Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP THI HỌC PHẦN KINH TẾ HẢI QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.69 KB, 38 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP THI HỌC PHẦN KINH TẾ HẢI QUAN
STT
1

Nội dung câu hỏi ơn tập

Chương/Nhó
m kiến thức

Khái niệm, vai trò, hệ thống tổ chức, địa bàn hoạt động
hải quan Việt Nam? Vai trò của hải quan Việt Nam trong
hội nhập?

2

2

Bộ máy quản lý nhà nước về hải quan? Xu hướng cải
cách bộ máy quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam?

4

3

Khái niệm và sự cần thiết, phương pháp, nội dung quản lý
nhà nước về hải quan? Xu hướng đổi mới trong hoạt động
quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam

5,6,7

4



5

Khái niệm và nguyên tắc, chủ thể thực hiện thủ tục hải
quan. Các chứng từ trong hồ sơ hải quan. Phân luồng
hàng hóa trong lĩnh vực hải quan?

8

Cơ sở pháp lý của hoạt động của hải quan? Cơ sở pháp lý
của hoạt động quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh?

9

6

Khái niệm, mục tiêu, vai trị, đặc điểm và phân loại thuế
hải quan? Lấy ví dụ minh họa?

9,10

7

Nguyên tắc, cơ chế quản lý thuế, Các nội dung và quy
trình cơ bản của hoạt động quản lý thuế hải quan?

11


8

Các hiệp định của WTO liên quan đến hoạt động hải
quan?

12,13

9

Khái niệm, lợi ích và khó khăn của liên minh hải quan?
Xu hướng tất yếu của liên minh hải quan?

13,14

10

Cơ cấu tổ chức, vai trò, nhiệm vụ và phương châm hành
động của tổ chức hải quan thế giới WCO?

14,15

11

Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan?

12

Hoạt động tham vấn giá trong lĩnh vực hải quan? Những
lưu ý trong hoạt động tham vấn giá


13

Đặc điểm và nguyên tắc của thủ tục hải quan điện tử?

14

Lịch sử phát triển, chức năng, nhiệm vụ của hải quan Việt
Nam? Xu hướng phát triển của hải quan Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập?
1

15
15 + 16

16

16,17


15

Khái niệm và ý nghĩa của phân loại hàng hóa XNK? Một
số hệ thống phân loại hàng hóa XNK đang được sử dụng
chủ yếu trên thế giới và Việt Nam.

17,18

16

Lý do và Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan? Tình hình

phúc tập hồ sơ hải quan tại Việt Nam?

18,19

17

Hoạt động kiểm tra sau thông quan? Thực trạng hoạt
động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam?

19

18

Kiểm tra, giám sát hải quan? Nhận xét hoạt động kiểm
tra, giám sát hải quan tại Việt Nam.

19

19

Phương pháp, mơ hình tổ chức quản lý thuế trong lĩnh
vực hải quan?

19,20,21

20

Phương pháp tính thuế hải quan và lấy ví dụ minh họa?

21


Khái niệm và phân loại thuế suất? Lấy ví dụ minh họa?

22

Nội dung hợp tác hải quan trong AFTA? Phân tích thuế
quan của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện AFTA

22,23

23

Cam kết thuế quan của Việt Nam khi gia nhập WTO?
Phân tích q trình cơ bản thực thi cam kết này của Việt
Nam?

23,24

24

Các phương pháp xác định trị giá hải quan?

25

Ý nghĩa và quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động hải
quan? Tình hình áp dụng và định hướng hệ thống quản lý
rủi ro trong lĩnh vực hải quan tại Việt Nam hiện nay?

25,26


26

Phân tích nguyên tắc và cơ chế hợp tác hải quan trong
khuôn khổ ASEAN? Liên hệ Hải quan Việt Nam?

26,27

27

Phân tích tiến trình hợp tác hải quan trong khn khổ
ASEAN? vai trị Hải quan Việt Nam trong tiến trình hợp
tác này?

27,28

28

Phân tích cơ chế và nội dung hợp tác hải quan trong
khuôn khổ ASEM? Liên hệ Hải quan Việt Nam?

28,29,30

29

Phân tích cơ chế và nội dung hợp tác hải quan trong
khuôn khổ APEC? Liên hệ Hải quan Việt Nam?

30,31

30


Hoạt động hợp tác song phương hải quan Việt Nam và
Trung Quốc?

31

31

Hoạt động hợp tác song phương hải quan Việt Nam và
Nhật Bản?

31,32

32

Hoạt động hợp tác song phương hải quan Việt Nam và

32,33

2

22


Hoa Kỳ?
33

Các bài tập tính thuế XNK của hàng hóa

34


Các bài tập tính trị giá giao dịch của hàng hóa

CÂU 1: Khái niệm, vai trò, hệ thống tổ chức, địa bàn hoạt động hải quan Việt
Nam? Vai trò của hải quan Việt Nam trong hội nhập?
Khái niệm:
Hoạt động hải quan là hoạt động của các cơ quan hải quan liên quan đến quản lý,
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua lãnh thổ của một quốc gia nhằm góp
phần thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển KT-VH-XH, bảo vệ chủ quyền
và an ninh quốc gia, phát triển hợp tác và giao lưu quốc tế.
*vai trò:
-Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan
Việt Nam;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;
-Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
*hệ thống tổ chức:
-Hệ thống tổ chức Hải quan (Điều 13 Luật Hải quan 2005) :
+ Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của
Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên
Tổng cục Hải quan: Cơ quan cấp trung ương Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg Thủ
tướng Chính phủ đã ký - Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính - Tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải
quan. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; phịng chống bn lậu vận chuyển trái phép, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
và các khoản thu đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu; và các nhiệm vụ khác, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.

- Tổng cục Hải quan +Tổng cục Hải quan có 15 đơn vị ở Trung ương và 34 Cục Hải
quan tỉnh
- Tổng cục Hải quan + Lãnh đạo: Tổng cục Hải quan có Tổng Cục trưởng và khơng
q 3 Phó Tổng Cục trưởng - Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
- Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương + Đội
kiểm soát hải quan: thuộc Cục Hải quan, chuyên về quản lý chống buôn lậu và gian lận
thương mại + Đơn vị tương đương: chi cục hải quan ngoài cửa khẩu
*địa bàn hoạt động:
bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển
quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ
3


tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu
đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở
doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan
khác theo quy định của pháp luật.
*vai trò hải quan việt nam hội nhập
Để thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo an ninh an toàn quốc gia, trong
những năm qua, Hải quan Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hoạt động hợp tác
hải quan trong các khuôn khổ, diễn đàn hợp tác đa phương. Việc tham gia vào các
tổ chức này đã giúp nâng tầm vị thế của Hải quan Việt Nam trên trường quốc tế.
Hải quan Việt Nam ln duy trì việc mở rộng quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau với
các nước trên thế giới cũng như các nước trong khu vực. Từ mối quan hệ truyền
thống với các nước, Hải quan Việt Nam đã mở rộng hợp tác bình đẳng về lợi ích
với tất cả các nước thông qua việc việc đàm phán, ký kết và triển khai các văn kiện
hợp tác song phương với gần 40 Điều ước và Thỏa thuận quốc tế với hơn 20 quốc
gia, vùng lãnh thổ.


Câu 2: Bộ máy quản lý nhà nước về hải quan? Xu hướng cải cách bộ máy quản lý
nhà nước về hải quan tại Việt Nam?
*bộ máy quản lí nhà nước về hải quan:
- Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về hải quan
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lí
nhà nước về hải quan
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lí nhà nước về hải quan
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.
* xu hướng cải cách
1. Về thể chế: xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại,
đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam
kết quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật Hải quan hiện đại bao gồm đầy đủ các quy
định về: thủ tục hải quan, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt
động thương mại, các quy định về quản lý thuế, kiểm soát biên giới, chế tài, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền hạn của cơ quan hải quan
tương xứng với trách nhiệm thực thi pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật
khác có liên quan.
2. Về công tác nghiệp vụ hải quan: về cơ bản các thủ tục và chế độ quản lý hải quan
phải đơn giản, hiệu quả, hài hòa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; thủ tục
hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm;
thực hiện việc trao đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý các giấy phép
bằng phương thức điện tử; thực hiện cơ chế doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt về thủ tục
4


và an ninh theo các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO); áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro một cách hệ thống trong các khâu nghiệp vụ hải quan.

Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu vực. Đảm
bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực quốc
tế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo lợi ích quốc
gia, hạn chế những thách thức, bất lợi phát sinh trong quá trình hội nhập. Đảm bảo
nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức thực hiện và nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ cơ bản và phịng, chống
có trọng điểm, hiệu quả hoạt động buôn lậu, vận chuyển các mặt hàng cấm qua biên
giới. Triển khai thực hiện các cam kết quốc tế trong cơng tác phịng, chống khủng bố,
rửa tiền, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác hải quan về kiểm soát chung.
Thực hiện việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
3. Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan hiện đại
và theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước, góp phần giữ gìn an ninh, an tồn
quốc gia. Xây dựng lực lượng hải quan có trình độ chun nghiệp, hoạt động minh
bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của mơi trường,
cơng nghệ và u cầu của tiến trình hội nhập quốc tế.
4. Về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan
hiện đại trên nền tảng tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý
hồ sơ hải quan điện tử, manifest điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép điện tử; xây
dựng các trung tâm xử lý dữ liệu cấp vùng đạt mức độ 2+ trở lên, trung tâm xử lý dữ
liệu ngành đạt mức độ 3+ trở lên, đảm bảo hệ thống công nghệ thơng tin đạt tiêu chuẩn
an ninh, an tồn cao (24/24 và 24/7) và quản lý theo hướng dịch vụ; xây dựng cổng
thông tin điện tử kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, thực hiện cơ chế
hải quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN.
Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số liệu thống kê nhà nước về hải quan
làm cơ sở cho việc theo dõi, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình xuất khẩu, nhập
khẩu và các hoạt động khác phục vụ kịp thời cho công tác hoạch định, chỉ đạo, điều
hành về các chính sách kinh tế, thương mại và thuế của các cơ quan nhà nước.
câu 3: Khái niệm và sự cần thiết, phương pháp, nội dung quản lý nhà nước

về hải quan? Xu hướng đổi mới trong hoạt động quản lý nhà nước về hải
quan tại Việt Nam
*khái niệm:
- Quản lí nhà nước về hải quan (State administration of customs) là sự quản lí
nhà nước đối với tổ chức, hoạt động của cơ quan hải quan và các hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các tổ chức và cá
nhân nhằm hướng các hoạt động đó phát triển theo những mục tiêu định hướng
nhất định
*sự cần thiết của quản lí nhà nước về hải quan:
-Thứ 1, hải quan bản chất là hoạt động của nhà nước, do nhà nước tổ chức. Mọi
hoạt động của hải quan đều do nhà nước quy định và thực hiện trong khuôn khổ
5


những quy định của Nhà nước.
-Thứ 2, Hải quan là lĩnh vực hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Tổ
chức hải quan theo ngành tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước. Nguyên
tắc của QLNN nền kinh tế quốc dân là quản lý theo ngành, theo địa phương và
theo vùng lãnh thổ.
-Thứ 3, hải quan là lĩnh vưc chứa đựng những mâu thuẫn của KTXH. Các mâu
thuẫn này không thể nội bộ cơ quan hải quan và các chủ thể tham gia tự giải
quyết được mà cần có sự tham gia điều tiết của nhà nước.
-Thứ 4, HQ là hoạt động mang tính liên ngành, hoạt động có tính xã hội hóa
cao. Phải có lực lượng thay mặt XH để quản lý, đó chính là nhà nước.
*phương pháp quản lí nhà nước về hải quan:
-Phương pháp quản lý hành chính
-Phương pháp kinh tế
-Phương pháp tuyên truyền giáo dục
*nội dung quản lí nhà nước về hải quan:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển Hải

quan Việt Nam;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật về hải quan;
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
- Qui định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lí
hải quan hiện đại;
- Thống kê nhà nước về hải quan;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí vi phạm pháp luật về
hải quan;
- Hợp tác quốc tế về hải quan.
*Xu hướng đổi mới
Hiện đại hóa hệ thống thơng quan
Từ năm 2009, ngành Hải quan đã thực hiện thu thuế, phí, lệ phí bằng phương thức
điện tử với cách thức được hoàn thiện dần theo thời gian. Năm 2014, Tổng cục Hải
quan triển khai công tác phối hợp thu với 11 Ngân hàng thương mại. Tiếp đó, đã triển
khai Đề án Nộp thuế điện tử và thơng quan 24/7, là hình thức nộp tiền thuế và các
khoản phải nộp khác qua ngân hàng thương mại phối hợp thu với Tổng cục Hải quan
thơng qua Cổng thanh tốn điện tử Hải quan.
Năm 2019, Tổng cục Hải quan tiếp tục xây dựng và triển khai Đề án Chương trình nộp
thuế điện tử doanh nghiệp nhờ thu được Tổng cục Hải quan nâng cấp mở rộng trên nền
tảng Hệ thống nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 nhằm tạo thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục xuất nhập khẩu có số lượng lớn tờ khai phải
nộp tiền thuế, có đủ năng lực tài chính. Hiện đã có 43 ngân hàng phối hợp thu với
Tổng cục Hải quan, 29 ngân hàng triển khai kết nối 24/7, 6 ngân hàng triển khai
chương trình doanh nghiệp nhờ thu.
6


Không chỉ phục vụ cho cơ quan Hải quan và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,

hệ thống thu thuế điện tử còn phục vụ cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Cụ thể: Từ ngày 6/1/2020, UBND thành phố Hải Phòng đã thực hiện thu phí sử dụng
cơng trình kết cấu hạ tầng cảng biển Hải Phịng qua Cổng thanh tốn điện tử Hải quan
24/7. Hiện có 04 ngân hàng phối hợp thu hộ phí sử dụng kết cấu hạ tầng cảng biển cho
Hải Phòng. Trong tương lai, hệ thống này sẽ phục vụ thanh tốn bằng phương thức
điện tử khơng chỉ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước (B2G) mà cịn
cả thanh tốn điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp tham gia cơ chế một cửa
quốc gia.
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan với sự giúp đỡ của Nhật Bản đã đưa vào vận hành hệ
thống thông quan tự động tiên tiến hàng đầu thế giới (VNACCS/VCIS) đồng bộ với
sửa đổi Luật Hải quan năm 2014 để áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại
theo chuẩn mực quốc tế. Hiện nay, tất cả các thủ tục hải quan cốt lõi hoàn toàn thực
hiện bằng phương thức tự động thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS ở mức độ rất cao
tại 100% các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc với hơn 99% doanh nghiệp tham
gia, xử lý hơn 99,6% tờ khai và thời gian tiếp nhận, xử lý, trả kết quả trong thời gian
chỉ từ 1 - 3 giây.
Đảm bảo liêm chính Hải quan
Đối với Hải quan Việt Nam, vấn đề nâng cao liêm chính và chống tham nhũng luôn
được Tổng cục Hải quan quan tâm và triển khai áp dụng nhiều biện pháp. Từ năm
2011, Tổng cục Hải quan đã có Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 09/02/2011 về
việc ban hành “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng”. Việc ban hành “Tuyên ngôn phục vụ
khách hàng” là thể hiện cam kết của ngành Hải quan trước cộng đồng xã hội về việc
đảm bảo tạo thuận lợi, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan đối với các hoạt
động thương mại, đầu tư và du lịch quốc tế.
Tiếp đó, Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Văn Cẩn đã ký Quyết định
489/QĐ-TCHQ phê duyệt, ban hành Đề án liêm chính hải quan giai đoạn 2019-2020
nhằm nâng cao hiệu quả liêm chính hải quan, đặc biệt đề ra và áp dụng thành công các
giải pháp đảm bảo tính hiệu lực, minh bạch trong thực hiện thủ tục hành chính, nâng
cao tính trong sạch và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công chức hải quan cũng
như tồn hệ thống hải quan.

Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đã ban hành quy chế công vụ, quy định cụ thể về
hình thức xử lý hơn 400 hành vi sai phạm; là một trong số ít các cơ quan quản lý Nhà
nước thực thi đánh giá năng lực và luân chuyển cán bộ định kỳ.
Bên cạnh việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương đối với các cán bộ cơng chức, Tổng cục
Hải quan cũng có nhiều hình thức để gặp gỡ, trao đổi, giải đáp vướng mắc cho doanh
nghiệp như gặp mặt định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp (02 lần/năm), với hiệp hội
doanh nghiệp Hoa kỳ, Nhật Bản, châu Âu, Hàn Quốc... Mọi vướng mắc của doanh
nghiệp, người dân được tiếp nhập, xử lý kịp thời qua đường dây nóng 24/7, bộ phận
một cửa liên thơng, Website chính thức của Hải quan Việt Nam… và nhiều hình thức
đối thoại trực tiếp khác.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 18 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Tổng cục Hải quan đã tập
7


trung rà soát, sắp xếp tố chức bộ máy bên trong Tổng cục Hải quan theo hướng tinh
gọn. Theo đó, đã cắt giảm được 13 phòng thuộc các Vụ, 37 phòng và tương đương, 14
Chi cục Hải quan thuộc các Cục Hải quan, 239 Đội thuộc Chi cục Hải quan, Đội Kiểm
soát hải quan và đơn vị tương đương. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải
quan vừa đảm bảo yêu cầu tinh gọn, giảm đầu mối vừa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ và yêu cầu thay đổi về phương thức quản lý tập trung, cải cách thủ tục hành chính,
hiện đại hóa Hải quan.
Trong thời gian tới, nhất là sau đại dịch Covid-19, kinh tế thế giới sẽ có nhiều biến
động, cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ tác động nhiều đến cách thức sản xuất, luân
chuyển hàng hóa... Trong bối cảnh trên, Hải quan Việt Nam sẽ phải tạo thuận lợi tối đa
cho thương mại, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh quốc gia, đón làn sóng dịch
chuyển đầu tư... đồng thời làm tốt nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại. Để
thực hiện, Hải quan Việt Nam đặt ra các mục tiêu: Hệ thống pháp luật hải quan đồng
bộ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, phù hợp các chuẩn mực quốc tế,
bảo đảm cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ 4.
Xây dựng bộ máy hải quan phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ mới được cơ cấu gọn
nhẹ, giảm đầu mối trung gian, thiết kế phù hợp với yêu cầu hiện đại và phát triển.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Kết nối
Internet vạn vật (IoT), Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (AI)… theo đó hoàn
thành xây dựng cơ quan Hải quan điện tử thống nhất với kiến trúc Chính phủ điện tử.
Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác kiểm tra chuyên ngành. Triển khai Cơ chế
một cửa quốc gia kết nối đầy đủ các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa. Triển khai cơ chế một cửa ASEAN và một số đối tác
thương mại ngoài ASEAN để tạo thuận lợi thương mại xuyên biên giới. Thực hiện tốt
công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Có thể nói, cùng với cả nước đón nhận những cơ hội và thách thức mới, trong thời
gian tới nhiệm vụ đặt ra cho ngành Hải quan là rất nặng nề. Tuy cịn những hạn chế
trong cơng tác quản lý, vẫn còn những cán bộ chưa làm hết chức trách, nhiệm vụ thậm
chí vi phạm pháp luật... nhưng với truyền thống vẻ vang 75 năm, với chỉ đạo sát sao
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính, sự phối hợp của các Bộ, ngành, cộng
đồng doanh nghiệp, đồng hành của các cơ quan thông tấn báo sự ủng hộ, giám sát của
nhân dân... Tổng cục Hải quan tin tưởng sẽ hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
câu 4 : Khái niệm và nguyên tắc, chủ thể thực hiện thủ tục hải quan. Các
chứng từ trong hồ sơ hải quan. Phân luồng hàng hóa trong lĩnh vực hải
quan?
*khái niệm :
Quy trình thủ tục hải quan là trình tự các bước công việc mà công chức hải
quan phải thực hiện để thơng quan hàng hố XK, NK theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế trong từng thời kỳ mà các quy trình thủ tục hải quan cũng được
8



xây dựng khác nhau. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng, các quy trình thủ tục này
sẽ được thay đổi dần sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các hoạt động
XNK, đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan
* nguyên tắc:
➢Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, PTVT xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải
được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển
đúng tuyến đường, qua đúng cửa khẩu theo quy định của pháp luật ➢Hàng hoá,
phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải quan. ➢Thủ tục
hải quan phải được thực hiện cơng khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng
quy định ➢Việc bố trí nhận lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt
động xk, nk, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
* chủ thể:
-Chủ hàng
-Người được ủy quyền
-Người được ủy thác xnk
-Người điều khiển PTVT
-Đại lý thủ tục hải quan
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế
* Các chứng từ
Đây là những giấy tờ tài liệu mà gần như bắt buộc phải có với tất cả các lơ hàng.
Hợp đồng thương mại (Sale Contract) là văn bản thỏa thuận giữa người mua và
người bán về các nội dung liên quan: thông tin người mua & người bán, thơng tin hàng
hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, thanh toán v.v…
Invoice (Proforma Invoice hoặc Commercial Invoice): chứng từ do người xuất khẩu
phát hành để địi tiền người mua cho lơ hàng đã bán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chức năng chính của hóa đơn là chứng từ thanh toán, nên cần thể hiện rõ những nội
dung như: đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh tốn, thơng tin ngân hàng người
hưởng lợi…
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): là loại chứng từ thể hiện cách thức đóng gói
của lơ hàng. Qua đó, người đọc có thể biết lơ hàng có bao nhiêu kiện, trọng lượng và

dung tích thế nào…
Bill of Lading (Vận đơn đường biển) : Là chứng từ xác nhận việc hàng hóa xếp lên
phương tiện vận tải (tàu biển hoặc máy bay). Với vận đơn đường biển gốc, nó cịn có
chức năng sở hữu với hàng hóa ghi trên đó.
Tờ khai hải quan (Customs Declaration): chứng từ kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu
với cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện để xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc
gia.
*Hàng hóa sẽ được phân loại thành 3 luồng :
9


 Luồng xanh (Ký hiệu 1): Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ (chứng từ giấy) và miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa.
 Luồng vàng (Ký hiệu 2): Kiểm tra chi tiết hồ sơ (chứng từ giấy) và miễn kiểm
tra chi tiết thực tế hàng hóa.
 Luồng đỏ (Ký hiệu 3): Kiểm tra chi tiết hồ sơ (chứng từ giấy) và kiểm tra chi
tiết thực tế hàng hóa.
câu 5 Cơ sở pháp lý của hoạt động của hải quan? Cơ sở pháp lý của hoạt
động quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh?
Luật Hải quan Việt Nam
Trước năm 2001: Pháp lệnh hải quan là cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác
QLNN về hải quan 2001: Luật hải quan 2001 ra đời
◦ Hàng hóa được XNK, quá cảnh, phương tiện vận tải XN cảnh, quá cảnh của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước ◦ Tổng cục hải quan là cơ quan trực thuộc chính
phủ 2005: Luật hải quan 2005
◦ Hàng hóa được XNK, quá cảnh, phương tiện vận tải XN cảnh, quá cảnh của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong lãnh thổ hải quan
Luật Hải quan 2014
câu 6: Khái niệm, mục tiêu, vai trò, đặc điểm và phân loại thuế hải quan?

Lấy ví dụ minh họa?
*khái niệm:
- Thuế hải quan là thuế do cơ quan hải quan thu.
- Thuế hải quan là thuế đánh vào hành vi (hoạt động) xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá.
- Thuế hải quan là thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế hải quan là thuế qui định trong biểu thuế hải quan mà hàng hoá phải chịu
khi nhập vào hay xuất ra khỏi lãnh thổ hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi)
Theo nghĩa rộng, thuế hải quan là thuế liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu gồm:
➢ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
➢ Thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
➢ Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
➢ Thuế đặc biệt: thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân
biệt đối xử, thuế tự vệ.
Theo nghĩa hẹp, thuế hải quan được hiểu là thuế đánh vào hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá. Hiểu theo nghĩa này thuế hải quan là thuế xuất khẩu, thuế
10


nhập khẩu.
* mục tiêu:
- Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa vào khai
thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế tiềm năng, tiết
giảm chi phí quản lý thuế của nhà nước và chi phí tuân thủ của người nộp thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như vai
trị ổn định kinh tế vĩ mơ, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập và điều
tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nước đã định
trong từng thời kỳ.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách đầy đủ, kịp thời và

tự nguyện theo các quy định của luật thuế.
- Góp phần bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế khác
nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đấy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Quản lý thuế khơng chỉ có mục tiêu bảo đảm những quyền và lợi ích cho nhà
nước mà cịn bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
*vai trị:
Thuế hải quan là công cụ huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Thuế hải quan là công cụ của Nhà nước nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến
khích xuất khẩu, kiểm soát hoạt động nhập khẩu
Thuế hải quan là cơng cụ thu hút đầu tư nước ngồi, góp phần giải quyết việc làm
và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của các nước
*đặc điểm:
1/ Bản chất quản lí thuế là một bộ phận của quản lý tài chính cơng Do thuế là
khoản thu mang tính bắt buộc biện pháp quản thuế chủ yếu là biện pháp quản lý
hành chính. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại theo xu hướng thu hẹp biện pháp
quản lý hành chính cưỡng bức, mở rộng biện pháp quản lý mang tính phục vụ,
dịch vụ.
2/ Về chủ thể trong quản lý thuế: là cơ quan quản lý thuế( cơ quan thuế, cơ
quan hải quan)… Do thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là tài sản quốc gia
để phục vụ lợi ích cho tồn xã hội. Vì thế, tham gia quản lý thuế là trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
3/ Đối tượng chịu sự quản lý thuế của nhà nước là người nộp thuế được xác
định trong các Luật thuế do nhà nước ban hành. Ngoài ra, đối tượng chịu sự
quản lý thuế của nhà nước còn gồm: tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá
nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
-Quản lý thuế là hoạt động đặc thù, được điều chỉnh bằng luật chuyên ngành
(Luật Quản lý thuế)
-Quản lý thuế có tính chun mơn kỹ thuật phức tạp, hiệu quả quản lý thuế phụ

11


thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ năng lực của bộ máy quản lý thuế; điều kiện
cơ sở vật chất của ngành thuế; trình độ ý thức chấp hành pháp luật thuế của
người dân; sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế và các thể chế quản lý
kinh tế xã hội có liên quan...
*phân loại:
Căn cứ vào mục đích:
- Thuế để tạo nguồn thu:
- Thuế để bảo hộ:
- Thuế để trừng phạt:
-Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế:
➢Thuế tự quản: là thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia (qui định tuỳ
theo mục tiêu của quốc gia mình mà khơng phụ thuộc vào bất cứ một hiệp định
song phương hoặc đa phương nào đã ký kết) ➢Thuế theo các cam kết quốc tế:
là thuế thực hiện theo các cam kết trong các hiệp định song phương hoặc đa
phương đã ký kết.
-Căn cứ vào cách thức đánh thuế:
➢ Thuế tuyết đối (Specific duty):
➢ Thuế theo tỷ lệ (Ad valorem duty):
➢ Thuế hỗn hợp (Combine duty):
-Căn cứ vào mức độ quan hệ ngoại thương giữa các quốc gia:
➢Thuế thông thường:
➢Thuế ưu đãi:
➢Thuế ưu đãi đặc biệt: Các loại thuế này thường được phân biệt bởi mức thuế
suất.
câu 7: Nguyên tắc, cơ chế quản lý thuế, Các nội dung và quy trình cơ bản
của hoạt động quản lý thuế hải quan?
*nguyên tắc:

-Nguyên tắc tập trung dân chủ
-Nguyên tắc cơng khai
-Ngun tắc tiết kiệm, hiệu quả
*cơ chế quản lí thuế
- Trên thế giới có 2 loại cơ chế quản lý thuế chính:
+ Cơ chế cơ quan thuế tính thuế (official asessment)
+ Cơ chế người nộp thuế tự tính thuế (self asessment), hay còn gọi là cơ chế
người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế.
*nội dung:
- Những yêu cầu cơ bản của hê thống các luật thuế
+ Bao quát hết các nguồn thu phát sinh trong nền kinh tế
+ Đảm bảo tính cơng bằng
+ Nội dung của từng sắc thuế phải đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện và dễ
kiểm tra
- Tổ chức thực hiện các luật thuế
+ B1 •Tuyên truyền phổ biến các luật thuế
12


+ B2 •Tổ chức quản lý thu thuế
- Tổ chức quản lý thu thuế
+ Quản lý đối tượng nộp thuế Xây dựng và lựa chọn cơ chế quản lý thu thuế
+ Tính thuế
+ Tổ chức thu nộp tiền thuế
- Quản lý đối tượng nộp thuế
+ Phương thức thủ công
+ Phương thức quản lý bằng mạng vi tính Xây dựng và lựa chọn cơ chế quản lý
thu thuế
- Có 2 dạng cơ chế quản lý thu thuế
+ Cơ quan tính thuế và ra thông báo số thuế nộp

+ Đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính thuế và nộp thuế
- Phương pháp tính thuế XNK
+ Thuế tỷ lệ (thuế phần trăm theo giá trị)
+ Thuế tuyệt đối Thuế kết hợp
- Tổ chức thu nộp tiền thuế
+ Nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua
ngân hàng
+ Nộp bằng tiền mặt qua Cơ quan thuế: áp dụng đối với các hộ kinh doanh nhỏ
lẻ, phân tán,buôn bán khơng có cơ sở ổn định.
*qui trình:
câu 8: Các hiệp định của WTO liên quan đến hoạt động hải quan?
*GATT 1994
+ Tự do quá cảnh, miễn thuế quá cảnh (ko áp dụng với máy bay quá cảnh)
+ Xác định trị giá tính thuế: trị giá thực
+ Phí và lệ phí phải tương ứng với chi phí bỏ ra
+ Đơn giản hóa thủ tục XNK, yêu cầu về chứng từ, khơng phạt những sai sót
nhỏ ko cố ý
+ Áp dụng tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia đối với vấn đề xuất xứ
+ Minh bạch hóa các chính sách, quy đinh iên quan đến xnk: quy tắc phân loại
và xác định trị giá hải quan, thuế suất, hạn chế xnk…
*Hiệp định kiểm tra trước khi giao hàng (PSI)
+ Giám định trước khi gửi hàng (PSI) là hoạt động thông qua các cơng ty tư
nhân có chun mơn để kiểm tra chi tiết vận chuyển hàng hóa – đặc biệt là giá
cả, số lượng, chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Thường được áp dụng bởi chính
phủ của các nước đang phát triển, mục đích nhằm bảo vệ nguồn lợi tài chính
của quốc gia (như ngăn chặn thất thốt tư bản, gian lận thương mại cũng như
trốn thuế) và bù đắp cho những thiếu sót của bộ máy hành chính.
- Hiệp định kiểm tra trước khi giao hàng (PSI)
+ Các nước sử dụng dịch vụ PSI đều gắn việc cho phép nhập khẩu với điều kiện
phải kiểm định hàng hóa. Trong khi đó, những người xuất khẩu lại khơng thích

thú với dịch vụ này.
+ Hiệp định về Kiểm định trước khi xếp hàng (Hiệp định PSI) của WTO ra đời
13


nhằm điều hịa lợi ích của người xuất khẩu và yêu cầu của nước nhập khẩu
- Hiệp định kiểm tra trước khi giao hàng (PSI)
+ So sánh giá trên hợp đồng với giá của hàng hóa
+ Nếu có sự khác biệt về giá, Hiệp định cho phép tính đến những yếu tố ngoài
giá một cách hợp lý Vấn đề kiểm định giá
+ Khi việc kiểm định không thể tiến hành ở nước xuất khẩu thì có thể kiểm
định ở nước sản xuất ra hàng hóa
- Hiệp định kiểm tra trước khi giao hàng (PSI)
+ Nghĩa vụ của nước áp dụng PSI
+ Quy định áp dụng đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia Các luật lệ, thủ
tục, tiêu chí của nước u cầu kiểm định được cơng bố rõ ràng
+ Áp dụng đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia
+ Việc kiểm tra này nhằm đảm bảo rằng chi phí của hàng hóa được gửi phù hợp
với chi phí ghi trên hóa đơn
+ Tác dụng:
◦ Chuyền tiền ra nước ngoài
◦ Gian lận thương mại
◦ Trốn thuế
◦…
- HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN – ACV
+. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.
+. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt nhập khẩu.
+. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự nhập khẩu.
+. Phương pháp trị giá khấu trừ.
+. Phương pháp trị giá tính tốn.

+. Phương pháp suy luận hay phương pháp dự phòng
- Hiệp định Quy tắc xuất xứ
+ Hiệp định quy định các khái niệm và phạm vi, các quy định điều chỉnh việc
áp dụng quy tắc xuất xứ, thỏa thuận về thủ tục thông báo, xem xét, tham vấn và
giải quyết tranh chấp
+Xác định xuất xư nhằm:
➢Xác định ưu đãi thương mại cho hàng hóa
➢Hạn ngạch nk
➢Áp thuế chống phá giá, đối kháng, tự vệ
- Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương
mại-TRIPS
NỘI DUNG QSHTT
+ Bản quyền và tác quyền liên quan đến thương mại
+ Chỉ dẫn địa lý
+ Kiểu dáng công nghiệp
+ Bằng phát minh
+ Sơ đồ mạch tích hợp
+ Bảo vệ bí mật thương
- HẢI QUAN CĨ TRÁCH NHIỆM: Đình chỉ việc giải phóng hàng
14


+ Đơn đề nghị
+ Khoản đảm bảo hoặc bảo chứng tương đương
+ Thơng báo đình chỉ ◦ Thời hạn đình chỉ
+ Bồi thường cho chủ sở hữu và người nk
+ Quyền kiểm tra và thông tin
+ Hành động mặc nhiên
+ Các biện pháp giải quyết
câu 9: Khái niệm, lợi ích và khó khăn của liên minh hải quan? Xu hướng

tất yếu của liên minh hải quan?
*khái niệm:
Hiểu theo cách đơn giản, liên minh thuế quan là một hiệp định thương mại mà
một nhóm các quốc gia áp dụng một biểu thuế quan chung cho phần còn lại của
thế giới trong khi trao quyền tự do thương mại cho nhau.
*lợi ích:
-. Gia tăng dòng chảy thương mại và hội nhập kinh tế
+ Tác dụng chính của hiệp định thương mại tự do là nó làm tăng thương mại
giữa các quốc gia thành viên. Nó giúp cải thiện việc phân bổ các nguồn lực
khan hiếm, đáp ứng mong muốn và nhu cầu của người tiêu dùng và thúc đẩy
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Liên minh hải quan dẫn đến hội nhập kinh tế
và hợp tác chính trị tốt hơn giữa các quốc gia và tạo ra một thị trường chung,
liên minh tiền tệ và liên minh tài chính.
-. Giảm độ lệch thương mại
+ Một trong những lý do chính khiến một liên minh hải quan được ưa chuộng
hơn một hiệp định thương mại tự do là vì trước đây giải quyết vấn đề lệch
hướng thương mại. Điều này xảy ra khi một quốc gia không phải là thành viên
bán hàng hóa của mình cho một quốc gia có thuế suất thấp FTA (hiệp định
thương mại tự do), sau đó bán lại cho một quốc gia FTA có mức thuế cao, dẫn
đến biến dạng thương mại. Sự hiện diện của thuế quan bên ngoài phổ biến trong
liên minh hải quan giúp tránh các vấn đề phát sinh từ chênh lệch thuế quan
-. Tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại
+ Hiệu quả của một liên minh hải quan được đo lường về mặt tạo ra thương mại
và chuyển hướng thương mại. Tạo ra thương mại xảy ra khi các thành viên hiệu
quả hơn của liên minh bán cho các thành viên kém hiệu quả hơn, dẫn đến sự
phân bổ nguồn lực tốt hơn. Chuyển hướng thương mại xảy ra khi các quốc gia
khơng phải thành viên hiệu quả bán ít hàng hóa hơn cho các quốc gia thành
viên vì thuế quan bên ngồi. Nó mang lại cho các quốc gia kém hiệu quả hơn
trong liên minh cơ hội để tận dụng vị trí của họ và bán nhiều hàng hóa hơn
trong liên minh. Nếu lợi nhuận từ tạo ra thương mại vượt quá tổn thất từ chuyển

hướng thương mại, điều đó dẫn đến tăng phúc lợi kinh tế giữa các quốc gia
thành viên.
*khó khăn :
-. Mất chủ quyền kinh tế
+ Thành viên của một liên minh hải quan được yêu cầu đàm phán với các quốc
gia và tổ chức không phải là thành viên như WTO. Điều này là cần thiết để duy
15


trì một liên minh hải quan; tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa là các quốc gia
thành viên khơng được tự do đàm phán các thỏa thuận của riêng họ.
- Phân phối doanh thu thuế quan
+ Một số quốc gia trong liên minh không nhận được một phần doanh thu thuế
quan. Điều này là phổ biến giữa các quốc gia như Vương quốc Anh giao dịch
tương đối nhiều hơn với các quốc gia ngoài liên minh. Khoảng 20% -25%
doanh thu thuế quan được giữ lại bởi thành viên thu thập doanh thu. Ước tính
chi phí thu thập doanh thu này vượt quá doanh thu thực tế thu được.
-. Sự phức tạp của việc thiết lập mức thuế suất
+ Một vấn đề phổ biến mà các cơng đồn hải quan phải đối mặt là sự phức tạp
của việc thiết lập mức thuế suất áp dụng. Quá trình này rất tốn kém và mất thời
gian. Các quốc gia thành viên thường khó từ bỏ việc bn bán một số hàng hóa
hoặc dịch vụ nhất định vì một quốc gia khác trong liên minh đang sản xuất nó
hiệu quả hơn. Vấn đề thường phải đối mặt với các nước đang phát triển và là
một vấn đề lớn mà Vương quốc Anh đang phải đối phó trong thời gian Brexit.
*xu hướng: hợp tác song phương hợp tác đa phương
câu 10: Cơ cấu tổ chức, vai trò, nhiệm vụ và phương châm hành động của
tổ chức hải quan thế giới WCO?
*cơ cấu tổ chức:
Hội đồng WCO:
- Các Ủy ban kỹ thuật:

+ UB Kỹ thuật thường trực
+ UB Tuân thủ và tạo thuận lợ
+ UB về các vđ thuế quan và TM
+ UB XD Năng lực
- Thường trực giúp việc
*vai trò và nhiệm vụ :
-. Nghiên cứu mọi vấn đề có liên quan đến hợp tác hải quan mà các bên ký kết thỏa
thuận phát triển phù hợp với các mục tiêu chung của các công ước, thỏa thuận quốc tế.
- Kiểm tra mọi khía cạnh kỹ thuật của các chế độ Hải quan cũng như các nhân tố kinh
tế liên quan nhằm đề xuất với các thành viên của hội đồng những phương tiện biện
pháp hiệu quả và thực tiễn để đạt được mức độ hài hòa hòa và thống nhất cao nhất
- Soạn thảo các dự thảo công ước và điều ước điều khoản bổ sung công ước cũng như
khuyến nghị việc thông qua chúng cho các chính phủ hữu quan
- Ban hành các khuyến nghị chị nhằm đảm bảo việc giải thích và áp dụng Thống Nhất
công ước đã ký
- Ban hành các khuyến nghị với tư cách là một cơ quan hòa giải nhằm giải quyết các
tranh chấp có thể nảy sinh trong việc giải thích hoặc áp dụng các cơng ước quốc tế có
liên quan đến hoạt động hải quan
- Đảm bảo việc phổ biến các thông tin tin liên quan đến Luật lệ và Nghiệp Vụ Hải
Quan
- Cung cấp cho các chính phủ hữu quan mặc nhiên theo yêu cầu của họ những thông
tin hoặc ý kiến về các vấn đề hải quan nằm trong khuôn khổ các mục tiêu chung của
công ước
16


- Đại diện cho cộng đồng Hải quan quốc tế tế hợp tác với các tổ chức liên chính phủ về
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của hội đồng
*phương châm hành động
- Tìm kiếm những chiến lược hiệu quả và hiệu lực vừa đảm bảo khuyến khích tạo điều

kiện tối đa cho Trao đổi thương mại hợp pháp qua biên giới vừa tăng cường đấu tranh
chống buôn lậu quốc tế
- WCO khuyến khích các cơ quan của các nước thành viên tiến hành các biện pháp
pháp nhằm tăng cường hài hịa và tiêu chuẩn hóa các thủ tục hải quan
- Khuyến khích các cơ quan Hải quan trao đổi thơng tin nhiệm vụ vụ để thúc đẩy thuận
lợi cho thương mại, ngăn ngừa và trấn áp hiệu quả các vi phạm pháp luật Hải quan và
tội phạm liên quan qua biên giới
- Khuyến khích các cơ quan Hải quan các nước phát triển và các nước đang phát triển
sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để giảm thời gian thơng quan, giảm chi phí
và tăng cường thuận lợi I cho thương mại Hợp Pháp, nâng cao chất lượng dịch vụ công
trong lĩnh vực hải quan, nhưng đảm bảo tăng cường tính tuân thủ pháp luật, đấu tranh
chống các hoạt động bn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả.
- Cải thiện và xây dựng quan hệ đối tác giữa hải quan và doanh nghiệp để cùng nhau
cam kết xây dựng chương trình hành động, tìm kiếm các biện pháp hiệu quả đảm bảo
thuận lợi tối đa Nga ra và đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của doanh nghiệp
- Tăng cường năng lực của ban thư ký, các ủy ban, in liên kết với các nhà tài trợ để xây
dựng các sáng kiến hợp tác, chương trình trợ giúp kỹ thuật cơ hội trao đổi thông tin
nhằm đáp ứng ứng các đòi hỏi mới trong lĩnh vực hải quan.
- Trợ giúp cơ quan Hải quan các nước thành viên đóng vai trị tích cực thúc đẩy hoạt
động của nền kinh tế thị trường.
Câu 11: Gian lân thương mại
Khái niệm:
“Gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thương mại
thơng qua
hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu
lợi bất
chính.”
Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan?
Ngày 9/6/1977, các nước thành viên WCO họp tại Nairobi (CH Kenya) đã đưa ra định
nghĩa "gian

lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối
Hải quan
để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các biện
pháp cấm
hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để thu được một khoản lợi nào đó qua
việc vi phạm
pháp luật này”.
Hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan do
WCO triệu tập tại Brussels, Bỉ ngày 9/10/1995 đã thống nhất đưa ra một định nghĩa
mới như sau: "gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các
17


điều khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh nộp
thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa thương mại
hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa khơng
thuộc đối tượng đó hoặc đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp
gây hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thương mại chân chính".
Việt Nam, khái niệm gian lận thương mại được biết đến: "gian lận thương mại trong
lĩnh vực Hải quan là hành vi gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách
lợi dụng sơ hở của luật pháp, chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nước để lẩn
tránh việc kiểm tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước
và thu lợi bất chính cho riêng mình.
Câu 12: Hoạt động tham vấn giá trong lĩnh vực hải quan? Những lưu ý trong
hoạt động tham vấn giá
- Hai động cơ xác định giá ngược nhau với cùng một lơ hàng: chủ hàng muốn lấy giá
thấp, cịn hải quan muốn áp giá cao. Nếu không đạt được sự thống nhất, và người nhập
khẩu không đồng ý mức giá cán bộ hải quan tiếp nhận đưa ra, hai bên sẽ dùng biện
pháp tham vấn giá hải quan.
Thực chất, tham vấn là q trình mà cả phía chủ hàng và hải quan đều đưa ra những

thông tin, tài liệu làm bằng chứng để chứng minh rằng mức giá mà mình đưa ra là phù
hợp.
- – Hồ sơ Tham vấn giá cần chuẩn bị bao gồm:
+ Hợp đồng
+ Commercial invoice
+ Packing list
+ Điện chuyển tiền
+ Vận đơn
+ Các tài liệu kỹ thuật
+ Email giao dịch trong đàm phán, giấy ủy quyền (nếu không phải giám đốc doanh
nghiệp)
+ CMND và các chứng từ liên quan…
Câu 13 : Đặc điểm và nguyên tắc của thủ tục hải quan điện tử?
Hải quan điện tử là việc người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai
hải quan và việc tiếp nhận, đăng kí hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống
xử lí dữ liệu điện tử của hải quan.
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
Các nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
18


1. Đúng pháp luật, cơng khai, nhanh chóng, thuận tiện;
2. Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh được dựa trên cơ sở quản lí rủi ro.
Đối tượng cần kiểm tra được xác định trên cơ sở:
a) Những hồ sơ rủi ro do cơ quan hải quan xây dựng;
b) Có thơng tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Lựa chọn ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu thống kê để đánh giá mức độ tuân
thủ của đối tượng quản lí hải quan.

- Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của VNACCS như sau:
VNAACS là hệ thống thông quan điện tử
Tập trung vào cả 3 khâu: trước, trong và sau thông quan
Mở rộng các thủ tục, như thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế, thủ tục áp dụng chung
cả hàng mậu dịch và phi mậu dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng trị giá thấp, quản lý
hàng hóa tạm nhập – tái xuất
Tăng cường kết nối với các Bộ, ngành khác bằng cách áp dụng cơ chế một cửa (Single
Window)
Tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động thông tin khai báo của doanh nghiệp (phân
luồng tự động). Hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thơng qua việc áp dụng chữ kí điện tử
Thay đổi căn bản việc quản lý, giám sát hải quan đối với một số loại hình theo hướng
tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp.
câu 14; Lịch sử phát triển, chức năng, nhiệm vụ của hải quan Việt Nam? Xu
hướng phát triển của hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập?
Sự ra đời và phát triển của Hải quan Việt nam
- Giai đoạn 1945 - 1954
+ 10/9/1945: Võ Nguyên Giáp ký sắc lệnh số 27 – SL: Sở thuế quan và thuế gián thu
Nhiệm vụ:
• Thu các thuế nhập cảng và xuất cảng, thu thuế gián thu
• Xử lý các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu
• Chống bn lậu
- Giai đoạn 1954 – 1975
+ Sở thuế quan và thuế gián thu được đổi tên thành Sở Hải quan trung ương, thuộc Bộ
Thương Mại
+ 27/2/1960 : Điều lệ Hải quan được ban hành ngày (Nghị định 03/CP - Thủ tướng
Phạm Văn Đồng ký)
+ Ngày 17/6/1962: Sở Hải quan trung ương đổi tên thành Cục Hải quan trung ương
thuộc Bộ Ngoại thương (Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ –
TCCB)
Nhiệm vụ: Hải quan Việt Nam được xác định là công cụ hỗ trợ nhà nước thực hiện

19


chế độ nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, tiếp nhận hàng hố viện trợ và
chống bn lậu qua biên giới, …
- Giai đoạn 1975 – 1986: Ngày 30/8/1984 Hội đồng nhà nước phê chuẩn Nghị quyết
số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục Hải quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập
qua biên giới nước CHXHCN Việt Nam
- Thi hành chính sách thuế xuất nhập khẩu
- Ngăn ngừa chống các hoạt động bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hố, tiền tệ qua
biên giới Bảo đảm thực hiện chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương,
ngoại hối
- Giai đoạn 1986 – 2000
+ Ngày 24/2/1990: Chủ tịch Hội đồng nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải quan
+ Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990
- Giai đoạn 1986 - 2000
+ Ngày 01/07/1993: hải quan Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO – World Customs Organization)
+ Năm 1997: Hải quan Việt Nam đã tham gia Công ước KYOTO về Đơn giản hố và
Hài hồ hố Thủ tục Hải quan
+ Năm 1998: tham gia Cơng ước Hài hồ Mơ tả và Mã hố Hàng hố (Cơng ước HS)
-Giai đoạn 2000 đến 2012
+ Luật Hải quan đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa
X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001
+ Luật Hải quan được sửa đổi năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006
+ Năm 2005 chính phủ yêu cầu thực hiện thí điểm thủ tục hải qua điện tử, lần đầu tiên
ở Hải Phòng và TP. HCM. Hiện nay trên 10 tỉnh: Hà Nội, Lạng Sơn, Hải Phòng,
Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh,

….
+ Hải quan Việt Nam đã tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ
ASEAN, APEC, ASEM, WCO, …
Chức năng, nhiệm vụ của hải quan Việt Nam
- Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hố, phương tiện
vận tải;
- Phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý
nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
câu 15: Khái niệm và ý nghĩa của phân loại hàng hóa XNK? Một số hệ thống
phân loại hàng hóa XNK đang được sử dụng chủ yếu trên thế giới và Việt Nam.
*khái niệm:
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
20


theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài
hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
*ý nghĩa:
*hệ thống phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu đang được sử dụng chủ yếu trên
thế giới và Việt Nam:
1. HÀNG HÓA CẤM NK, CẤM XK
➢Thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ quy định

➢Việc cho phép XK, NK hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm XK, cấm NK do
Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa
cấm nhập khẩu được các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét cho phép nhập khẩu
2. HÀNG NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
Danh mục: hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan do Chính phủ ban hành
Lượng hạn ngạch: Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn công
bố cụ thể số lượng Mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch và mức thuế ngoài hạn ngạch
thuế quan đối với từng mặt hàng do Bộ Tài chính cơng bố. Cơ quan hải quan căn cứ
vào việc phân bổ hạn ngạch của Bộ Công thương cho doanh nghiệp để áp mức thuế
nhập khẩu
Đối với hàng hóa xuất khẩu theo hạn ngạch do nước ngoài quy định: Bộ Công
Thương thống nhất với các Bộ quản lý chuyên ngành và Hiệp hội ngành hàng có liên
quan để xác định phương thức giao hạn ngạch bảo đảm yêu cầu cơng khai, minh bạch,
hợp lý
3 HÀNG HĨA ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG
Danh mục: Bộ Công Thương cơng bố danh mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy
định hiện hành về cấp phép.
Nguyên tắc áp dụng trong thủ tục hải quan: Cơ quan Hải quan căn cứ Đơn hàng
đăng ký nhập khẩu tự động có xác nhận của Bộ Công Thương (GP NKTĐ) để giải
quyết thủ tục theo quy định.
Danh mục: Chính phủ ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
quản lý chuyên ngành của Bộ Cơng Thương và các Bộ khác
Hình thức quản lý: Các Bộ, ngành cấp Giấy phép; quy định hoặc công bố điều kiện,
tiêu chuẩn và thủ tục đối với từng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản
lý chuyên ngành
4 HÀNG HÓA XK, NK THEO GIẤY PHÉP CỦA CÁC BỘ CHUYÊN NGÀNH
Nguyên tắc áp dụng:
-Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập
khẩu phải có giấy phép của Bộ chuyên ngành.

-Danh mục chung do Chính phủ ban hành. Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành danh
mục cụ thể cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép do Bộ, cơ quan ngang
Bộ quản lý
-CQHQ căn cứ giấy phép do các Bộ, cơ quan ngang Bộ cấp để thông quan lô hàng
21


5. HÀNG HÓA PHẢI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Danh mục: Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức năng quản lý công bố Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật trước khi thông
quan và hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra, xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Nguyên tắc áp dụng trong TTHQ
Cơ quan hải quan căn cứ thông báo của cơ quan kiểm tra để giải quyết thủ tục hải quan
theo quy định
6. HÀNG HĨA PHẢI KIỂM TRA AN TỒN THỰC PHẨM
danh mục:Các Bộ, ngành ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra an
tồn thực phẩm đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực Bộ, ngành mình phụ trách;
Quy định cụ thể thủ tục và hồ sơ đăng ký kiểm tra an tồn thực phẩm; Cơng bố các cơ
quan thực hiện kiểm tra.
Nguyên tắc áp dụng trong TTHQ CQHQ căn cứ giấy chứng nhận/thông báo an tồn
thực phẩm hoặc thơng báo miễn kiểm tra an tồn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền
cấp để giải quyết thủ tục hải quan theo quy định
7. HÀNG HÓA PHẢI KIỂM DỊCH
-. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch
thủy sản phải được kiểm dịch trước khi thông quan theo quy định của pháp luật
-. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn cơng bố Danh mục hàng hóa phải tiến hành
kiểm dịch trước khi thông quan; quy định thủ tục, hồ sơ kiểm dịch và tiêu chuẩn cụ thể
các loại hàng hóa thuộc danh
*câu 16: Lý do và Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan? Tình hình phúc tập hồ sơ

hải quan tại Việt Nam?
*lí do:
Mục đích phúc tập là kiểm tra lại các công việc đã làm trong quy trình thơng quan để
phát hiện thiếu sót, sai sót và kịp thời yêu cầu khắc phục; Phát hiện những sai sót, bất
hợp lý, vi phạm dễ thấy; Phát hiện sự thất lạc hoặc chậm trễ chứng từ thuộc hồ sơ xuất
khẩu, nhập khẩu; Bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu; Sắp xếp, lưu trữ hồ sơ hải quan
một cách khoa học, dễ tra cứu; Cung cấp thông tin, dấu hiệu vi phạm cho khâu kiểm
tra sau thông quan.
*qui trình
quy trình phúc tập hồ sơ:
Bước 1: Nhận hồ sơ để phúc tập:
Bước 2: Phân loại hồ sơ:
Bước 3: Phúc tập hồ sơ:
Bước 4 : Kết thúc phúc tập hồ sơ:
Bước 5: Lưu trữ hồ sơ:
câu 17: Hoạt động kiểm tra sau thông quan? Thực trạng hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Việt Nam?
*hoạt động kiểm tra sau thông quan:
- khái niệm:Là hoạt động kiểm tra của CQHQ nhằm thẩm định tính chính xác, trung
thực của nội dung các chứng từ mà người khai HQ đã khai, nộp, xuất trình với CQHQ
đối với hàng hóa XNK đã được thông quan.
22


-đặc điểm
•Là nghiệp vụ QLHQ có hệ thống do CQHQ thực hiện
•Nhằm thẩm định độ chính xác và tính trung thực của việc khai hải quan
•Là phương pháp KT ngược thời gian, diễn ra sau khi thơng quan hàng hóa XNK
- Kiểm tra hồ sơ ( tính hợp pháp của hồ sơ, các chi tiết, nội dung khai báo như xác
định trị giá HQ, đơn giá, thuế suất, phân loại áp mã hàng hóa…) Kiểm tra chứng từ sổ

sách kế tốn, báo cáo tài chính, chứng từ thanh tốn QT, vận tải, bảo hiểm… Kiểm tra
thực tế hàng hóa nếu hàng hóa vẫn cịn trong kho của DN - Các trường hợp phải
KTSTQ
•Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tn thủ pháp luật của người khai
•Có dấu hiệu vi phạm PLHQ hoặc xác định có khả năng vi phạm
- Hình thức và phương pháp KTSTQ
•Tại trụ sở HQ
•Tại trụ sở DN
*thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại việt nam:
Câu 18: Kiểm tra, giám sát hải quan? Nhận xét hoạt động kiểm tra, giám sát hải
quan tại Việt Nam.
*kiểm tra giám sát hải quan :.
Một số nhận thức cơ bản về kiểm tra hải quan
Khái niệm:KTHQ được hiểu là các biện pháp do HQ áp dụng nhằm đảm bảo sự tuân
thủ pháp luật HQ. ( Công ước Kyoto).
Luật HQVN: Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan
và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.
Gồm:
◦ Kiểm tra tư cách pháp lý của người làm thủ tuc hq
◦ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ HQ
◦ Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa và chứng từ kèm theo
◦ Kiểm tra quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng
Câu 19:
a,Phương pháp quản ý thuế
Xét về bản chất thuế và việc quản lý thuế là quyền của nhà nước, quản lý thuế
thuộc loại quản lý hành chính nhà nước, phương pháp quản lý thuế được áp
dụng chủ yếu là mệnh lệnh hành chính bắt buộc. Trong một thời kỳ dài với
quan niệm theo hướng tuyệt đối hố này, chỉ có quyền lực và cưỡng chế mới là
biện pháp quản lý thuế có hiệu quả nhất. Với phương thức quản lý thuế này đã
là nguyên nhân chính dẫn đến nạn quan liêu, tham nhũng và vô số các tiêu cực

khác trong hệ thống cơ quan quản lý thuế và công chức thuế.
Cho đến thập kỷ 60 của thế kỷ 20 quản lý thuế ở hầu hết quốc gia vẫn theo theo
quan điểm truyền thống: Người nộp thuế ln có vị trị là đối tượng bị quản lý,
23


bị cai trị, mọi cải cách trong quản lý thuế đều tập trung vào những yếu tố bên
trong của bộ máy quản lý thuế nhằm tăng cường hoạt động của những cơ quan
này trong hoạt động thu thuế để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Kinh tế thị trường phát triển, dân chủ được mở rộng, trình độ dân trí được nâng
cao, số lượng người nộp thuế tăng nhanh cùng với nhiều đặc điểm phức tạp,
vượt quá khả năng quản lý của cơ quan quản lý thuế… nhiều quốc gia chuyển
sang áp dụng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
Hệ thống quản lý thuế có hiệu lực, hiệu quả là phải đạt được sự vui lòng hợp tác
của đa số những người nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế giúp đỡ người nộp thuế
tuân thủ, đáp ứng những yêu cầu của họ, tạo điều kiện cho họ tuân thủ nghĩa vụ
thuế hơn là tiêu tốn quá nhiều nguồn lực vào việc dùng sức mạnh quyền lực để
ngăn chặn và hạn chế đối tượng trốn thuế, gian lận
Để đạt mục tiêu này cần thay đổi chiến lược và phương pháp quản lý thuế theo
hướng tiếp cận mới đó là: “Phải coi người nộp thuế là khách hàng của cơ quan
quản lý thuế” đây là cơ sở căn bản cho mọi giải pháp đổi mới quản lý thuế.
Khái niệm tuân thủ trên được đo bằng 3 yếu tố:
Cơ quan thuế cần phân biệt mức độ tuân thủ của từng nhóm đối tượng diễn ra ở
mức độ nào? Từ đó, có phương pháp quản lý thích hợp đối với từng nhóm
người nộp thuế (1) tính đầy đủ, (2) tính tự nguyện (3) Tính đúng thời hạn.
b.Mơ hình tổ chức quản lý thuế : có 4 mơ hình
1.mơ hình tổ chức quản lý theo sắc thuế
Đây là mơ hình trong đó, bộ máy quản lý thuế được tổ chức thành từng bộ phận
riêng biệt để quản lý một hoặc một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng thực hiện tất
cả các chức năng để quản lý loại thuế mà phịng đó được phân công quản lý thu

đối với tất cả các đối tượng nộp thuế.
2. mơ hình tổ chức theo nhóm người nộp thuế
Là mơ hình trong đó mỗi phịng/ ban chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ các dịch
vụ và quản lý một nhóm người nộp thuế nhất định. Chẳng hạn, Phòng quản lý
thuế các DN lớn, phòng quản lý thuế các DN vừa, nhỏ; phòng quản lý thuế DN
ngành cơng nghiệp, phịng quản lý thuế ngành Hàng khơng, Điện lực…hoặc
phòng quản lý thuế khu vực kinh tế quốc doanh, phòng quản lý thuế khu vực
kinh tế dân doanh…
Mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng quản lý để quản lý thu tất cả các sắc
thuế mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ với Nhà nước. Mơ hình này chỉ phù
hợp khi việc thực hiện các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế đã đạt
24


đến trình độ cao, đội ngũ cán bộ có kỹ năng. Để mơ hình này áp dụng có hiệu
quả thì cơ quan quản lý thuế phải tăng cường các chương trình kiểm tra, giám
sát nội bộ và giám sát chặt chẽ chất lượng quản lý cũng như các quy trình thủ
tục hành chính nhằm đảm bảo tính thống nhất và cơng bằng trên phạm vi tồn
quốc. Ở Việt Nam, năm 2010 đã thành lập Vụ quản lý thuế DN lớn thuộc Tổng
cục thuế để QL
3. mơ hình tổ chức bộ máy theo chức năng
Là mơ hình trong đó cơ quan quản lý thuế tổ chức bộ máy thành các bộ phận
riêng rẽ để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong qui trình quản
lý đối với tất cả các loại thuế, như: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp
thuế, Phòng xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế, Phòng cưỡng chế và quản lý thu
nợ, phòng Thanh tra thuế...). Mỗi phòng thực hiện một hoặc một số chức năng
quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các đối
tượng nộp thuế theo chức năng được phân cơng thực hiện.
Để áp dụng có hiệu quả mơ hình này đòi hỏi bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ phải
hoạt động có hiệu quả để giải quyết kịp thời các vướng mắc cho người nộp

thuế. Hệ thống thông tin phải kịp thời và thông suốt để các bộ phận chức năng
sử dụng phục vụ tốt cho cơng việc của mình.
Mơ hình này được áp dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển, các nước có nền
kinh tế chuyển đổi và mức độ tuân thủ pháp luật thuế còn thấp, đồng thời số
lượng người nộp thuế tăng nhanh mà thiếu hụt cán bộ quản lý có kỹ năng.
4. mơ hình kết hợp giữa các mơ hình quản lý thuế
Để phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại của các mơ hình quản lý thuế
trên, nhiều nước trên thế giới áp dụng mơ hình quản lý thuế kết hợp quản lý vừa
theo chức năng vừa theo nhóm đối tượng và theo sắc thuế. Thơng thường có
một số hình thức kết hợp sau:
+ Sắc thuế - Chức năng - Qui mơ đối tượng; với mơ hình này ngun tắc quản
lý theo sắc thuế được coi trọng nhất.
+ Chức năng - Qui mơ đối tượng - Sắc thuế, với mơ hình này nguyên tắc quản
lý theo chức năng được coi trọng nhất.
+ Đối tượng (qui mô, ngành nghề) - Chức năng - Sắc thuế, với mơ hình này
ngun tắc quản lý theo đối tượng được coi trọng nhất.
Trong 3 hình thức kết hợp trên, hình thức thứ 2 và thứ 3 được áp dụng rộng rãi
và có ưu điểm hơn.
Câu 21
25


×