần đạt
gian
Trách
nhiệm
Ngày
* Điều tra tỷ mỉ bệnh hại ở rừng trồng:
Điều tra quan Mẫu biểu: 01-B, 02-B; 03-B Có được các kết quả ghi vào các Giáo
3
Điều tra mức độ bệnh hại lá ở rừng trồng sát trực tiếp theo Cọc tre, thước dây, địa bàn, mẫu biểu: 02-B;
viên,
Chiều
biểu: 01-B
sinh
nhóm (5người/1 Dao, Kéo, Cuốc xẻng,..., Bản 02-B; 03-B
Điều tra mức độ bệnh hại thân cành biểu: nhóm nhỏ)
đồ địa hình
viên,
02-B
Điều tra thành phần bệnh hại, biểu: 03-B
Tối
cán bộ
cơ sở
Xử lý số liệu
Nhóm nhỏ
Giấy A4; máy tính bấm tay
Có được các kết quả ghi vào cột Sinh
R% theo các mẫu biểu ngoại viên
nghiệp trong ngày
Ngày
* Điều tra tỷ mỉ bệnh hại ở các mô hình NLKH Điều tra quan sát Mẫu biểu: 01-B; Có được các kết quả ghi vào các Giáo
4
(cây ăn quả, cây lâm nghiệp):
trực
Sáng
Điều tra mức độ bệnh hại lá ở cây rừng biểu: 01-B
nhóm (5người/1 tre, thước dây, địa
sinh
Điều tra mức độ bệnh hại thân, cành biểu: 02-B
nhóm nhỏ)
viên, chủ
tiếp
theo 02-B; 03-B. Cọc mẫu biểu: 01-B; 02-B; 03-B.
bàn, Dao, Kéo
viên,
Điều tra thành phần bệnh hại biểu: 03-B
mơ hình,
* Mời giảng về tình hình bệnh hại ở các loại rừng
cán
trồng, cây ăn quả, cây lâm nghiệp trong mơ hình
cơ sở
bộ
NLKH
Chiều
Điều tra quan sát Mẫu biểu: 04-B; Có được các kết quả ghi vào Giáo
Điều tra mức độ bệnh hại lá biểu: 04-B
trực
Điều tra mức độ bệnh hại thân, rễ biểu: 05-B; 06-B
nhóm (5người/1 Cọc
Điều tra thành phần bệnh hại vườn ươm biểu: 07-B
nhóm nhỏ)
dây, địa bàn, Dao,
* Mời giảng về tình hình bệnh hại ở vườn ươm
Tối
*Điều tra tỷ mỉ bệnh hại ở vườn ươm:
Thuyết trình
Kéo
Xử lý số liệu
Theo nhóm nhỏ
Giấy A4; bút, máy Có số liệu ghi vào cột R% của
tiếp
theo 05-B; 06-B, 07-B. các mẫu biểu: 04-B; 05-B; 06- viên,
tre,
tính cá nhân
thước B, 07-B
sinh viên
sinh
các biểu ở phần ngoại nghiệp viên
trong ngày
Ngày
Các nhóm tập hợp số liệu điều tra sâu bệnh hại, Nhóm, thảo luận, Giấy A0; bút dạ, Thống nhất được theo nhóm và Sinh
5
thống nhất về mức độ sâu, bệnh hại của các loài viết ra giấy A0
các bảng biểu đã có được các kết quả theo từng viên,
Sáng
chủ yếu: Vườn ươm, rừng trồng, mơ hình NLKH.
điều tra
nội dung và trình bày ra giấy A0
Thống kê thành phần sâu, bệnh hại.
Giáo
viên
Những biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại đã và
đang áp dụng ở địa phương.
Đề xuất biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại trong
thời gian tới
Chiều
Nhóm cử đại diện báo cáo
Thảo luận đóng Báo cáo đã chuẩn Chỉ ra được các lồi sâu bệnh
Tổng kết và về trường
góp ý kiến
sinh
bị sẵn trên giấy hại chủ yếu, mức độ hại, số viên,
A0
lượng, chất lượng sâu hại
Giáo
Bảng thống kê phân loại thành viên
phần sâu, bệnh hại
Đề xuất những biện pháp phòng
trừ trong thời gian tới
Đề cương thực tập giáo trình
Mơn học: Cơn Trùng - Bệnh cây rừng
(Dùng cho hệ đại học chuyên ngành lâm nghiệp)
Thời gian thực tập: 1 tuần
1. Mục đích của đợt thực tập
-
Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học.
-
Biết áp dụng các phương pháp điều tra, đánh giá sâu bệnh, hại ở vườn ươm và
rừng trồng vào thực tế.
-Biết cách thu hái và sử lý một số mẫu vật sâu, bệnh hại.
2. Mục tiêu
Sau đợt thực tập giáo trình sinh viên:
- Thực hành thành thạo các phương pháp điều tra đánh giá mức độ sâu, bệnh hại chủ yếu
ở vườn ươm và rừng trồng.
- Thống kê, phân loại, thành phần sâu, bệnh hại chủ yếu trong khu vực điều tra
- Phát hiện những yếu tố ngoại cảnh đến sinh trưởng phát triển của sâu, bệnh hại, đề xuất
biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại trong khu vực.
3. Yêu cầu
-
Trước khi tiến hành điều tra sinh viên phải nắm vững các phương pháp điều
tra đánh giá mức độ sâu, bệnh hại ở phần lý thuyết đã học
-
Sinh viên phải nghiên cứu trước đề cương thực tập giáo trình mơn học.
- Phải có đầy đủ bảng biểu giấy bút để ghi chép trong thời gian thực tập.
- Số liệu điều tra phải khách quan trung thực.
Những dụng cụ cần thiết:
-
Cọc tre để lập ô tiêu chuẩn: 200cái
-
Địa bàn : 4 cái
-
Thước dây: 4 cái
-
Dao to: 4 cái
-
Kéo cắt cành: 4 cái
-
Giấy A4: 2 gam
-
Giáy A0:4 tờ.
-
Vợt bắt sâu: 10 cái
-
Fc mơn, hộp đựng mẫu,...
-
Bản đồ địa hình
-
Kính lúp 10 cái
-
Cuốc xẻng 4 bộ.
-
Máy ảnh 1 cái
4. Nội dung
a. Khảo sát địa bàn (Điều tra sơ bộ):
-
Thu thập các thông tin về tình hình sâu, bệnh hại ở các lồi cây: mỡ, trám, bồ
đề, bạch đàn, thông, Keo...tại địa phương.
-
Xác định khu vực cần điều tra
b. Điều tra tỷ mỉ
Điều tra sâu, bệnh hại ở rừng trồng, ở vườn ươm.
*Đối với sâu, bệnh hại ở rừng trồng.
Điều tra thành phần sâu , bệnh hại
-
Điều tra mức độ sâu, bệnh hại lá.
-
Điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại rễ.
-
Điều tra số lượng, chất lượng sâu ăn lá
-
Mức độ sâu, bệnh hại thân cành
-
Điều tra sâu dưới đất
* Đối với vườn ươm
-
Điều tra mức độ sâu, bệnh hại lá
-
Điều tra số lượng, chất lượng sâu ăn lá
-
Mức độ sâu, bệnh hại thân, thành phần sâu bệnh hại
-
Điều tra sâu dưới đất
c. Thu thập, xử lý một số mẫu sâu,bệnh hại.
d. Đánh giá tổng kết đợt thực tập.
5. Kế hoạch chi tiết
Thời
gian
Nội dung
Ngày 1 Đến địa điểm thực tập, ổn định chỗ ở.
Sáng
Phương pháp
Nhu cầu
Kết quả cần đạt
Trách
nhiệm
Xe ơ tơ đưa sinh Sinh viên trình bày được Giáo
viên đến điểm phương pháp điều tra đánh giá viên,
thực tập
sâu bệnh hại ở phần lý thuyết đã sinh viên
học.
Chỉ ra các nội dung cần làm
trong đợt thực tập.
Có đầy đủ các dụng cụ, tài liệu
phục vụ cho đợt thực tập
Chiều
Khảo sát địa bàn (điều tra sơ bộ ), thu thập các
thơng tin về tình hình sâu, bệnh hại.
Xác định khu vực cần điều tra tỷ mỉ sâu, bệnh
hại
Đi theo tuyến, theo Bản đồ địa hình, Chỉ ra khu vực có sâu hại.
nhóm
giấy, bút, Dao, Có kết quả ghi vào biểu (05-S)
kéo, mẫu biểu:
05- S.
Giáo
viên,
sinh
viên, cán
bộ cơ sở
Ngày 2
Sáng
Điều tra tỷ mỉ sâu hại ở rừng trồng:
Điều tra mức độ sâu ăn lá ở rừng trồng biểu:
07-S
Điều tra số lượng, chất lượng sâu ăn lá biểu:
06-S
Điều tra mức độ sâu hại thân cành biểu: 08-S
Điều tra mối mọt biểu: 09-S
Điều tra thành phần sâu hại, sâu có ích biểu:
10-S
Điều tra sâu dưới đất biểu: 11-S
Điều tra quan sát
trực tiếp theo nhóm
(5người/1
nhóm
nhỏ)
Mẫu biểu: 07-S, 06-S; 08S; 09-S, 10-S; 11-S, Cọc
tre, thước dây, địa bàn,
Dao, Kéo, Cuốc xẻng,...,
Bản đồ địa hình
Có được các kết quả Giáo viên,
ghi vào các mẫu sinh
viên,
biểu: 07-S, 06-S; cán bộ cơ sở
08-S; 09-S, 10-S;
11-S.