NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TẮC VẬN HÀNH XẢ LŨ AN TỒN CHO HỆ
THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƢU VỰC SƠNG VU GIA – THU BỒN TRONG MÙA
MƢA LŨ
Tô Thúy Nga1; Nguyễn Thế Hùng1,
1
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt: Lưu vực sơng Vu Gia - Thu Bồn sau khi xây dựng các hồ chứa thượng
nguồn chế độ lũ và ngập lụt hạ du sẽ bị ảnh hưởng bởi các hồ chứa này. Nếu có chế độ
vận hành hợp lý cho các hồ chứa này sẽ có tác động tích cực đối với vùng hạ du mà vẫn
đảm bảo được mục tiêu phát điện và an toàn hồ chứa; ngược lại, nếu khơng có chế độ
vận hành thích hợp sẽ có tác động tiêu cực và trong nhiều trường hợp gây thiệt hại lớn
cho vùng hạ du. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất quy tắc vận hành hồ chứa của
các hồ ứng với trường hợp tạo mực nước đón lũ ở các hồ chứa nhỏ hơn mực nước đón lũ
quy định trong quy trình nhằm xả lũ an toàn cho hạ du, đồng thời đề xuất phương pháp
xả lũ hợp lý cho hệ thống Vu Gia – Thu Bồn để giảm lũ cho hạ du mà không ảnh hưởng
lớn đến mục tiêu phát điện của các hồ chứa.
1. Đặt vấn đề
Trong số 5 hồ chứa thủy điện lớn trên sơng Vu Gia Thu Bồn có nhiệm vụ cắt giảm lũ cho
hạ du có 3 hồ chứa là Sông Tranh 2, A Vƣơng và Đakmi 4 thuộc nhóm các hồ chứa đã có
quy định về vận hành cắt lũ hạ du với tổng dung tích phịng lũ là 175,71 triệu m3. Phần
dung tích phịng lũ của các hồ chứa này giới hạn bởi mực nƣớc đón lũ (ZDL) đến mực
nƣớc dâng bình thƣờng (HBT) và chỉ đƣợc sử dụng để cắt lũ ở khu vực đỉnh lũ khi dự
báo trong khoảng từ 6-12 h tới lũ tại mỗi hồ chứa đạt đỉnh. Cũng theo quy trình liên hồ
chứa, trong thời kỳ mùa lũ các hồ chứa này đƣợc tích đến mực nƣớc lớn hơn mực nƣớc
đón lũ và có thể tích đến mực nƣớc dâng bình thƣờng, chỉ khi dự báo trong khoảng 24h
tới lƣu lƣợng lũ vƣợt qua một giá trị nhất định đối với từng hồ chứa mới xả nƣớc để đƣa
về mực nƣớc đón lũ. Nhƣ vậy, các hồ chứa này ƣu tiên nhiệm vụ tích nƣớc phát điện .
Điều này cũng hơ ̣p lý vì đối với lƣu vực Vu Gia -Thu Bồn, lũ lên xuống rất nhanh và lƣu
lƣợng cơ bản thời kỳ mùa lũ rất nhỏ, nếu duy trì mực nƣớc hồ ở mức thấp mà khơng có lũ
lớn thì khơng thể tích đầy hồ. Tuy nhiên, với quy mơ dung tích phịng lũ nhƣ vậy thì hiệu
quả cắt lũ cho hạ du không cao. Hơn nữa, với yêu cầu dự báo chỉ có 6-12h trƣớc khi cắt
đỉnh lũ sẽ có nhiều rủi ro do không thể bắt đƣợc đỉnh và không kịp vận hành theo đúng
quy định. Mặt khác, do khu vực ngập lụt ở hạ du có khả năng điều tiết rất lớn, nếu chỉ xả
nƣớc trƣớc 24h để đón lũ thì lƣợng xả xuống cũng lớn, một phần lớn lƣợng xả xuống hạ
du bị trữ lại ở khu vực hạ du chƣa kịp thoát ra biển trƣớc khi lũ về. Điều này làm cho
hiệu quả cắt lũ của các hồ chứa không hiệu quả.
Từ những đặc điểm trên cho thấy cần nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cắt giảm lũ cho hạ du nhƣng vẫn đảm bảo an tồn tích nƣớc cho nhiệm vụ phát điện và
cấp nƣớc hạ du thời kỳ mùa kiệt.
Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lƣu, nút hồ chứa và các nút kiểm soát.
Khu vực nghiên cứu đƣợc mô phỏng 18 nhập lƣu, 15 đoạn sông và 5 nút hồ chứa. Có 3
nút kiểm sốt đƣợc chọn tại các ví trí trạm thủy văn Nơng Sơn, Thành Mỹ và Hội Khách,
trong đó trạm Hội Khách là trạm đo mực nƣớc, trạm Thành Mỹ và Nông Sơn là trạm đo
lƣu lƣợng, cũng là các trạm đo kiểm định thơng số của mơ hình hệ thống.
21
Hình 1. Sơ đờ 5 hờ chứa thủy điê ̣n lớn có nhiê ̣m vụ cắ t giảm lũ cho hạ lưu và vi ̣ trí các trạm
thủy văn trên sông Vu Gia – Thu Bồ n .
2. Phƣơng hƣớng đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cắt giảm lũ cho hạ du
Việc đề xuất phƣơng án dung tích phịng lũ và chế độ điều tiết cắt lũ dựa trên những căn
cứ sau đây:
(*) Quy định về quy trình vận hành liên hồ chứa về chế độ điều tiết cắt lũ dựa theo dự
báo có lũ trƣớc 24h và dự báo đỉnh lũ trƣớc 6-12h.
(**) Khả năng kéo dài thời gian dự báo lũ khi nhỏ hơn hoặc bằng 24h nhƣ đã quy định
trong quy trình liên hồ chứa lên 3 đến 5 ngày nhờ việc ứng dụng mơ hình MOPHONGLU do tác giả xây dựng. Việc kéo dài thời gian dự báo lũ và cập nhật liên tục theo kết
quả dự báo mƣa cho phép xả nƣớc từ hồ xuống dƣới mực nƣớc đón lũ trƣớc khi lũ về.
Dựa trên những căn cứ trên đây tác giả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả cắt lũ của các hồ chứa theo hƣớng sau : Hạ thấp mực nƣớc đón lũ còn go ̣i là “ tạo
mực nước đón lũ” đã đƣợc quy định trong quy trình liên hồ chứa trên cơ sở kéo dài thời
gian dự kiến của dự báo lũ đến hồ theo mơ hình MOPHONG-LU. Theo hƣớng này, tác
giả tơn trọng quy định về việc cho phép các hồ chứa đƣợc tích nƣớc cao hơn mực nƣớc
đón lũ và chỉ hạ mực nƣớc về mực nƣớc đón lũ khi xuất hiện lũ lớn hơn một quy mơ nào
đó. Tuy nhiên, mực nƣớc đón lũ đƣợc hạ thấp hơn so với quy trình.
3 Thiết lập mạng sơng khu vực sơng Vu Gia-Thu Bồn
Bảng 3: Các thơng số chính của các hồ chứa
Các thông số hồ chứa
Đakmi 4
A Vƣơng
Công suất thiết kế (MW)
148
210
190
100
156
Dung tích thiết kế (106m3)
312,38
343,55
729,2
94,3
510,8
258
380
175
605
222,5
MNDBT (m):
22
Sơng Tranh 2 Sơng Bung 2 Sông Bung 4
MNDGC (m):
258,2
382,2
178,5
608,11
228,11
MNC (m)
240
340
140
565
205
Mực nƣớc đón lũ (m)
253
375
171
600*
218*
Cao trình ngƣỡng tràn (m)
242,5
363
161
363
210,5
Qmax qua nhà máy (m3/s)
128
78,4
245
54,5
166
5
3
6
3
6
14 x 16
14 x 16
16 x 16
14 x 16
12 x 12
Số cửa van
Kích thƣớc van (m x m)
Ghi chú: (*) mực nƣớc đón lũ do tác giả đề nghị giả định vì các hồ chứa này
Phía thƣợng lƣu sông từ Nông Sơn trên sông Thu Bồn và Hội Khách trên sông Vu
Gia trở lên dùng chƣơng triǹ h tin
́ h “MOPHONG-LU” do tác giả xây dựng trên cơ sở tích
hợp các mơ hình mƣa-dịng chảy, mơ hình vận hành hồ chứa và diễn tốn lũ trong sông
cho phép kéo dài thời gian dự báo lũ đến nút hồ chứa và các nút sông là cơ sở để tác giả
đề nghị phƣơng án xả lũ hợp lý.
Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lƣu, nút hồ chứa và các nút kiểm
soát. Khu vực nghiên cứu đƣợc mô phỏng 18 nhập lƣu, 15 đoạn sơng và 5 nút hồ chứa.
Có 3 nút kiểm sốt đƣợc chọn tại các ví trí trạm thủy văn Nơng Sơn, Thành Mỹ và Hội
Khách, trong đó trạm Hội Khách là trạm đo mực nƣớc, trạm Thành Mỹ và Nông Sơn là
trạm đo lƣu lƣợng, cũng là các trạm đo kiểm định thơng số của mơ hình hệ thống.
Lƣu lƣợng đến hồ và các nút nhập lƣu trong trƣờng hợp khơng có tài liệu đo thủy
văn đƣợc tính tốn theo mơ hình mƣa-dịng chảy. Trong nghiên cứu này chúng tơi chọn
hai phƣơng pháp tính tốn: Phƣơng pháp đƣờng đơn vị tổng hợp SCS và phƣơng pháp
tính tốn theo mơ hình NAM.
- Mơ hình NAM có ít thơng số (9 thơng số) so với mơ hình TANK (36 thơng số),
các tham số của mơ hình ít biến động đối với các lƣu vực nhập lƣu của cùng lƣu vực
sông. Bởi vậy, đối với lƣu vực ít tài liệu nhƣ lƣu vực sơng Vu Gia-Thu Bồn sẽ có sai số
tính tốn nhỏ hơn so với các mơ hình khác.
- Mơ hình đƣờng đơn vị SCS có các tham số chỉ phụ thuộc vào các đặc trƣng hình
thái của lƣu vực: Diện tích lƣu vực, chiều dài sơng, độ dốc bình qn của lƣu vực. Các
đặc trƣng này hoàn toàn đƣợc xác định từ tài liệu địa hình và khơng cần phải xác định
theo tài liệu thực đo của lƣu vực. Vì vậy, mơ hình này khơng những phù hợp với lƣu vực
có ít tài liệu đo đạc mà còn đƣợc sử dụng để tính dịng chảy nhập lƣu của các lƣu vực
thuộc vùng hạ du sông Vu Gia -Thu Bồn nhƣ lƣu vực Ly Ly , sông Con , Túy Loan v .v.
Hơn nữa, mơ hình SCS đƣợc tổng hợp từ hàng trăm lƣu vực sông cho kết quả đáng tin
cậy và đã đƣợc sử dụng trong các mơ hình HEC-HMS, MIKE 11. v..v.
- Diễn tốn dịng chảy cho từng đoạn sơng đƣợc mơ phỏng theo phƣơng pháp
Muskingum.
- Diễn tốn lƣu lƣợng qua hồ chứa :Tai các nút hồ chứa, lƣu lƣợng xả qua các cửa
xả đƣợc tính tốn bằng cách hợp giải phƣơng trình cân bằng nƣớc dV = (Q(t)-qx(t)) và
khả năng xả qua cơng trình xả lũ qx (t) =f(Zt, Zh, A).
23
Trong đó: V là dung tích hồ chứa; Q(t) là lƣu lƣợng đến hồ tại thời điểm t; qx(t) là lƣu
lƣợng xả qua cơng trình xả lũ; Zt, Zh là mực nƣớc hồ và mực nƣớc sau cơng trình xả lũ;
A là thơng số hình thức mơ tả loại cơng trình xả, số cửa xả đƣợc mở và độ mở của mỗi
cửa xả lũ.
Phía Hạ lƣu sơng từ Nơng Sơn và Hội Khách trở xuống chúng tơi dùng mơ hình Mike 11
để mơ phỏng.
Bộ thơng số của mơ hình đƣợc hiệu chỉnh theo trận lũ năm 2009 và kiểm định bằng trận
lũ năm 2007.
3. Xây dựng hệ thống kịch bản điều tiết hồ chứa cắt lũ
Nghiên cƣ́u đề xuất bố n phƣơng án đƣợc thống kê dƣới đây và từ kết quả tính tốn phân
tích sẽ chọn phƣơng án khả thi.
Phƣơng án 1 (PA1-1): Vận hành theo quy trình liên hồ chứa
- Mực nƣớc ban đầu bằng mực nƣớc dâng bình thƣờng;
- Trƣớc 24 giờ khi dự báo lũ xuấ t hiê ̣n vƣợt lƣu lƣơ ̣ng giới hạn đến hồ bắt đầu xả lũ đƣa
về mực nƣớc đón lũ đã quy định trong quy trình;
- Chỉ cắt lũ dự báo đỉnh lũ xuấ t hiê ̣n sau thời gian từ 6-12h;
Phƣơng án 2 (PA1-2): Đề nghị mức nƣớc đón lũ thấp hơn quy trình liên hồ chứa.
- Mực nƣớc ban đầu bằng mực nƣớc dâng bình thƣờng;
- Trƣớc khi lũ về 24h mở dần các cửa xả về mực nƣớc đón lũ thấp hơn mực nƣớc đón lũ
theo quy trình liên hồ chứa sao cho q trình xả khơng gây ra sự thay đổi đột biến ở hạ
lƣu.
- Chỉ cắt lũ dự báo đin̉ h lũ xuấ t hiện sau thời gian từ 6-12h;
Phƣơng án 3 (PA1-3): Xả lũ trƣớc khi lũ về 48h-60h. Cụ thể nhƣ sau:
- Mực nƣớc ban đầu bằng mực nƣớc dâng bình thƣờng;
- Dự báo lũ xuất hiện sau 48-60h, tiến hành xả lũ để hạ mực nƣớc hờ về mực nƣớc đón lũ
sao cho đến thời điểm 24h trƣớc khi có lũ, mực nƣớc hồ đạt mực nƣớc đón lũ quy định
trong quy trình;
- Trƣớc 24h nế u có lũ sẽ tiếp tục hạ mực nƣớc xuống mức thấp hơn mực nƣớc đón lũ
theo quy trình đã đƣơ ̣c phê duyệt sao cho q trình xả khơng gây ra sự thay đổi đột biến ở
hạ lƣu.
Phƣơng án 4 (PA1-4): Phƣơng án mực nƣớc ban đầu thấp hơn mực nƣớc đón lũ, đây là
kịch bản xảy ra trong trận lũ năm 2009 với mực nƣớc ban đầu của hồ A Vƣơng ngang với
cao trình mực nƣớc chết. Phƣơng án tính tốn nhƣ sau:
- Mực nƣớc ban đầu bằng hoặc xấp xỉ mực nƣớc chết;
- Khi lũ về tích nƣớc hồ chứa đến cao trình ngƣỡng tràn;
- Nếu lũ tiếp tục lên, sẽ xả lũ từ từ đảm bảo lƣu lƣợng xả nhỏ hơn hoặc bằng lƣu lƣợng
đến để không gây ra sự thay đổi đột biến ở hạ lƣu.
- Cắt lũ cho hạ du trƣớc khi xuất hiện đỉnh lũ từ 6-12h (hoặc sớm hơn tùy thuộc vào tính
tốn cụ thể cho trận lũ điển hình).
24
4. Tính tốn vận hành theo các phƣơng án
4.1. Kết quả tính tốn theo các phƣơng án mực nƣớc đón lũ
Các phƣơng án tính tốn đƣợc tiến hành với trận lũ tháng 9 năm 2009, là trận lũ lớn
tƣơng đƣơng với tần suất khoảng 5-10% tại các nút hạ du, là tần suất cần trong quy hoạch
đã lựa chọn khi xem xét lựa chọn quy mơ của các dung tích phòng lũ của các hồ chứa để
cắt giảm lũ cho hạ du.
Tính tốn theo đƣợc tính tốn theo mơ hình MOPHONG-LU, kết quả tính tốn đƣợc liên
kết với mơ hình MIKE 11 cho vùng hạ du. Kết quả tính tốn điều tiết cắt lũ các hồ chứa
và diễn biến lƣu lƣợng tại các nút kiểm sốt Nơng Sơn, Thành Mỹ, hợp lƣu sông Bung
với sông A Vƣơng và nút Hội khách trình bày trong các hình vẽ ở phụ lục . Kết quả tính
tốn thủy lực tại các nút Giao Thủy , Cẩm Lệ , Câu Lâu, Ái Nghĩa, Hội Khách trình bày
trong các phu ̣ lu ̣c . Tổng hợp tổng lƣợng cắt giảm tại các nút Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội
Khách, nút nhập lƣu sông Bung +A Vƣơng đƣợc tổng hợp trong bảng 2.
Mức độ giảm mực nƣớc theo các phƣơng án vận hành cắt giảm lũ hạ du đƣợc tổng hợp
trong bảng 3 và 4.
4.2. Nhận xét
Từ kết quả tính tốn cho các phƣơng án điều tiết cắt giảm lũ cho hạ du có nhận xét nhƣ
sau:
1. Với việc sử dụng mơ hình MOPHONG-LU cho phép kéo dài thời gian dự kiến dự báo
và do đó dự báo đƣợc quy mơ của cả trận lũ. Do đó có thể giảm mực nƣớc đón lũ thấp
hơn mực nƣớc đón lũ đã quy định trong quy trình liên hồ chứa. Đồng thời, cũng chủ động
đƣợc thời gian bắt đầu cắt đỉnh lũ để giảm lũ cho hạ du.
2. Mực nƣớc lớn nhất vùng hạ du theo Phƣơng án PA1-1 và PA1-2 không chênh lệch
nhiều. Do vậy việc điều khiển mực nƣớc trƣớc lũ theo (PA1-2) hiệu quả không cao.
Phƣơng án PA1-3 cho mực nƣớc giảm đáng kể so với 2 phƣơng án trên. Bởi vậy, nếu vận
hành hệ thống hồ chứa theo hƣớng điều khiển mực nƣớc đón lũ thì nên lựa chọn phƣơng
án PA1-3, là phƣơng án xả lũ nƣớc từ hồ trƣớc 48h. Điều này hoàn toàn thực hiện đƣợc
do khả năng dự báo lũ có thời gian dự kiến dài hơn nhiều so với quy định trong quy trình
vận hành liên hồ chứa.
3. Với phƣơng án PA1-4, trƣớc khi lũ về, nếu mực nƣớc hồ đang ở mức thấp (trƣờng hợp
lũ năm 2009 của hồ A Vƣơng), thì nên tích nƣớc đến cao trình ngƣỡng tràn, nếu lũ tiếp
tục lên thì mở dần các cửa xả lũ sao cho lƣu lƣợng xả không lớn hơn lƣu lƣợng đến hồ để
dành dung tích cắt lũ ở phần đỉnh lũ. Theo kết quả thống kê ở bảng 4.3 cho thấy hiệu quả
cắt lũ rất cao. Đƣờng quá trình xả lũ đƣợc chủ động điều tiết do dự báo đƣợc lũ 5 ngày
nên không gây “xốc” cho hạ du nhƣ đã xả đối với hồ A Vƣơng trong trận lũ tháng 9 năm
2009.
4. Hiệu quả giảm mực nƣớc tại Ái Nghĩa giữa các phƣơng án không rõ ràng, . Điều này
có thể giải thích do Ái Nghĩa năm phía dƣới sông Quảng Huế, khi lũ lớn nƣớc chuyển từ
Vu Gia sang Thu Bồn nên hiệu quả cắt lũ đƣợc tích lũy cho vùng hạ du sơng Thu Bồn.
25
Bảng 2: Hiệu quả cắt lũ tại các nút Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, nút nhập lƣu
sông Bung +A Vƣơng
Phƣơng
án
Tổng lƣợng lũ cắt
Tỷ lệ % so với tổng
giảm tại phần đỉnh lũ
lƣợng cả trận lũ
(106m3)
Vị trí nút
PA 1-1 Nơng Sơn
68,27
4,00
Thành Mỹ
39,16
3,90
Hợp lƣu sông Bung+ sông A Vƣơng
125,8
12,9
Hội Khách
162,8
6,70
PA1-2 Nông Sơn
106,0
6,0
Thành Mỹ
69,65
7,0
Hợp lƣu sông Bung+ sông A Vƣơng
140,0
14,0
Hội Khách
200,8
8,0
PA1-3 Nông Sơn
193,4
11,0
Thành Mỹ
97,0
10,0
Hợp lƣu sông Bung+ sông A Vƣơng
207,6
21,0
Hội Khách
300,3
12,0
PA1-4 Nông Sơn
215,1
13,0
Thành Mỹ
72,3
7,1
Hợp lƣu sông Bung+ sông A Vƣơng
308,0
31,6
Hội Khách
390,0
16,1
Bảng 3: Mực nƣớc lớn nhất tại các vị trí vùng hạ du theo các phƣơng án vận hành cắt giảm
lũ hạ du. Trận lũ tháng 9 năm 2009.
Vị trí
Phƣơng án vận hành tạo mực nƣớc đón lũ
Chƣa cắt lũ
PA1-1
PA1-2
PA1-3
PA1-4
Hội Khách
19,08
17,96
18,87
17,45
17,69
Ái Nghĩa
10,90
10,27
10,24
9,97
10,09
Giao Thủy
9,74
8,83
8,81
8,61
8,57
Câu Lâu
5,38
4,72
4,68
4,49
4,39
Cẩm Lệ
3,55
3,18
3,14
2,96
2,66
Hô ̣i An
3,20
2,75
2,73
2,61
2,51
Bảng 4: Hiệu quả giảm mực nƣớc hạ du theo hƣớng tạo dung tích đón lũ trƣớc khi lũ về Trận lũ tháng 9 năm 2009.
Vị trí
Hiệu quả giảm mực nƣớc tại các vị trí theo các phƣơng án
26
Chƣa cắt lũ
PA1-1
PA1-2
PA1-3
PA1-4
Hội Khách
0
1,12
1,21
1,63
1,39
Ái Nghĩa
0
0,63
0,66
0,94
0,82
Giao Thủy
0
0,47
0,49
0,91
1,17
Câu Lâu
0
0,66
0,70
0,89
0,99
Cẩm Lệ
0
0,37
0,41
0,59
0,89
Hô ̣i An
0
0,45
0,47
0,60
0,70
5. Kết luận và kiến nghị:
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu theo giải pháp tăng dung tích đón lũ các hồ chứa dài hơn và thấp
hơn so với quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa cho thấy ƣu việt hơn khi chọn
thời gian dự báo kéo dài dự báo lũ để tiến hành xả sớm hơn và thấp hơn so với quy trình
mơ phỏng vừa nâng cao đƣợc hiệu quả cắt lũ hạ du mà vẫn đảm bảo nhiệm vụ phát điện
và tích nƣớc đầy hồ vào cuối mùa lũ. Điều này có thể thực hiện do thời gian dự kiến dự
báo lũ đƣợc nâng lên 3 ngày so với quy định dự báo 24h của quy trình vận hành liên hồ
chứa.
Kiến nghị: Đề xuất bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa
Với kết luận trên, cùng với khả năng kéo dài thời gian dự kiến của dự báo lũ, dựa vào
quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành, tác giả đề xuất quy trình vận hành liên hồ
chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn nhƣ sau:
1. Trong thời gian mùa lũ, khi khơng có lũ, các hồ chứa đƣợc tích nƣớc đến cao trình lớn
hơn mực nƣớc đón lũ đã đƣợc quy định trong quy trình liên hồ chứa đã ban hành.
2. Khi dự báo trong 48h tới xuất hiện lũ, lƣu lƣợng đến các hồ chứa vƣợt các mức quy
định trong quy trình liên hồ chứa, nếu mực nƣớc hồ cao hơn mực nƣớc đón lũ, các hồ
chứa phải xả nƣớc để đƣa đƣợc mực nƣớc hồ về mực nƣớc đón lũ trƣớc khi xảy ra lũ
24h.
3. Nếu dự báo trong 24h tiếp theo, có lũ xuất hiện với lƣu lƣợng vƣợt mức quy định trong
quy trình vận hành, tiếp tục xả nƣớc để đƣa mực nƣớc hồ về cao trình thấp hơn mực nƣớc
đón lũ quy định cho đến khi mực nƣớc tại các trạm đo hạ du đạt mức báo đô ̣ng II . Khi
mực nƣớc hạ du đạt mức báo đô ̣ng II, lƣu lƣợng xả lũ không đƣợc vƣợt lƣu lƣợng đến hồ.
Dung tích đón lũ chỉ đƣợc sử dụng để cắt lũ cho hạ du khi dự báo trong khoảng 12h tới lũ
đến các hồ chứa đạt đỉnh.
Tài liệu tham khảo
[1]. Tơ Thúy Nga: Thiết lập mơ hình mơ phỏng phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Vu
Gia-Thu Bồn thời kỳ mùa lũ. Đăng cùng số của tạp trí số này
[2]. Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2010 Về việc ban hành Quy trình vận
hành liên hồ chứa các hồ chứa A Vƣơng, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 trong mùa lũ hàng năm.
27
Phụ lục :
385
3500
380
5000
260
4500
Qvao
qxa PA1
qxa PA2
qxa PA3
qxa PA4
Zh_PA1
Zh_PA2
Zh_PA3
Zh_PA4
2000
375
370
365
D
1500
3500
Lưu lượng (m3/s)
2500
255
Qvao
qxa PA1
qxa PA2
qxa PA3
qxa PA4
Zh_PA1
Zh_PA2
Zh_PA3
Zh_PA4
4000
Mực nước hồ (m)
3000
Lưu lượng (m3/s)
Quá trình lưu lượng đến, xả và mực nước hồ Đakmi4 ứng với các phương án xả
(từ 1h ngày 25 tháng 9 năm 2009)
2500
245
240
D
2000
235
1500
360
1000
3000
250
230
1000
500
355
0
350
225
7000
Thời gian (h)
Đường quá trình lũ tại Nông Sơn trước và sau khi cắt lũ.
Đường quá trình lũ tại Nông Sơn trước và sau khi cắt lũ.
10000
chưa cắt lũ
chưa cắt lũ
Chưa cắt lũ
PA1
PA1
9000
PA2
PA2
8000
PA3
Đã cắt lũ
PA3
Đã cắt lũ
PA4
PA4
Thời gian (h)
Thời gian (h)
28
181
172
163
154
145
136
127
118
109
100
91
82
73
64
55
46
1
208
199
190
181
172
163
154
145
136
127
118
109
0
100
0
91
1000
82
1000
73
2000
64
2000
55
3000
46
3000
37
4000
28
4000
37
5000
28
5000
6000
19
6000
7000
10
Lưu lượng (m3/s)
7000
208
8000
199
Chưa cắt lũ
9000
190
10000
19
208
181
172
163
154
145
136
127
118
109
91
100
82
73
64
55
46
37
1
28
0
208
199
190
181
172
163
154
145
136
127
118
109
100
91
82
73
135
64
0
55
1000
46
140
37
500
28
2000
19
145
1
1000
10
217
3000
150
Thời đoạn (h)
Lưu lượng (m3/s)
208
4000
19
155
5000
1500
10
Đã cắt lũ
10
2000
160
Lưu lượng (m3/s)
2500
6000
165
Mực nước hồ (m)
3000
170
199
Qvao
qxa PA1
qxa PA2
qxa PA3
qxa PA4
Zh_PA1
Zh_PA2
Zh_PA3
Zh_PA4
3500
chưa cắt lũ
PA1
PA2
PA3
PA4
Chưa cắt lũ
175
190
4000
1
199
Đường quá trình lũ tại Thành Mỹ trước và sau khi cắt lũ.
180
8000
Lưu lượng (m3/s)
190
181
172
163
154
145
136
127
118
Thời đoạn (h)
Quá trình lưu lượng đến, xả và mực nước hồ sông Tranh 2 ứng với các phương án xả
(từ 1h ngày 25 tháng 9 năm 2009)
4500
109
91
Thời đoạn (h)
100
82
73
64
55
46
37
28
19
10
220
1
0
208
199
190
181
172
163
154
145
136
127
118
109
91
100
82
73
64
55
46
37
28
19
10
1
500
Mực nước hồ (m)
Quá trình lưu lượng đến, xả và mực nước hồ Sông A Vương ứng với các phương án xả
(từ 1h ngày 25 tháng 9 năm 2009)
4000
0.0
Chưa điều tiết
PA 1-1
PA 1-2
PA 1-3
PA 1-4
29
Chưa điều tiết
PA 1-1
PA 1-2
PA 1-3
Thời gian
1400
Qvao
qxa PA1
qxa PA2
qxa PA3
qxa PA4
Zh_PA1
Zh_PA2
Zh_PA3
Zh_PA4
590
D
585
580
190
400
575
200
570
0
565
560
Thời đoạn (h)
5.5
Quá trình mực nước tại Câu Lâu
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
PA 1-4
Mực nước hồ (m)
Quá trình lưu lượng đến, xả và mực nước hồ Sông Bung 2 ứng với các phương án xả
(từ 1h ngày 25 tháng 9 năm 2009)
10/3/09 0:00
10/2/09 18:00
800
208
1000
10/2/09 12:00
1200
208
199
14000
199
Chưa cắt lũ
10/2/09 6:00
16000
190
208
199
190
181
172
163
154
145
6000
190
181
172
163
154
136
127
118
109
Chưa cắt lũ
10/2/09 0:00
181
172
163
154
145
136
127
118
109
100
91
82
73
64
55
46
37
28
19
Lưu lượng (m3/s)
7000
10/1/09 18:00
10/1/09 12:00
10/1/09 6:00
10/1/09 0:00
9/30/09 18:00
91
82
100
Thời gian (h)
145
136
127
118
109
100
91
82
73
64
55
46
37
28
10
1
10/3/09 0:00
10/2/09 18:00
10/2/09 12:00
10/2/09 6:00
10/2/09 0:00
10/1/09 18:00
10/1/09 12:00
10/1/09 6:00
10/1/09 0:00
9/30/09 18:00
9/30/09 12:00
9/30/09 6:00
9/30/09 0:00
9/29/09 18:00
9/29/09 12:00
9/29/09 6:00
9/29/09 0:00
9/28/09 18:00
9/28/09 12:00
9/28/09 6:00
9/28/09 0:00
9/27/09 18:00
9/27/09 12:00
9/27/09 6:00
9/27/09 0:00
9/26/09 18:00
4000
9/30/09 12:00
Thời gian
12000
9/30/09 6:00
1.0
19
18000
9/30/09 0:00
1.5
600
9/29/09 18:00
2.0
73
1
PA 1-4
9/29/09 12:00
2.5
9/29/09 6:00
Thời đoạn (h)
9/29/09 0:00
3.0
9/28/09 18:00
Mực nước (m)
9/28/09 12:00
Quá trình mực nước tại Hội An
9/28/09 6:00
3.5
64
180
9/28/09 0:00
185
0
55
500
10
Lưu lượng (m3/s)
Quá trình mực nước tại Giao Thủy
9/27/09 18:00
195
9/27/09 12:00
200
46
205
9/27/09 6:00
1000
215
37
1500
220
28
225
19
230
9/27/09 0:00
D
210
1
Qvao
qxa PA1
qxa PA2
qxa PA3
qxa PA4
Zh_PA1
Zh_PA2
Zh_PA3
Zh_PA4
10/3/09 0:00
Thời gian
10
4000
Lưu lượng (m3/s)
Quá trình lưu lượng đến, xả và mực nước hồ Sông Bung 4 ứng với các phương án xả
(từ 1h ngày 25 tháng 9 năm 2009)
Mực nước hồ (m)
PA 2-4
10/2/09 18:00
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
10/2/09 12:00
10/2/09 6:00
10/2/09 0:00
PA 1-3
208
2500
199
3000
190
3500
10/1/09 18:00
10/1/09 12:00
10/1/09 6:00
10/1/09 0:00
9/26/09 6:00
9/26/09 0:00
9/26/09 12:00
Quá trình mực nước tại Ái Nghĩa
9/26/09 18:00
0.5
181
PA 2-3
172
9/30/09 18:00
9/30/09 12:00
9/30/09 6:00
9/30/09 0:00
PA 1-2
163
154
PA 2-2
145
136
9/29/09 18:00
9/29/09 12:00
9/29/09 6:00
9/29/09 0:00
9/28/09 18:00
9/28/09 12:00
9/28/09 6:00
9/28/09 0:00
9/27/09 18:00
PA 1-1
127
2000
118
PA 2-1
109
100
91
82
Chưa điều tiết
73
9/27/09 12:00
9/27/09 6:00
9/27/09 0:00
9/26/09 18:00
Chưa điều tiết
9/26/09 12:00
Mực nước (m)
64
9/26/09 6:00
9/26/09 0:00
9/26/09 12:00
Mực nước (m)
55
46
37
28
19
Thời gian
9/26/09 6:00
1
4500
10
Lưu lượng (m3/s)
Mực nước (m)
9/26/09 0:00
9/26/09 0:00
9/26/09 6:00
9/26/09 12:00
9/26/09 18:00
9/27/09 0:00
9/27/09 6:00
9/27/09 12:00
9/27/09 18:00
9/28/09 0:00
9/28/09 6:00
9/28/09 12:00
9/28/09 18:00
9/29/09 0:00
9/29/09 6:00
9/29/09 12:00
9/29/09 18:00
9/30/09 0:00
9/30/09 6:00
9/30/09 12:00
9/30/09 18:00
10/1/09 0:00
10/1/09 6:00
10/1/09 12:00
10/1/09 18:00
10/2/09 0:00
10/2/09 6:00
10/2/09 12:00
10/2/09 18:00
10/3/09 0:00
11.0
10.5
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
8000
Đường quá trình lũ tại hợp lưu Sông Bung và A Vương trước và sau khi cắt lũ.
chưa cắt lũ
PA1
PA2
PA3
5000
PA4
3000
Đã cắt lũ
2000
1000
0
Thời gian (h)
Đường quá trình lũ tại Hội Khách trước và sau khi cắt lũ.
chưa cắt lũ
PA1
PA2
PA3
Đã cắt lũ
PA4
10000
8000
6000
4000
2000
0
PA 2-5
610
605
600
595