Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi bị ung thư dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.04 KB, 11 trang )

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHI
BỊ UNGTHƯ DỰA VÀO MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN SỨC KHOẺ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ THU TRÂM1, HỒNG THỊ MỘNG HUYỀN1, PHẠM MINH THANH1,
NGUYỄN THỊ THU VÂN2, NGUYỄN THỊ THU HÀ2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống của BNUT dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ
tại BVUB TP.HCM.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang điều trị tại
khoa Ung bướu Nhi BVUB năm 2020. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số
liệu. Thống kê mô tả và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu.
Kết quả: CLCS BN đạt mức độ TB, điểm số cao nhất là yếu tố nhận thức thích nghi về tình trạng
bệnh điểm với = 50.7; kế đến là “Lo sợ các thủ thuật” 49 điểm, điểm bằng nhau tiếp theo “Lo sợ về điều
trị và lo lắng về tình trạng bệnh” 48.5 điểm, điểm Cronbach’s Alpha cao nhất là 0.84 điểm là “lo lắng về
tình trạng bệnh”. Có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN với p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r =
0.426**, tương quan mức độ mạnh; và thời gian điều trị bệnh với tái phát bệnh p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r
= -0.6** tương quan mức độ mạnh ngược chiều; CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều
trị, cao nhất điều trị > 3 năm CLCS 93.8 điểm, p = 0.0 (< 0.05); khác nhau phương pháp điều trị, cao nhất
là xạ trị 93.75 điểm và CLCS giữa thu nhập trung bình và nghề nghiệp của cha mẹ BN với p = 0.0 (< 0.05).
Mối liên quan giữa buồn nôn với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống đều tương quan với
nhau và có p < 0.05; cao nhất “cảm giác đau” với r = 1, p = 0.0 mức độ mạnh và “Lo sợ các thủ thuật” p =
0.0, r = 0.45; “Lo lắng” r = 0.37, p = 0.0; “Nhận thức, thích nghi” r = 0.32, p = 0.0 mức độ trung bình; còn lại
tương quan thấp.
Kết luận: CLCS BN đạt mức độ TB. Có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN. CLCS
có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị, cao nhất điều trị > 3 năm, khác nhau phương pháp
điều trị, CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị. Mối liên quan giữa buồn nôn với các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống đều tương quan với nhau.
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống bệnh nhi ung thư.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ung thư (UT) ở trẻ em (TE) tăng đến mức
báo động, hằng năm trên thế giới dao động khoảng
50-200/1.000.000 trẻ dưới 15 tuổi, 90-300/1.000.000
trẻ dưới 19 tuổi[1]. Tại Việt Nam, cũng có tới 4.200
trường hợp UT nhi mắc mới/ năm, tăng nhanh ở Hà
Địa chỉ liên hệ: Đặng Thị Thu Trâm
Email:
1
2

Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM
Khoa Ung Bướu Nhi - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

452

Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ UT trẻ nhỏ hơn
5 tuổi gấp 2 lần trẻ từ 6 – 15 tuổi[2]. Hiện nay 80%
tỷ lệ sống còn trên 5 năm của bệnh nhi (BN) UT
cải thiện đáng kể so với trước đây là 30%[1]. Các
phương pháp điều trị phổ biến như phẫu thuật, xạ trị,
hóa trị liệu, dù là giảm nhẹ hay chữa bệnh, đều có

Ngày nhận bài: 02/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2

Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
thể có tác dụng phụ ảnh hưởng chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khỏe (CLCSK) của trẻ.
Do đó, mong muốn cải thiện CLCSK của trẻ
được coi như một phần quan trọng trong chiến lược
điều trị, chăm sóc UT hiện nay, là mối quan tâm của
tồn thế giới[3]. Đặc biệt BN UT có thể gặp nhiều vấn
đề liên quan đến thể chất, tinh thần và cảm xúc
khiến cho CLCSK của các trẻ bị ảnh hưởng như:
mệt mỏi, mất ngủ, rối loạn nuốt, ăn không ngon[4], rối
loạn cảm xúc, đau khổ, trầm cảm[5], đau đớn[6] và
nhiều vấn đề khác. Những trẻ sống sót có thể gặp
một số tác dụng phụ lâu dài từ khối u và cách điều
trị[7-10]. Điều trị BN UT phải tính đến sự phát triển liên
tục về thể chất, cảm xúc, xã hội, sức khỏe, tâm lý và
nhận thức trong thời thơ ấu, thanh thiếu niên của trẻ
là một yêu cầu thiết yếu theo định nghĩa về sức khỏe
và hạnh phúc của WHO “Người bệnh sống khơng
phải chỉ là sống sót tồn tại, mà phải là sống có ý
nghĩa, có hạnh phúc ở mức độ tốt nhất có thể
được…”[11].
Vì vậy, để hỗ trợ cho việc điều trị có hiệu quả
sống cịn, đem lại CLCSK cho BN. Tại Khoa Ung
Bướu Nhi bệnh viện Ung Bướu (BVUB), hiện chưa
có NC về vấn đề này nên chúng tôi NC “Khảo sát
chất lượng cuộc sống của bệnh nhi ung thư dựa vào
một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại bệnh viện
Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích cung
cấp cho các bác sĩ những thơng tin đa chiều về tình
trạng của BN, những tác dụng khơng mong muốn có

thể gặp phải trong và sau điều trị, chỉ số của BN về
CLCSK nhất là những BN có tỷ lệ sống sau 5 năm
và những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ BN để
đánh giá hiệu quả điều trị, chăm sóc. Từ đó, nhân
viên y tế lập kế hoạch chăm sóc BN có các tác dụng
phụ khơng mong muốn đó, giúp BN phục hồi chức
năng tốt hơn, đem lại kết quả tốt hơn, tăng thêm
CLCSK để cha mẹ và BN nhi được an tâm điều trị.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát 1 số đặc điểm nhân khẩu học của
bệnh nhi và cha mẹ tại khoa Ung Bướu Nhi, BVUB.
2. Khảo sát mối tương quan giữa một số yếu tố
liên quan với tình trạng bệnh làm ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống bệnh nhi tại khoa Ung Bướu
Nhi, BVUB.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu

BN và Cha mẹ của BN bị mắc bệnh UT đang
điều trị tại khoa Ung Bướu Nhi BVUB TP HCM từ
01/4/2020 đến 15/10/2020.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
BN nhi trong độ tuổi từ 2 đến 15 tuổi, đã được chẩn
đoán xác định UT, đang điều trị nội trú và ngoại trú
tại khoa trong thời gian 01/4/2020 đến 30/9/2020.
Hóa trị 1 lần tại khoa Ung Bướu Nhi, BVUB và
không bị UT não.
Cha mẹ có con trong độ tuồi từ 2 đến 15 tuổi, được

chẩn đoán xác định là mắc UT đang điều trị nội trú
và ngoại trú tại khoa Ung Bướu Nhi. Biết đọc, biết
viết, có đủ sức khỏe tham gia phỏng vấn; đồng ý
tham gia trả lời phỏng vấn; không bị khuyết tật hoặc
rối loạn tâm thần kinh; hoàn tất BCH.
Công cụ thu thập số liệu
BCH gồm 2 phần
Phần 1: Thông tin đối tượng tham gia: Khảo sát
các đặc điểm nhân khẩu học của BN, cha mẹ BN nhi
gồm 10 câu hỏi về tuổi con, giới tính, con thứ mấy
trong gia đình, thời gian điều trị bệnh cho bé, bệnh
có bị tái phát hay không hiện đang được điều trị gì,
chẩn đốn lúc nhập viện và 08 câu hỏi về thơng tin
cha mẹ gồm giới tính, tuổi, hộ khẩu, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tình trạng hơn nhân.
Phần 2: BCH khảo sát về yếu tố liên quan đến
tình trạng bệnh của BN ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống BN: Sử dụng BCH PedsQLTMchất lượng
cuộc sống liên quan đến sức khỏe (CLCSK) dành
cho trẻ UT, (phiên bản 3.0), cha mẹ báo cáo cho trẻ
từ 2 đến 15 tuổi do Varni và cộng sự (2002) để đo
lường CLCSKcủa BN. BCH gồm 25 câu, 8 phân
nhóm: đau và đau (2 câu), buồn nôn (5 câu), lo sợ
về thủ thuật (3 câu), lo sợ về điều trị (3 câu), lo lắng
(3 câu), các vấn đề về nhận thức thích nghi về bệnh
(3 câu), nhận thức về thể chất ngoại hình (3 câu),
giao
tiếp
(3 câu)[12] với Cronbach’s alpha dao động từ 0.89 0.92[12,13]. Đối tượng tham gia NC được yêu cầu
đánh giá mức độ tâm lý trong thời gian điều trị hóa trị

cho bé dựa trên thang điểm Likert với 5 mức độ:
1 = Không bao giờ xuất hiện; 2 = Hầu như không
bao giờ xuất hiện; 3 = Thỉnh thoảng xuất hiện;
4 = Thường xuyên xuất hiện; 5 = Hầu như luôn ln
xuất hiện. Điểm sau đó được chuyển đổi theo thang
điểm từ 0 đến 100 như sau: 0 = 100, 1 = 75, 2 = 50,
3 = 25, 4 = 0. Điểm trung bình của mỗi nhóm bằng
tổng điểm các câu trên tổng số các câu trả lời. Tổng
điểm của toàn bộ thang đo biến thiên từ 0 đến 100,
điểm số cao hơn chỉ ra CLCSK tốt hơn.

453


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
tên của người tham gia NC, đảm bảo tính bảo mật
của người tham gia.

Quy trình dịch và kiểm tra độ tin cậy của Bộ câu
hỏi
Sau khi được sự đồng ý của tác giả cho phép
sử dụng BCH, nhóm NC tn thủ quy trình dịch
ngược và xi 02 BCH (Anh-Việt-Anh). Sau đó,
được kiểm tra thử trên 30 trường hợp cha mẹ BN
nhi có đặc điểm tương đồng với đối tượng tham gia
NCvới độ tin cậy của BCH, Cronbach’s alpha > 0.80.
Nhóm NC tiến hành khảo sát chính thức trên đối
tượng NC.


Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0.
Thống kê mô tả
Sử dụng tần số, tỷ lệ %, giá trị trung bình cộng
(
và độ lệch chuẩn (SD), được sử dụng để mô tả
các biến số nhân khẩu học: nhóm tuổi, tuổi trung
bình, bệnh điều trị có tái phát khơng, phương pháp
và thời gian điều trị, các loại bệnh UT nhi mắc phải,
giới tính cha mẹ, nơi cư trú, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, thu nhập trung bình và tình trạng hơn nhân.

Đạo đức trong nghiên cứu
NC này được tiến hành sau khi Hội đồng Khoa
học Kỹ thuật và Công nghệ, Hội đồng Đạo đức bệnh
viện đồng ý. Trong phiếu NC không thu thập họ và
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Thông tin chung của BN nhi
Bảng 1. Thông tin chung của BN nhi
Đặc điểm (n = 188)

Tần số

Tỉ lệ (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn


8.1

4.2

Tuổi
Giới tính

105

55.85

83

41.15

Có tái phát

56

29.8

Khơng tái phát

132

70.2

Nam
Nữ
Tái phát bệnh


Nhận xét: Giới tính chủ yếu là nam chiếm 55,85%, nữ 41.15%. Tuổi TB của BN là trên 8 tuổi ( = 8.1;
SD = 4.2); số BN không tái phát 70.2% (132/188 người).
Bảng 2. Phương pháp điều trị và thời gian điều trị
Phương pháp

Số bệnh nhân (n = 188)

Tỷ lệ %

153

81.4

Xạ trị

8

4.3

Hóa trị + xạ trị

4

2.1

Phẫu thuật + hóa trị

17


9.0

Hóa trị + phẫu thuật + xạ trị

6

3.2

Số bệnh nhân (n = 188)

Tỷ lệ %

< 6 tháng

82

43.6

Hóa trị

Thời gian

454

≤ 1 năm

58

30.9


≤ 2 năm

20

10.6

≤ 3 năm

16

8.5

> 3 năm

12

6.4

< 6 tháng

82

43.6


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Nhận xét: Phương pháp điều trị chủ yếu là hóa trị 81.4% (153/188). Số lượng BN nhập viện cao nhất < 6
tháng 43.6% (82/188) và thấp nhất điều trị >3 năm 6.4% (12/188).


[]

[]

PHÂN BỐ CÁC LOẠI BỆNH

0%,
[] 0%

[]

[]

[]
[]
[]
[]

[]
[]

Bạch cầu lymphô cấp
Bạch cầu tủy cấp
Bướu nguyên bào thần kinh
Sarcom xương
Lymphôm
Lymphôm hông Hodgkin
Bướu nguyên bào gan
Bệnh mô bào
Sarcom phần mềm

Bướu nguyên bào võng mạc
Các bệnh khác

Biểu đồ 1. Phân bố các loại bệnh
Nhận xét: Bệnh hay gặp chủ yếu là bạch cầu lympho cấp (31%), còn lại các mặt bệnh khác phân bố
tương đối đồng đều.
Thông tin chung của cha mẹ BN nhi
Bảng 3.Thông tin chung của ba mẹ bệnh nhi
Đặc điểm

Tần số(%) (n = 188)

Tuổi

Tỉ lệ (% )

Trung bình

37.2

7.4

Độ lệch chuẩn

Giới tính
Nam

65

Nữ


35
123

65

Nơi cư trú
TP. HCM

29

15.4

Tỉnh khác

159

84.6

Tiểu học

41

21.8

Cấp 2

74

39.4


Cấp 3

49

26.1

Trung cấp nghề

4

2.1

Cao đẳng, đại học

20

10.6

Công nhân

44

23.4

Nơng dân

54

28.7


Nội trợ/thất nghiệp

70

37.2

Bn bán

8

4.3

Nhân viên/cơng chức

12

6.4

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp:

Thu nhập TB
≤ 3 triệu

1.5
103

0.8


54.8

455


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
≤ 6 triệu

66

35.1

≤ 9 triệu

12

6.4

>9 triệu

7

3.7

Nhận xét: Tuổi của cha mẹ BN nhi
SD = 7.4; Giới tính nữ chiếm 65%. Các tỉnh cao 84.6%.
Học vấn chủ yếu cấp 2 39.4%, trung cấp nghề tỉ lệ thấp 4%; cao nhất nội trợ/thất nghiệp 37.2%, thấp nhất
buôn bán/ kinh doanh 4.3%; Thu nhập

>9 triệu.

1.5; SD = 0.8; cao nhất 54.8% ≤ 3 triệu, thấp nhất 3.7% thu nhập

Khảo sát mối tương quan giữa một số yếu tố liên quan với tình trạng bệnh ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống bệnh nhi
Bảng 4. Chi tiết chấm điểm những yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh của bệnh nhi
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
Số lượng (n) - phần trăm (%)
Vấn đề

Không
bao giờ
xuất hiện
(100
điểm)

Hầu như
không
bao giờ
xuất hiện
(75 điểm)

Thỉnh
thoảng
xuất hiện
(50 điểm)

Thường
xuyên

xuất hiện
(25 điểm)

Hầu như
luôn luôn
xuất hiện
(0 điểm)

SD

I. Cảm giác đau
Bé bị đau nhức tại khớp

7 -3.7

22 - 11.7

112 - 59.6

33 - 17.6

14 - 7.4

46.7

21.3

Bé đau nhiều nơi

8 - 4.3


23 - 12.2

113 - 60.1

33 - 17.6

11 - 5.9

47.9

20.9

Bé cảm thấy buồn nôn trong khi điều trị

5 -2.7

16 - 8.5

113 - 60.1

44 - 23.4

10 - 5.3

44.9

19.4

Bé chán ăn


2 -1.1

7 - 3.7

104 - 55.3

58- 30.9

17 - 9.0

39.2

18.8

Bé buồn nôn khi ai đó gợi nhớ đến việc điều
trị

8 - 4.3

33 - 17.6

91- 48.4

42 - 22.3

14 - 7.4

47.2


23.2

Bé cảm thấy buồn nôn đến nỗi không ăn
uống được

5 - 27

30 - 16.0

99 - 52.7

41- 21.8

13 - 6.9

46.4

21.6

Một số loại thức ăn và mùi làm bé buồn nôn

5 - 2.7

17 - 9.0

93 - 49.5

61- 32.4

12 - 6.4


42.3

20.7

Bé thấy khó chịu trong người khi tiêm

1 - 0.5

37 - 19.7

101- 53.7

29 - 15.4

20 - 10.6

46.0

22.0

Bé sợ bị rút máu

7 - 3.7

42 - 22.3

95 - 50.5

33 - 17.6


11 - 5.9

50.1

22.1

Bé sợ kim lưu trên người

6 - 3.2

37 - 19.7

104 - 55.3

29 - 15.4

12 - 6.4

49.5

21.5

Bé thấy không thoải mái khi chờ tới lượt
khám bệnh

9 - 4.8

50 - 6.6


80 - 42.6

33-17.6

16 - 8.5

50.4

24.7

Bé sợ phải đến gặp bác sĩ

9 - 4.8

47 - 5.0

83 - 44.1

34 -8.1

15 - 8.0

50.1

24.3

Bé sợ phải đến bệnh viện

7 - 3.7


32 -17.0

93 - 49.5

39-20.7

17 - 9.0

46.7

23.2

Bé khó chịu do buồn nơn, rụng tóc, nổi
mẫm, thiếu máu, sốt, nốt bầm do tiêm
chích.

1 - 0.5

37 - 19.7

101 - 53.7

29 - 15.4

20 - 10.6

46.0

22.0


Bé hay hỏi về điều trị, có giúp bé khoẻ hay
khơng

10 - 5.3

34 - 18.1

79 - 42.0

44 - 23.4

21 -11.2

50.1

22.1

Bé hay hỏi bệnh có tái phát, chữa có hết
khơng

6 - 3.2

37 - 19.7

104 - 55.3

29 - 15.4

12 - 6.4


49.5

21.5

II. Buồn nôn

III. Lo sợ các thủ thuật

IV. Lo sợ về điều trị

V. Lo lắng

VI. Nhận thức, thích nghi

456


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Bé khó phản ứng phù hợp những việc xảy
đến với mình

3 - 1.6

40 - 21.3

104 - 55.3

32 - 17.0


9 - 4.8

49.5

20.0

Bé khó tập trung 1 việc gì

7 - 3.7

36 - 19.1

113 - 60.1

2 - 13.3

7 - 3.7

51.5

19.7

Bé khó ghi nhớ những nội dung đã được
nghe

5 - 2.7

45 - 23.9

99 - 52.7


32 - 17.0

7 - 3.7

51.2

20.4

Bé cảm thấy bề ngồi của bé khơng ưa nhìn

9 - 4.8

50 - 26.6

89 - 47.3

26 - 13.8

14 - 7.4

51.9

23.6

Bé khơng thích người khác nhìn vết sẹo do
thủ thuật

6 - 3.2


43 - 22.9

84 - 44.7

40 - 21.3

15 - 8.0

48.0

23.5

Bé mắc cỡ khi người khác thấy bé không
mặc quần áo

2 - 1.1

35 - 18.6

75 - 39.9

51 - 27.1

25 - 3.3

41.8

24.0

Bé khơng ngại nói với BS, ĐD cảm xúc, suy

nghĩ

7 - 3.7

27- 14.4

83 - 44.1

46 - 4.5

25 -3.3

42.7

24.9

Bé không biết làm thế nào để hỏi với BS, ĐD

10 - 5.3

34 - 18.1

79 - 42.0

44 - 23.4

21 - 1.2

45.7


25.6

Bé không biết mô tả những khó chịu của
mình

5 - 2.7

23 - 12.2

85 - 45.2

49 - 26.1

26 - 3.8

41.0

23.9

VII. Nhận thức ngoại hình

VIII. Giao tiếp

Nhận xét: Điểm TB các yếu tố liên quan đến CLCS đa số ở mức thấp, số ít mức TB, cao nhất là 51.9 điểm
“Bé cảm thấy bề ngoài của bé khơng ưa nhìn”; SD cao nhất là 25.6.
Bảng 5. Bảng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và mối tương quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của trẻ
Yếu tố

Số câu hỏi


Cronbach’s Alpha

Buồn nôn

5

0.71

Cảm giác đau

2

0.7

47.3

Lo sợ các thủ thuật

3

0.78

49.0

Lo sợ về điều trị

3

0.78


48.5

Lo lắng

3

0.84

Nhận thức, thích nghi

3

0.80

SD

Phép kiểm Pearson (r)
r

P

0.4

0.0

18.6

1


0.0

20.8

0.45**

0.0

20.6

0.25**

0.001

48.5

19.1

0.37**

0.0

50.7

17.0

0.32**

0.0


44.0

13.7

Nhận thức ngoại hình

3

0.74

47.2

23.8

0.21**

0.003

Giao tiếp

3

0.77

43.1

20.1

0.22**


0.002

Nhận xét: Điểm Cronbach’s Alpha cao nhất 0.84 “BN lo lắng về bệnh”, điểm TB cao nhất 50.7 điểm
“nhận thức thích nghi với tình trạng bệnh”. Mối liên quan giữa buồn nơn với các yếu tố ảnh hưởng CLCS đều
có tương quan nhau, cao nhất “cảm giác đau” với r = 1, p = 0.0 (p < 0.05) và “Lo sợ các thủ thuật” p = 0.0,
r = 0.45 mức độ mạnh; “Lo lắng” r = 0.37, p = 0.0; “Nhận thức, thích nghi” r = 0.32, p = 0.0 mức độ TB còn lại
tương quan thấp.
Bảng 6. Bảng mối tương quan CLCS giữa tuổi BN với tuổi cha mẹ BN; nghề nghiệp cha mẹ,
với thu nhập trung bình; Thời gian điều trị bệnh với tái phát bệnh
Biến số

Chất lượng cuộc sống BN
Hệ số (r)

Trị số p

Tuổi bệnh nhi

1

0.15

Tuổi cha mẹ

0.42

0.0

Nghề nghiệp cha mẹ


1

0.73

Thu nhập trung bình

0.25

0.73

Phép kiểm

Pearson (r)

457


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Thời gian điều trị bệnh
Tái phát bệnh

1

0.0

- 0.6**

0.0


Nhận xét: Có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN với p = 0.0 (p < 0.05) và thời gian điều trị
bệnh với tái phát bệnh có p = 0.0 (p < 0.05); khơng có mối liên hệ về CLCS giữa nghề nghiệp cha mẹ với thu
nhập TB p = 0.73 (p >0.05).
Bảng 7. Bảng một số yếu tố tương quan chất lượng cuộc sống của BN trong điều trị bệnh
STT

CLCS BN giữa tái phát bệnh và những đặc điểm trong điều trị bệnh

22.9

Bạch cầu lymphô cấp

64.2

22.7

Bạch cầu tủy cấp

67.8

24.1

Bướu nguyên bào thần kinh, Sarcom xương, Lymphôm

62.5

21.9

Các bệnh khác


62.5

23.1

Thu nhập trung bình: Tổng cộng
2

64.9

22.9

≤ 3 triệu

57.14

18.9

≤ 6 triệu

58.33

19.5

≤ 9 triệu

62.88

22.0

> 9 triệu


67.48

24.0

1

(0.7)

ANOVA > 0.05
(0.3)

22.9

51.8

9.4

≤ 1 năm

65.5

17.0

ANOVA < 0.05

≤ 2 năm

80.0


22.6

(0.0)

≤ 3 năm

87.5

23.3

93.8

25.1

64.9

22.9

Hóa trị

87.5

22.6

Xạ trị

93.75

17.0


ANOVA < 0.05

Hóa trị + phẩu thuật

80.0

25.1

(0.0)

Hóa trị + xạ trị

65.5

23.3

Hóa trị + xạ trị + phẩu thuật

51.8

9.4

5. >3 năm

STT

ANOVA > 0.05

64.89


Phương pháp điều trị: Tổng cộng

4

P

< 6 tháng

Thời gian điều trị: Tổng cộng

3

SD

64.9

Loại ung thư
1

CLCS

CLCS BN giữa thu nhập trung bình và nghề nghiệp của cha mẹ BN

CLCS

SD

Công nhân

77.3


19.3

Nông dân

91.2

13.0

Nội trợ/ thất nghiệp

89.6

19.3

Buôn bán

75.0

26.7

Nhân viên/công chức

68.8

18.8

ANOVA

ANOVA < 0.05

(0.0)

Nhận xét: Khơng có sự khác biệt giữa tái phát bệnh và các loại bệnh UT p = 0.7 (>0.05); thu nhập TB
p = 0.3 và có sự khác nhau giữa: tái phát với thời gian điều trị, cao nhất điều trị >3 năm CLCS 93.8 điểm,
p = 0.0; giữa phương pháp điều trị, cao nhất là xạ trị 93.75 điểm và giữa thu nhập TB với nghề nghiệp p = 0.0
(<0.05).
BÀN LUẬN
Thơng tin chung của BN
458

Giới tính của BN: Đối tượng tham gia 55,85% nam
105 nam/188 người, cao nhất 5 tuổi (20 bé/188 bé).


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
NC chúng tôi tương đồng NC của Varni 58% bé
trai[12]; NC Yi Ji, 1 Siyuan Chen (2011) 57.9% bé trai;
NC Naoko Tsuji (2011) là bé trai 55.1%[14]; Ana C
Scarpelli (2008) 65.8%[15]; khác NC của Turk J
Haematol (2016) bé gái cao hơn 51,2%[16].
Tuổi, nhóm tuổi của BN
Tuổi của BN trung bình 8.1 ± 4.2 tuổi, nhóm tuổi
cao nhất là 11 đến 15 tuổi 64%, NC chúng tơi tương
đồng NC của Varni nhóm tuổi cao nhất là 11.63 tuổi
(62.4%), tuổi TB 8.72 ± 4.57[12], của Yi Ji, 1 Siyuan
Chen (2011) tuổi TB 8.8 ± 3.8; và NC chúng tôi khác
NC của Turk J Haematol (2016) tuổi chiếm cao nhất
2 đến 4 tuổi là 43 trẻ (58,10%)[16]; khác NC Naoko
Tsuji (2011) tuổi TB là 10.5 tuổi, SD = 3.9[14].

Tái phát bệnh
Tỉ lệ không tái phát chiếm cao hơn 70.2%
(132/188 người) tường đồng NC Ana C Scarpelli
(2008) 70%[15].
Phương pháp điều trị
Tỉ lệ cao nhất là hóa trị 81.4% (153/188 người),
điều này cũng đúng cho chúng tơi vì là khoa nội
chuyên điều trị hóa chất các loại bệnh UT nhi, NC
chúng tôi tương đồng với NC của Michelle Darezzo
Rodrigues (2017) hóa trị chiếm cao nhất 52.6% và
có khác NC Naoko Tsuji (2011) BN cùng điều trị hóa
trị, xạ trị và phẫu thuật cao nhất 35.9% (88/245
người)[14].
Thời gian điều trị
Trẻ nhập viện điều trị trong thời gian < 6 tháng
chiếm đa số 43.6% (82/188 người), tương đồng
với NC của Michelle Darezzo Rodrigues (2017)
50.0%[17], khác NC Naoko Tsuji (2011) trẻ được điều
trị hơn 12 tháng cao nhất 50.6%[14].
Phân bố các loại bệnh
Trẻ bị UT tỉ lệ cao nhất là bệnh bạch cầu chiếm
43%, NC chúng tôi tương đồng với nhiều NC như
Turk J Haematol (2016) 60%[16]; Yi Ji, 1 Siyuan Chen
(2011) 61.3%; Naoko Tsuji (2011) 76.8%[16], điều
này cho thấy NC chúng tôi đúng theo y văn thế giới,
bệnh bạch cầu chiếm cao nhất trong các loại UT TE
trên thế giới.
Thông tin chung của cha mẹ BN
Giới tính cha mẹ BN
Chủ yếu là nữ chiếm 65%, thấp hơn NC của

Turk J Haematol (2016) 86%[16]; Naoko Tsuji (2011)
93.9%[14] và Ana C Scarpelli (2008) 77.9%[15].
Tuổi cha mẹ BN

Tuổi của cha mẹ BN nhi
SD = 7.4,
NC chúng tôi tương đồng NC của Ana C Scarpelli
(2008) 77.9%

SD = 9,6[15].

Nơi cư trú
Kết quả NC của chúng tôi cho thấy 84.6% cha
mẹ BN nhi cư trú là ở tỉnh khác. Điều này hồn tồn
hợp lý vì BVUB TP. HCM nhận điều trị tất cả các
bệnh UT ở các tỉnh phía Nam, Việt Nam.
Trình độ học vấn
Cha mẹ BN nhi có trình độ trung học cấp 2 cao
nhất 39.4% NC Ana C Scarpelli (2008) 53.6%[15],
khác NC của Naoko Tsuji (2011) trình độ cha mẹ là
cấp 3 cao nhất 35.5%[14]. Trong cơng tác chăm sóc
và giáo dục sức khoẻ cần chú trọng đến trình độ học
vấn, hiểu biết của cha mẹ BN, để việc cung cấp
thông tin, kiến thức đạt hiệu quả cao.
Nghề nghiệp của cha mẹ BN
Nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là nội trợ/ thất
nghiệp 37.2%. NC của chúng tôi cho thấy mức độ
ảnh hưởng đến việc điều trị cho trẻ do công việc của
cha mẹ BN nhi thu nhập không ổn định, ảnh hưởng
đến CLCSK của trẻ.

Thu nhập trung bình của cha mẹ BN
Thu nhập trung bình của cha mẹ BN nhi
1.25 ± 0.5; cao nhất 54.8% thu nhập ≤ 3 triệu; thấp
nhất 3.7% thu nhập >9 triệu, điều này cũng đúng so
với trình độ học vấn và nơi cư trú của cha mẹ BN,
đa số là ở tỉnh làm nghề lao động phổ thông và nội
trợ nên thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng đến việc điều trị
của trẻ, NC tôi cho thấy cha mẹ thu nhập từ ≤ 3 triệu
đến ≤ 6 triệu tổng cộng đến 89.9%, 2 mức này chỉ
thấp đến đủ sống, NC chúng tôi tương đồng NC của
Dương Thị Thùy Trang (2017) bà mẹ BN có khó
khăn về kinh tế 84,3%[18]; của Naoko Tsuji (2011) gia
đình có kinh tế thu nhập thấp nhất 51%[14] vì hầu hết
các bà mẹ phải nghỉ việc để chăm sóc con; Ana C
Scarpelli (2008) 53.6%[15] và Varni (2002) tình trạng
kinh tế xã hội ở mức TB thấp[12].
Những yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh của
BN ảnh hưởng đến CLCS
Điểm TB các yếu tố liên quan đến CLCS đa số
ở mức TB thấp, một số ít mức TB. Điểm số cao nhất
là yếu tố nhận thức thích nghi về tình trạng bệnh
50.7; kế đến là “Lo sợ các thủ thuật” 49
điểm
điểm; điểm bằng nhau tiếp theo “lo sợ về điều trị và
lo lắng về tình trạng bệnh” 48.5 điểm; NC chúng tôi
khác NC của Naoko Tsuji (2011) điểm cao nhất là “lo
lắng về điều trị” 93.14 điểm, kế đến là “đau’ 84.72
điểm, tiếp theo là “nôn, buồn nôn” 82.96 điểm và
khác NC Varni vấn đề “lo lắng về điều trị” cao điểm
459



Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
nhất 82.19 điểm, kế đến là “đau” 76.20 điểm, tiếp
theo là “nôn” 75.81 điểm[12]; khác NC Michelle
Darezzo Rodrigues (2017) điểm TB cao nhất là
“nhận thức ngoại hình” 70.1[17].
Theo thang đo của Varni, điểm số cao CLCSK
BN sẽ ở mức cao và ngược lại, do đó dựa vào câu
phủ định của BCH, kết quả NC chúng tơi đa số BN
có CLCSK TB cao, cao hơn NC của Varni (2002) đa
số ở mức thấp với số điểm 82.19[13]; NC của Naoko
Tsuji (2011) ở mức thấp nhất, số điểm 93.14 là yếu
tố lo lắng về điều trị[14].
Các yếu tố ảnh hưởng và mối tương quan giữa
một số yếu tố ảnh hưởng đến CLCS trẻ
Điểm TB về vấn đề “nhận thức thích nghi với
tình trạng bệnh” là cao nhất 50.7 điểm, chứng tỏ trẻ
khi bị bệnh phải thích nghi với tình trạng bệnh của
mình. NC chúng tơi khác NC của Michelle Darezzo
Rodrigues (2017) yếu tố đau, lo sợ các thủ thuật, lo
sợ về điều trị cao điểm nhất cùng là 100 điểm[17].
Các yếu tố ảnh hưởng đều tương quan với
nhau và p = 0.0 (p < 0.05), ngoại trừ nhận thức,
thích nghi và lo sợ về điều trị khơng tương quan các
yếu tố cịn lại. NC chúng tôi tương đồng NC của Ana
C Scarpelli (2008) về “buồn nơn”, “lo sợ các thủ
thuật” đều có p < 0.05[15]; tương đồng NC Michelle
Darezzo Rodrigues (2017) cùng có các yếu tố ảnh

hưởng tương quan nhau p = 0.0 và có điểm khác
nhận thức về ngoại hình khơng tương quan[17].
NC chúng tôi điểm Cronbach’s Alpha cao nhất
là 0.84 điểm là “lo lắng về tình trạng bệnh” bằng
điểm NC của Yi Ji, 1 Siyuan Chen (2011) là “đau”
0.84 điểm[19]; điểm Cronbach’s Alpha cao hơn điểm
Ana C Scarpelli (2008) 0.72 điểm “lo sợ về điều
trị”[15]; và thấp hơn NC của Naoko Tsuji (2011) là
“nôn” 0.88 điểm[14].
Mối tương quan CLCS giữa tuổi BN với giới tính
BN; tuổi BN với tuổi cha mẹ; nghề nghiệp cha
mẹ, với thu nhập trung bình; phương pháp điều
trị với thời gian điều trị
Kết quả có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và
tuổi cha mẹ BN với p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r =
0.426**, tương quan mức độ mạnh; và thời gian điều
trị bệnh với tái phát bệnh p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và
r = -0.6** tương quan mức độ mạnh ngược chiều.
NC chúng tôi tương đồng NC Ana C Scarpelli (2008)
có p = 0.001, r = 0.7[19] tương quan mức độ mạnh[15];
Khơng có mối liên hệ về CLCS giữa nghề nghiệp
cha mẹ với thu nhập trung bình trong tháng
p = 0.73 (p >0.05).
Một số yếu tố liên quan chất lượng cuộc sống
của BN

460

Kết quả cho thấy về CLCS không có sự khác
biết giữa tái phát bệnh, các loại bệnh UT p = 0.7

(>0.05); và giữa thu nhập trung bình p = 0.3 (>0.05);
tình trạng hơn nhân p = 0.18 (>0.05); CLCS có sự
khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị, cao
nhất điều trị >3 năm CLCS 93.8 điểm, p = 0.0
(<0.05); khác nhau phương pháp điều trị, cao nhất
là xạ trị 93.75 điểm và CLCS giữa thu nhập trung
bình và nghề nghiệp của cha mẹ BN với p = 0.0
(<0.05).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua khảo sát CLCS BN có 188 cha mẹ có con
đang điều trị hoá trị tại BVUB TP. HCM từ
01/04/2020 - 30/9/2020, chúng tôi rút ra những kết
luận sau:
CLCS BN đạt mức độ TB 50.7 điểm, SD = 23.8;
có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN
p = 0.0; giữa tái phát và thời gian điều trị
p = 0.0; khác nhau phương pháp điều trị. Các yếu tố
ảnh hưởng: đau, buồn nôn, lo sợ thủ thuật, lo lắng
và giao tiếp đều tương quan với nhau với r = 1,
p = 0.0, ngoại trừ nhận thức, thích nghi và lo sợ về
điều trị khơng tương quan các yếu tố cịn lại.
So sánh CLCS
thấy có sự khác nhau giữa tái
phát và thời gian điều trị, cao nhất điều trị >3 năm
CLCS 93.8 điểm.
Kiến nghị
BV cần tăng cường hơn nữa các chương trình
đào tạo thường xun cho ĐD về chăm sóc và theo
dõi BN hóa trị, ĐD cập nhật kiến thức thêm và đánh

giá được những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
bệnh, từ đó cơng tác theo dõi và điều trị BN cho BN
tốt hơn, CLCSK của BN tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kim, Ngơ Thị Thanh Thủy (2018),
"Tình hình điều trị ung thư trẻ em tại khoa Nội 3
bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh",
Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 5, pp. 25 - 27.
2. Phạm Thị Việt Hương (2014), "Những dấu hiệu
mắc ung thư bố mẹ cần lưu ý", nhà xuất bản y
học.
3. FACIT-Functional Assessment of Chronic Illness
Therapy (This page was last edited on 15 April
2020, at 05:31 (UTC)), FACT-G: Functional
Assessment
of
Cancer
Therapy
General Illinois, truy cập ngày 26/04/2020.
4. C. S. Pierre và các cộng sự (2014), "Long-term
functional outcomes and quality of life after


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
oncologic
surgery
and
microvascular
reconstruction in patients with oral or

oropharyngeal cancer", Acta Otolaryngol. 134
(10), tr. 1086 - 93.
5. C. C. Hsieh và các cộng sự (2014), "The
correlations of sexual activity, sleep problems,
emotional distress, attachment styles with quality
of life: comparison between gynaecological
cancer survivors and noncancer women", J Clin
Nurs. 23(7-8), tr. 985 - 94.
6. Bayram, Z. Durna và S. Akin (2014), "Quality of
life during chemotherapy and satisfaction with
nursing care in Turkish breast cancer patients",
Eur J Cancer Care (Engl). 23(5), tr. 675 - 84.
7. Weintraub N, Rot I, Shoshani N, Pe'Er J,
Weintraub M (2011). Participation in daily
activities and quality of life in survivors of
retinoblastoma. Pediatr Blood Cancer; 56(4):
590 - 594. doi: 10.1002/pbc.22790.
8. Gurney JG, Tersak JM, Ness KK, Landier W,
Matthay KK, Schmidt ML (2007). Hearing loss,
quality of life, and academic problems in longterm neuroblastoma survivors: a report from the
Children's Oncology Group. Pediatrics. ; 120(5):
e1229 - e1236. doi: 10.1542/peds. 2007 - 0178.
9. Barr RD, Chalmers D, De Pauw S, Furlong W,
Weitzman S, Feeny D (2000); Health-related
quality of life in survivors of Wilms' tumor and
advanced neuroblastoma: aA cross-sectional
study. J Clin Oncol; 18(18):3280 - 3287.
10. Nathan PC, Ness KK, Greenberg ML, Hudson M,
Wolden S, Davidoff A, Laverdiere C, Mertens A,
Whitton J, Robison LL (2007); “Health-related

quality of life in adult survivors of childhood
Wilms tumor or neuroblastoma”; A report from
the childhood cancer survivor study. Pediatr
Blood
Cancer;49(5):704
715.
doi:
10.1002/pbc.20949.

12. Turk J Haematol (2016 Sep); “Reliability and
validity of the turkish version of the PedsQL 3.0
cancer module for 2 to 7 year - old the pedsql
4.0 generric core scales for 5-to 7 year old”; the
hacettepe
unversity
experience;
19.doi:
10.4274/tjh.2015.0242; 33(3): 236 - 243.
13. James W Varni và các cộng sự (2002 Apr 1);
“The PedsQL in Pediatric Cancer: Reliability and
Validity of the Pediatric Quality of Life Inventory
Generic Core Scales, Multidimensional Fatigue
Scale, and Cancer Module”; American Cancer
Society; Doi: 10.1002/cncr.10428
14. Đỗ Minh Phượng (2014), "Các yếu tố liên quan
đến nhận thức của bà mẹ về chất lương cuộc
sống liên quan đến sức khoẻ của trẻ mẫu giáo
mắc bệnh Bạch Cầu cấp dịng Lymphơ tại việt
Nam", Đề cương nghiên cứu ra trường bậc học
thạc sĩ, trường Đại học Burapha Thái Lan.

15. Udith A Owens và các cộng sự (2000); “The
Children’s Sleep Habits Questionnaire (CSHQ):
Psychometric Properties of A Survey Instrument
for School-Aged Children”; Children’s Sleep
Habits Questionnaire; Sleep, Vol. 23, No. 8.
16. Besodovsky, L., Lange, T và cộng sự (2012);
“Sleep and immune function”; Pflugers Archiv;
463(1), 121-137. Doi: 10.1007/s00424 - 011 1044 - 0.
17. Fayers PM, Machin D. Quality of life the
assessment, analysis and interpretation of
patient-reported outcomes. 2° Chichester,
England: Jonh Wiley & Sons; 2007. p. 566
18. BC Cancer Agency, Symptom Management
Fatigue/Tiredness, 2017.
19. Lenz E. R., Pugh L. C., Milligan R. A., et al.
(1997), "The middle-range theory of unpleasant
symptoms: an update", Advances in Nursing
science, 14 (3), pp. 19 - 27.

11. Grad FP (2002); “The Preamble of the
Constitution of the World Health Organizatio”.
Bull World Health Organ; 80(12):981 - 984.

461


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
ABSTRACT
Survey on quality of life for pediatric cancer patiens based on some factors related to health

in the Ho Chi Minh Oncology Hospital
Objective: Survey on the quality of life of cancer patients based on a number of health-related factors at
Ho Chi Minh City Oncology Hospital.
Method: A cross - sectional study conducted on 188 pediatric patients’ parents whose children have cancer
are being treated in the Department of Pediatric Oncology at Oncology Hospital in 2020. The sampling method
is convenient. Using BCH likes a way to collect data. The descriptive statistics and analysis were used for data
analysis.
Results: Patient's quality of life reached a moderate level, the highest score was the adaptive cognitive
score of 50.7; followed by "Fear of tricks" with 49 score. The next equal score
factor of the disease with an
was “Fear of treatment and anxiety about the condition” with 48.5 points, and Cronbach's Alpha's highest score
is 0.84 score for the problem of "health anxiety". There is a quality of life relationship between patient's age and
parents' age with p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r = 0.426**, strongly correlated; Duration of disease treatment with
relapse is p = 0.0 (p <0.05), r = 1 và r = -0.6** correlation of strength in the opposite direction. The quality of life
has the differences between recurrence and duration of treatment, and the longest time for treatment was
over 3 years with a quality of life as 93.8 score, p = 0.0 (<0.05). There are also differences in treatment
methods that radiation therapy stood at the highest position with 93.75 score, while the quality of life between
the average income and the occupation of the patient's parents is p = 0.0 (<0.05). The relationship between
nausea and the factors that affect the quality of life are correlated with p < 0.05. “Feeling pain" places the first
position with r = 1, p = 0.0 at a strong level; "Fear of tricks" with p = 0.0, r = 0.45; “Worry” with r = 0.37,
p = 0.0; “Awareness and adaptation” with ” r = 0.32, p = 0.0 is at a moderate level; the remaining correlation is
low.
Conclusion/implication: Patient's quality of life reached a moderate level. There is a quality of life
has the differences between
relationship between patient's age and parents' age. The quality of life
recurrence and duration of treatment with the longest period of time of treatment last more than 3 years. The
relationship between nausea and the factors that affect the quality of life are correlated.
Keyword: Quality of life for pediatric cancer patients.

462




×