Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

SKKN phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.4 KB, 19 trang )

Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội, đảm bảo phát triển bền
vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa cơng tác bảo
vệ mơi trường, trong đó có cơng tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng Hịa XHCN
Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005 có quy định về giáo
dục bảo vệ môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường: “Công dân
Việt Nam được giáo dục tồn diện về mơi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý
thức bảo vệ môi trường; giáo dục bảo vệ mơi trường là một nội dung của chương
trình chính khóa của các cấp học phổ thơng” (trích điều 107 luật bảo vệ mơi
trường)
Ngày 15/11/2004, bộ chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “Bảo vệ
mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Nghị quyết xác định quan điểm bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề
sống còn của nhân loại, là yếu tố bảo vệ sức khỏe và chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp
số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “Đưa nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống
giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành mơn học chính
khóa đối với các cấp học phổ thơng”
Ngày 17/10/2001, thủ tướng chính phủ kí quyết định 1363/QĐ-TTg về
việc phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân” với mục tiêu: “ Giáo dục học sinh hiểu biết về pháp luật và chủ


trương chính sách của Đảng, nhà nước về bảo vệ mơi trường; có kiến thức về
mơi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”.
Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31/01/2005, bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị “Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo
vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông
là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ mơi trường
bằng hình thức phù hợp trong các mơn học, xây dựng mơ hình trường xanh –
sạch – đẹp phù hợp với các vùng, miền…
1


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
1.2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi :
Hầu hết tất cả các giáo viên đều được đào tạo chính quy trong các trường
CĐSP, ĐHSP nên có được nền tảng kiến thức, phương pháp giảng dạy vững chắc.
Được tham gia tập huấn chương trình thay sách với đặc thù bộ môn, tham gia lớp
bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới phương pháp dạy học do sở giáo dục tổ
chức. Được dự các chuyên đề thường xuyên để nâng cao kinh nghiệm và kiến
thức, trong đó có các tiết dạy tích hợp liên mơn hoặc lồng ghép giáo dục môi
trường.
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường là một vấn đề nhức nhối mang tính
tồn cầu được các quốc gia rất quan tâm, theo dõi và có những biện pháp tích cực
để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của nó.
Nhà trường và các cấp chính quyền địa phương cũng rất quan tâm đến vấn
đề môi trường trong trường học, chương trình Xanh – Sạch – Đẹp, trồng cây
trong các đợt đầu xuân năm mới, các phong trào ủng hộ trồng cây xanh, phong
trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực từng bước được thực hiện
có hiệu quả trong nhà trường và địa phương.
Ngồi mơn Sinh học, các mơn như: Địa lý, Hóa học, Vật lý, Giáo dục cơng

dân, Cơng nghệ, Tốn học….cũng có chương trình lồng ghép giáo dục bảo
vệ mơi trường. Bên cạnh đó cịn có sự quan tâm chỉ đạo hướng dẫn về tổ chuyên
môn của lãnh đạo nhà trường. Lực lượng tham gia là cả các thầy cô giáo, học
sinh và cộng đồng xã hội. Đây là điều kiện giúp cho các bài học về lồng ghép
giáo dục môi trường thành cơng.
b. Khó khăn:
Để tổ chức hoạt động giảng dạy mơn Sinh học tích hợp giáo dục mơi
trường địi hỏi người giáo viên ngồi kiến thức về chun mơn cần có sự tìm hiểu
học tập kiến thức của các bộ mơn liên quan. Trong quá trình giảng dạy, tham gia
các hoạt động giáo dục cùng học sinh cần phải khéo léo lồng ghép kiến thức bộ
môn khác một cách nhuần nhuyễn, không khiên cưỡng, để học sinh nhận thức
được vấn đề một cách tổng qt, đầy đủ, có tính thực tiễn cao.
Ý
thức về môi trường của người dân chưa cao. Khu vực dân cư chưa có
bãi rác, khu xử lý rác thải nên ở các khu dân cư người dân vẫn có thói quen vứt
rác bừa bãi ra đường, chưa phân loại rác, khu vực trường học có nền thấp hơn so
với mặt đường nên khi mưa lớn dễ gây ngập úng, ô nhiễm môi trường xảy ra ở
khu vực dân cư ngay sát trường học cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động dạy và
học của nhà trường.
2


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
Trình độ học sinh chưa đồng đều, một số học sinh khá về môn tự nhiên
nhưng về mảng xã hội còn kém và ngược lại nên cũng hạn chế trong tiếp thu và
sử dụng các kiến thức liên quan để giải thích vấn đề trong q trình học.
Để học sinh có thể tiếp cận được các bài học về giáo dục môi trường trong
bộ môn Sinh học, làm quen với dạy học tích hợp liên mơn, tiến đến giáo dục học
sinh một cách toàn diện, đồng đều, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường.
tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:

“Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7”

3


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
PHẦN THỨ HAI
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên
cứu.
Ngày nay, những hiểm họa suy thối mơi trường đang ngày càng đe dọa
cuộc sống của lồi người. Chính vì vậy, bảo vệ mơi trường là vấn đề sống còn
của nhân loại và của mỗi quốc gia.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thối mơi trường là do sự thiếu hiểu biết,
thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất trong các biện pháp để
thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức
về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề
về mơi trường. Giáo dục bảo vệ mơi trường cịn góp phần hình thành người lao
động mới, người chủ tương lai của đất nước.
Trong các môn học phổ thông, Sinh học là mơn khoa học tự nhiên đóng
vai trị quan trọng trong giáo dục học sinh. Sinh vật học là một môn khoa học về
sự sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống, và logos
là mơn học. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá
thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những
đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, mơi
trường sống), cách thức các cá thể và lồi tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa
và phân bổ của chúng).
Sinh vật và mơi trường có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau.

Trong sinh vật học, mơi trường có thể định nghĩa như là tổ hợp của các yếu tố khí
hậu, sinh thái học, xã hội và thổ nhưỡng tác động lên cơ thể sống và xác định các
hình thức sinh tồn của chúng. Vì thế, môi trường bao gồm tất cả mọi thứ mà có
thể có ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay các hành vi của các cơ thể
sống hay các lồi, bao gồm ánh sáng, khơng khí, nước, đất và các cơ thể sống
khác. Môi trường tự nhiên bao gồm tất cả những vật thể sống và không sống xuất
hiện một cách tự nhiên trên Trái Đất hoặc một vùng trên Trái Đất. Nó là mơi
trường bao gồm tương tác của tất cả các vật thể sống.
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong q trình
tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về khơng khí, độ ẩm,
nước, nhà ở... cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu
này đều do mơi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó
của con người là có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc
gia và ở từng thời kì.
4


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người
như đất, đá, tre, nứa, tài nguyên sinh vật. Tất cả các tài nguyên này đều do môi
trường cung cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào mức độ khan hiếm của
nó trong xã hội. Mơi trường là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con
người trong q trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài
nguyên sau khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường dưới dạng các
chất thải. Các chất thải này bị các q trình vật lý, hóa học, sinh học phân hủy
thành các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức
năng là nơi chứa đựng chất thải của mơi trường là có giới hạn. Nếu con người
vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi
trường.
2. Thực trạng vấn đề

Hiện nay, cấp học tiểu học các em đã được làm quen với bộ môn Khoa học
tự nhiên để bước đầu tìm hiểu về Sinh học, và đã có những hiểu biết ban đầu về
mơi trường, ơ nhiễm mơi trường và bước đầu có những hành động tích cực để
bảo vệ mơi trường
Lên cấp trung học cơ sở, với những nhận thức ngày càng rõ ràng hơn, tổng
quát hơn về Sinh học, đặc biệt là mối quan hệ giữa Sinh vật và môi trường sống.
Sinh vật chính là tồn tại trong mơi trường, nếu khơng có mơi trường Sinh vật sẽ
khơng thể tồn tại được.
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 là trang bị kiến
thức cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ
năng bảo vệ môi trường. Các em học sinh phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ
mơi trường sống phải từ các hoạt động bình thường, ngay trong lớp học, giờ học,
giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, lúc sinh hoạt trong gia đình, nơi cơng cộng. Xa hơn nữa
lúc làm việc trên đồng ruộng, trong nhà máy công sở, trường học, có khả năng
cải tạo mơi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả, cũng
có thể nảy sinh những ý tưởng mới mẻ về bảo vệ mơi trường trong học sinh và cả
gia đình các em nơi sinh sống
Trong thực tế giảng dạy trong nhà trường đòi hỏi người giáo viên phải biết
kết hợp những kiến thức khoa học với thực tiễn đời sống nhằm đạt kết quả cao
nhất, phải khai thác được tối đa những ưu điểm, sức sáng tạo, tìm tịi của học
sinh. Vì thế giáo dục tích hợp bộ mơn Sinh học và giáo dục môi trường rất phù
hợp và đang được triển khai mạnh mẽ trong nhà trường.
Việc dạy học tích hợp cho phép học sinh có nhiều cơ hội tốt hơn để
diễn đạt và khám phá ý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ, liên kết kiến thức các
mơn học nhằm rèn luyện kĩ năng học tập, tạo điều kiện cho các em chủ động
5


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
nắm bắt kiến thức, tạo hứng khởi cho trẻ hình thành tính cách, đồng thời phát

triển kĩ năng sống của mình, năng lực giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời
sống.
Từ nhận thức về giáo dục Sinh học cấp THCS kết hợp với giáo dục môi
trường là việc làm rất thiết thực nên trong quá trình giảng dạy lý thuyết và thực
hành bộ môn Sinh học 7, tôi đã lồng ghép những nội dung giáo dục môi trường
để cho học sinh dần nhận thức được mối liên quan giữa mơi trường và đời sống
con người nói chung với bộ mơn Sinh học nói riêng.
3. Các biện pháp đã tiến hành
Giáo viên có thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ngay
trong các hoạt động dạy của mình.
a.
Định hướng các phương pháp giảng dạy phải phù hợp
với mục tiêu bài học:
Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
Phương pháp hoạt động nhóm.
Phương pháp quan sát, hỏi đáp.
Phương pháp tìm tòi.
- Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống và bảo vệ mơi trường các lồi động vật.
Trong các phương pháp trên thì phương pháp hoạt động nhóm có nhiều
ưu điểm hơn để từ đó giúp cho học sinh thảo luận tìm ra kiến thức một cách
nhanh nhất, hồn chỉnh nhất.
Ví dụ bài 21: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Thân mềm
Mục II: Vai trò của thân mềm
Muốn thực hiện nội dung này giáo viên giao việc cho từng nhóm.
Nhóm nói về bảo vệ mơi trường nước.
Nhóm nói về bảo vệ động vật ngành Thân mềm.
Các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung. Giáo viên cho điểm. Để thực
hiện nội dung này giáo viên phải biết cách tổ chức hoạt động và giao
nhiệm vụ cho từng nhóm thật cụ thể.
b.

Tích hợp giáo dục bảo vệ động vật quý hiếm sống trong mơi
trường tự nhiên.
Ví dụ bài 60: Động vật quý hiếm.
- Phần câu hỏi: tìm hiểu một số giá trị động vật quý hiếm sống trong
môi trường. Giáo viên phân vai cho các nhóm tìm hiểu và trình bày: +
Nhóm 1: Ốc xà cừ, hươu xạ.
+ Nhóm 2: Tơm hùm đá, rùa núi vàng.
+ Nhóm 3: Cà cuống, cá ngựa gai.
6


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
+
Nhóm 4: Khỉ vàng, gà lơi trắng.
+
Nhóm 5: Sóc đỏ, khướu đầu đen.
Các nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung, giáo viên nhận xét đánh giá.
Bằng cách này học sinh có thể tìm hiểu một nội dung cặn kẽ nhưng vẫn có
thể tiếp thu những phần kiến thức khác một cách đầy đủ qua phần trình bày của
nhóm bạn mà khơng mất q nhiều thời gian.
c.
Tổ chức cho học sinh tham quan về môi trường.
Kết hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tổ chức ngoại khóa, học
sinh có thể tìm hiểu về mơi trường, thấy được thực trạng môi trường ở địa
phương và các khu vực khác. Giáo viên có thể cho học sinh viết bài luận, đưa ra
những giải pháp để giải quyết thực trạng đã quan sát.
Ví dụ:
Bài 61 – 62: Thực hành: “Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng
trong kinh tế ở địa phương”
Bài 64 – 65 – 66: Thực hành: “Tham quan thiên nhiên”

d.
Tích hợp bộ mơn công nghệ trong giảng dạy Sinh học
Bài 27: Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ.
Mục II: Vai trò thực tiễn của sâu bọ, giáo viên giảng giải, phân tích:
Sâu bọ có lợi có vai trị: làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi
trường, thụ phấn cho cây trồng  giáo dục ý thức bảo vệ các lồi sâu bọ có ích.
Với những sâu bọ gây hại phải có những biện pháp tiêu diệt thân thiện,
tránh gây ơ nhiễm mơi trường như: sử dụng các lồi thiên địch, sử dụng phương
pháp xen canh, gối vụ  tích hợp một số kiến thức trong bộ mơn Cơng nghệ
trồng trọt.
e.
Kết hợp với kiến thức nâng cao ý thức học sinh về phát triển kinh
tế địa phương bền vững.
Bài 34: Sự đa dạng và đặc điểm chung của các lớp cá.
Mục III. Vai trị của cá
Giáo viên thơng qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương để giáo dục học
sinh lựa chọn cách đánh bắt cá có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu dài
như: dùng lưới, dùng câu, dùng chài….chỉ bắt một số cá có kích thước nhất
định mà khơng làm tổn hại đến những con khác hoặc môi trường xung quanh,
đảm bảo cho sự sinh sản và sinh trưởng của các loài cá. Tránh sử dụng các
phương pháp như; dùng xung điện, dùng thuốc nổ, dùng hóa chất …sẽ gây hại
cho các lồi sinh vật dưới nước, làm chết và lãng phí nguồn lợi cá. Trong bài này
giáo viên có thể gợi mở cho học sinh tìm hiểu và trả lời về những biện pháp để
bảo vệ nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung  từ đấy học
7


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
sinh sẽ nhận thức được cần phải nâng cao hơn nữa ý thức và các biện pháp phù
hợp để bảo vệ môi trường nước, tránh để môi trường bị nhiễm bẩn, góp phần cân

bằng hệ sinh thái trong mơi trường nước, chú ý gây ni các lồi cá có giá trị
kinh tế.
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
Với các biện pháp nêu trên, tôi đã tiến hành áp dụng giảng dạy ở các lớp
7A2, 7A3 qua ví dụ cụ thể:
Tiết 28 – Bài 27: Đa dạng và đặc điểm chung lớp sâu bọ.
Qua áp dụng tích hợp giáo dục môi trường với giảng dạy Sinh học 7, tôi đã
thu được nhiều kết quả khả quan so với cách dạy truyền thống như sau:
- Học sinh rất hào hứng tham gia các giờ học, đặc biệt là những giờ học
có phần hoạt động nhóm tự tìm hiểu về nội dung có liên quan đến bài học.
- Học sinh tích cực chủ động nắm bắt kiến thức trong các giờ hoạt động
ngoại khóa tìm hiểu tham quan thiên nhiên, các em khơng chỉ được chơi
mà cịn được học trong tâm thế vui vẻ, thoải mái khơng khiên cưỡng, gị ép.
- Học sinh được nâng cao kĩ năng diễn thuyết, trình bày một nội dung
bài
học trước lớp, giúp các em rèn luyện sự tự tin, linh hoạt trong ứng xử.
- Một số nhóm khi trình bày bằng đồ dùng như máy tính, xử lý bài thuyết
trình trên các phần mềm như power point, word, movie maker rất
thành thạo và tự tin, giúp các em nâng cao hơn khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Trong khi học về Sinh học, các em có thể áp dụng những kiến thức của
các bộ môn khác để giải quyết vấn đề đặt ra, từ đó giúp các em khắc sâu
kiến thức về bộ mơn Sinh học, đồng thời ơn tập có hiệu quả những môn học
khác.

8


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
Tiết 28 – Bài 27

ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ

A. MỤC TIÊU
I.
-

Kiến thức:
Nêu một số đại diện khác của sâu bọ như: Bọ ngựa, chuồn chuồn,

bướm...Hiểu được sự đa dạng về chủng loại và mơi trường sống của lớp sâu
bọ, tính đa dạng và phong phú của sâu bọ.
-

Hiểu được các đặc điểm chung của lớp sâu bọ. Phân biệt các đặc điểm

của lớp sâu bọ với các lớp khác trong ngành chân khớp
-

Nêu được vai trò của sâu bọ đối với tự nhiên và đời sống con người.

Tích hợp với bộ mơn cơng nghệ về các phương pháp phịng trừ sâu hại

cây trồng nhằm bảo vệ môi trường.
II. Kĩ năng:

-

Quan sát, phân tích, so sánh .

-


Rèn kĩ năng làm việc theo nhóm.

-

Kỹ năng tìm kiếm, xử lí thơng tin theo u cầu bài học.

III. Thái độ:
-

Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của sâu bọ

Phát huy tác dụng có lợi của lớp sâu bọ và hạn chế tác hại của sâu bọ

trong sản xuất nơng nghiệp và đời sống con người.
-

Có ý thức bảo vệ môi trường sinh thái, cân bằng sinh học trong tự

nhiên.
IV.

Định hướng phát triển năng lực học sinh:
-

Năng lực hợp tác.

-

Năng lực quan sát


-

Năng lực tự học.

-

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
9


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
- Năng lực sưu tầm xử lý thông tin.

B.
*

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Giáo viên:
-

File phim:

+ Các đại diện khác trong lớp sâu bọ trong môi trường sống, lối sống và sự
phát triển của chúng.
-

File ảnh :
+


Một số giác quan của sâu bọ

+

Châu chấu: Hình dạng, sự phát triển qua biến thái

+

Một số vai trò của sâu bọ: Nghề trồng dâu, ni tằm, một số sâu bọ có

hại…
Máy projector, bút dạ, phiếu học tập.
*

Học sinh:
-

Chuẩn bị giấy Ao, tranh ảnh tư liệu về vai trò của sâu bọ trong tự

nhiên và đời sống con người.
-

File phim một số vai trò của sâu bọ trong tự nhiên và đời sống con người

C. TIẾN TRÌNH DAY – HỌC:
I. Ổn định tổ chức (1’)
II. Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp kiểm tra trong quá trình dạy bài mới
III. Dạy bài mới:
Hoạt động 1

Tìm hiểu sự đa dạng về lồi, mơi trường sống, lối sống và tập tính của lớp sâu bọ (Thời
gian: 21 phút)

*Mục tiêu:
- Nêu một số đại diện khác (Bọ ngựa, chuồn chuồn, ve sầu...) để hiểu được về lối sống, sự
10


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
phát triển của đại diện này thích nghi với các điều kiện sống khác nhau
- Hiểu được sự đa dạng về chủng loại và môi trường sống, tính đa dạng và phong phú của
lớp sâu bọ.
*Cách tiến hành:

Hoạt động của GV

- GV chiếu nội dung PHT
- GV phát PHT và phân nhóm
HS để thảo luận
(Thời gian: 3ph)
- Yêu cầu HS chú ý quan sát,
theo dõi thông tin để hoàn
thành PHT
- GV chiếu đoạn phim
-HS theo dõi
ảnh
phim,
hoàn
học tập : Về mơi
trường

sống và tập tính của
sâu bọ…

- Đại diện nhóm HS
báo cáo kết quả thảo
luận, nhóm khác
- GV chiếu bài làm của 1 hoặc nhận xét, bổ sung

2 nhóm HS, yêu cầu HS nhận
xét, bổ sung.
- HS nhận xét về sự
đa dạng của sâu bọ


11


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7

- GV chốt đáp án trong PHT và
yêu cầu HS nhận xét:
Về đặc điểm môi trường sống,
lối sống, tập tính của các đại
diện sâu bọ.
-

GV kết luận, ghi bảng
Đa dạng:

- GV yêu cầu HS quan sát biểu

đồ tỉ lệ số lượng các loài động
- HS nhận xét, HS
vật trên trái đất, trả lời câu hỏi:
khác bổ sung.
Hãy so sánh tỉ lệ số loài của
lớp sâu bọ so với các lớp, các
ngành động vật khác?

+ Mơi trường
sống.
+

Tập tính

+ Hình thái cấu
tạo, số lượng lồi

- GV nhận xét, cung cấp thông
tin về số bộ trong lớp sâu bọ 
Khẳng định sự đa dạng về số
lồi trên màn hình.
Nhận xét về hình thái cấu tạo - HS nhận xét, HS
và số lượng loài của lớp sâu bọ khác bổ sung.
Ghi bảng
- GV chuyển ý sang phần II.

Hoạt động 2
Tìm hiểu đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ (thời gian: 20’)

*


Mục tiêu:
- Hiểu được các đặc điểm chung của lớp sâu bọ. Phân biệt các đặc điểm của lớp sâu
bọ với các lớp khác trong ngành chân khớp
- Nêu được vai trò của sâu bọ đối với tự nhiên và đời sống con người.
12


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
- Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của sâu bọ
- Phát huy tác dụng có lợi của lớp sâu bọ và hạn chế tác hại của sâu bọ trong sản xuất
nông nghiệp và đời sống con người.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường sinh thái, cân bằng sinh học trong tự nhiên.
*

Cách tiến hành:

Hoạt động của GV
*GV hướng dẫn học sinh
tìm hiểu đặc điểm chung
của lớp sâu bọ
GV
chấu

chiếu hình ảnh châu
và nêu câu hỏi:

Dựa vào kiến thức đã học
nêu đặc điểm cấu tạo ngoài
và sự phát triển của châu

chấu?

- GV nhận xét, cho điểm.
- GV giới thiệu hình ảnh một
số giác quan của sâu bọ (râu,
mắt), yêu cầu học sinh quan
sát và nhận xét về các giác
quan của sâu bọ.
 Đưa các đặc điểm dự kiến
trong nội dung sách giáo
khoa trang 91
- GV yêu cầu HS thảo luận
nhóm nhỏ trong thời gian 2
phút hồn thành bài tập trong
sgk trang 91

- GV yêu cầu HS báo cáo kết
13


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
quả thảo luận.
-

GV chiếu đáp án, so
sánh kết quả của HS

Sửa đáp án chưa hoàn chỉnh
của HS
-


-

điểm chung của lớp
sâu bọ trong sách
giáo khoa.
-

tác.

Đại diện 1
nhóm trình
bày.

- Năng lực trình
bày

GV kết luận về đặc -HS đối chiếu đáp
điểm chung của lớp án, sửa lại nội dung
sâu bọ, ghi bảng.
chưa đầy đủ
GV nêu câu hỏi:

Trong các đặc điểm chung
đó, đặc điểm nổi bật để phân
biệt lớp sâu bọ với các lớp
khác trong ngành chân
khớp?
-GV nhận xét , chốt trên màn
hình đặc điểm phân biệt lớp

sâu bọ

-

HS suy nghĩ,
phân tích, trả
lời câu hỏi.

- Năng lực tự
học, trình bày.

*GV hướng dẫn tìm hiểu vai
trị của sâu bọ

-

GV u cầu các nhóm
trình bày bài sưu tầm
của nhóm mình đã
chuẩn bị ở nhà.
1. Đặc điểm chung
SGK trang 91

-

GV nhận xét sự chuẩn
bị của các nhóm.

-


GV có thể bổ sung về
một số nghề liên quan
đến sâu bọ có ích.

Sâu bọ có vai trị gì trong tự
nhiên và đời sống con người

-

Đại diện các
nhóm lên trình
bày
14

- Năng lực sưu


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
-

-

tầm, sử dụng
CNTT

GV nhận xét, ghi
lại 1 số vai trị của
sâu bọ trên bảng

GV chiếu hình ảnh 1 số

sâu bọ có hại trong
nơng nghiệp

Nhận xét khi quan sát các
hình ảnh trên?
-

-

GV nhận xét phần trả
lời của học sinh, ghi
bảng

2. Vai trò thực tiễn

Nêu các biện pháp phòng trừ
sâu bọ có hại?
Trong các biện pháp phịng
trừ sâu bọ có hại theo em có
những biện pháp nào an
tồn với mơi trường?
-

HS suy nghĩ
và trả lời câu
hỏi

-

-


- Năng lực trình
bày.

- Lợi ích: Làm
HS quan sát,
thuốc, làm thực
nghe thơng tin
phẩm, thụ phấn cho - Năng lực quan
sát, xử lý thông
cây...
tin
HS trả lời.

GV nhận xét.
-

Kết luận: Qua bài học
nhận thấy sâu bọ có
nhiều lợi ích và cũng
có cả tác hại . Mặc dù
có lồi gây hại nhưng
sự tồn tại của chúng
trong tự nhiên lại góp
phần tạo nên sự đa
dạng sinh học và cân
bằng sinh thái.

-


HS suy nghĩ,
phân tích,
đánh giá

- Tác hại: Hại hạt
và nêu các biện pháp
ngũ cốc, truyền
phịng trừ an tồn với
bệnh...
mơi trường

15

- Năng lực
trình bày.


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
IV. Củng cố (2 phút)
- Tổng kết bài học
V.Hướng dẫn về nhà: (1 phút )
- Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, vè nói về sâu bọ để chuẩn
bị cho bài sau.
-

Đọc phần “ Em có biết ”

- Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK
- Tiếp tục sưu tầm về các tập tính của sâu bọ.


16


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7

PHIẾU HỌC TẬP
Theo dõi đoạn phim và thảo luận theo nhóm nhỏ (2 bàn/nhóm)
hồn thành bảng sau (thời gian 3 phút)
Tên đại diện

Bọ ngựa

Chuồn chuồn

Ve sầu

Bướm

Ong

Mọt hại gỗ

Muỗi

Ruồi

17


Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7

PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một số năm học được nhà trường phân công công tác giảng dạy bộ
môn Sinh học lớp 7, trong q trình giảng dạy tơi đã áp dụng dạy phương pháp
giáo dục Sinh học tích hợp với giáo dục bảo vệ mơi trường như đã nêu trên và có
được kết quả rất khả quan. Các em rất hứng thú với các tiết sinh học.
Tơi thiết nghĩ, đó chính là vì các em từ chỗ thực sự hiểu bài, có hệ thống
kiến thức vững vàng của các bộ môn. Qua từng bài, kiến thức về sinh học cũng
như nhận thức về bảo vệ môi trường của các em ngày càng được củng cố ngày
càng đầy đủ hơn. Từ nhận thức được các em đã tự hình thành cho mình những
thói quen sống khoa học, lành mạnh, thân thiện với môi trường. Hơn nữa chính
các em cịn là những tun truyền viên tích cực trong vận động những người
xung quanh cùng tham gia bảo vệ mơi trường.
Đó chính là một nguồn động lực giúp các em trở nên yêu thích, ham học
và học tốt bộ môn Sinh học - một môn học rất thú vị trong chương trình THCS.
2. Kiến nghị
* Đối với giáo viên:
Tiếp tục tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng chuyên môn và những bộ môn khác
để giải quyết được những phần kiến thức có liên quan trong quá trình giảng dạy,.
Tích cực đổi mới phương pháp theo hướng phát triển năng lực học của
học sinh.
* Đối với học sinh:
Duy trì những phương pháp học chủ động, tích cực tự tìm hiểu nắm bắt
kiến thức.
Hăng hái tham gia các hoạt động học, các buổi tham qua dã ngoại tìm
hiểu thiên nhiên do nhà trường tổ chức để hiểu rõ hơn tình hình mơi trường của
đất nước và địa phương.
Bằng hiểu biết của mình tuyên truyền tới gia đình, bạn bè, hàng xóm
cùng tích cực tham gia bảo vệ mơi trường tại khu vực mà mình sinh sống.


18



×