Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BẢN tóm tắt tìm HIỂU INCOTERMS 2020 nhóm1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.1 KB, 12 trang )

1. Giới thiệu Incoterms
Incoterms là tập quán thương mại quốc tế phổ biến do ICC (International
Champer of Commerce) ban hành liên quan đến giao nhận hàng hóa (hữu hình); mơ
tả trách nhiệm, chi phí và rủi ro giữa người mua và người bán.
Tất cả các phiên bản Incoterms do ICC phát hành đều cịn ngun hiệu lực. Văn bản
sau khơng phủ định văn bản trước.
Các điều kiện Incoterms không phải và cũng không thay thế được hợp đồng thương
mại; không điều chỉnh tới các vấn đề như: đặc điểm của hàng hóa, phương thức thanh
tốn...
Chỉ khi hợp đồng dẫn chiếu áp dụng Incoterms thì nó mới có hiệu lực pháp lý đối với
các bên liên quan.
Tại sao Incoterms 2020 ra đời ?
Nhằm bắt kịp nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế:





Sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan.
Việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng.
Mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hóa.
Những thay đổi về tập quán vận tải.

Incoterms 2020 trong hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ
tương ứng của các bên và giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý. Ở bản Incoterms 2020
vẫn giữ nguyên số lượng 11 điều kiện so với bản 2010.
Một số điểm khác biệt chính giữa Incoterms 2020 so với bản 2010
-

Sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn nội dung của nghĩa vụ
giao hàng và phân chia rủi ro.


- Vận đơn On-board khi giao hàng với điều kiện FCA.
- Nghĩa vụ về phân chia chi phí được dời xuống mục A9/B9.
- Mức bảo hiểm của CIF và CIP.
- Thay thế điều kiện DAT bằng DPU.
 Incoterms 2020 có nhiều thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dùng
trong quá trình áp dụng Incoterms vào các giao dịch thương mại.


2. Incoterms 2020
EXW: Ex-Work
 Giao hàng tại xưởng.
 Địa điểm giao hàng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí.
 Người mua sẽ chịu tồn bộ phí tổn và rủi ro trong việc đưa hàng từ đầu người
bán đến điểm cuối cùng. Người bán có trách nhiệm đặt hàng dưới quyền định
đoạt của người mua tại nơi giao hàng (xưởng, nhà máy, nhà kho). Điều khoản
này thể hiện trách nhiệm tối thiểu của người bán (không phải xếp hàng lên
PTVT, không làm thủ tục XK).
 Được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển.
1. Hợp đồng vận tải: người mua.
2. Hợp đồng bảo hiểm: khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua).
3. Giao hàng: người bán đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại địa
điểm giao hàng quy định, chưa được bốc lên PTVT đến nhận hàng.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua sẽ gánh chịu sau người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người mua.
FCA: Free Carrier
 Giao cho người chuyên chở.
 Địa điểm giao hàng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí.
 Hàng hóa được giao cho người mua bằng 2 cách:
 Nơi giao hàng là cơ sở người bán: hàng hóa sẽ được giao khi chúng được

xếp lên PTVT do người mua chỉ định đến lấy hàng.
 Nơi giao hàng khơng phải cơ sở người bán: hàng hóa sẽ được giao khi
chúng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên chở và trên PTVT
của người bán đến nơi giao hàng, sẵn sàng để dỡ xuống.
 Dù giao hàng ở đâu thì địa điểm giao hàng ln là nơi mà rủi ro được chuyển
giao cho người mua và kể từ thời điểm đó mọi chi phí sẽ do người mua chịu.
 Được dùng cho mọi hình thức vận chuyển.
 Vận đơn có dấu On-board trong mua bán FCA:
Khi hàng hóa được mua bán theo điều kiện FCA - vận chuyển bằng đường biển,
người bán hoặc người mua (hoặc các ngân hàng tham gia thanh tốn bằng Thư
tín dụng) có thể yêu cầu một vận đơn đường biển với ghi chú “đã xếp hàng lên
tàu”. Tuy vậy, việc giao hàng theo điều kiện FCA lại hoàn thành trước khi xếp
hàng lên tàu  người bán khó có thể lấy được một vận đơn “on-board” từ
người chuyên chở, bởi vì người chuyên chở, theo hợp đồng vận tải, chỉ có nghĩa
vụ phát hành vận đơn “đã xếp” khi hàng hóa thực sự đã xếp lên tàu.
Vì vậy Incoterms 2020 quy định một lựa chọn bổ sung: người mua và người
bán có thể thỏa thuận rằng người mua sẽ chỉ dẫn người chuyên chở phát hành


1.
2.
3.

4.
5.

một vận đơn “on-board” cho người bán sau khi xếp hàng lên tàu  giúp cho
người bán có thể dễ dàng nhận được tiền hàng nếu thanh toán bằng L/C.
Hợp đồng vận tải: người mua.
Hợp đồng bảo hiểm: không ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua).

Giao hàng: người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do
người mua chỉ định tại địa điểm và thời gian quy định. Việc giao hàng được
hoàn thành:
 Nơi giao hàng là cơ sở người bán: hàng hóa sẽ được giao khi chúng được
xếp lên PTVT do người mua chỉ định đến lấy hàng.
 Nơi giao hàng không phải cơ sở người bán: hàng hóa sẽ được giao khi
chúng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên chở và trên
PTVT của người bán đến nơi giao hàng, sẵn sàng để dở xuống.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).

CPT: Carriage Paid To
 Cước phí trả tới đích.
 Địa điểm giao hàng khác địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán giao hàng cho người chuyên chở và phải ký hợp đồng, trả chi phí
vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉ định. Rủi ro về hư
hỏng và mất mát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽ
được chuyển từ người bán sang người mua. Người bán phải trả chi phí dỡ hàng
tại cảng đích nếu đã ký kết trong hợp đồng chuyên chở, trừ khi có thỏa thuận
khác.
 Được dùng cho mọi hình thức vận chuyển.
1. Hợp đồng vận tải: người bán.
2. Hợp đồng bảo hiểm: khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua).
3. Giao hàng: người bán giao hàng hóa cho người chuyên chở để vận chuyển tới
điểm thỏa thuận vào ngày hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).
CIP: Carriage And Insurance Paid To

 Cước phí và bảo hiểm trả tới.
 Địa điểm giao hàng khác địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán có nghĩa vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêm trách nhiệm
mua bảo hiểm. Người bán bắt buộc phải mua bảo hiểm ở mức cao nhất là bảo
hiểm loại A. Tuy nhiên các bên có thể đàm phán để hạ mức bảo hiểm xuống và
đưa việc này vào trong 1 điều khoản của hợp đồng. Người bán phải trả chi phí
dỡ hàng tại cảng đích nếu đã ký kết trong hợp đồng chuyên chở, trừ khi có thỏa
thuận khác.


 Người bán bắt buộc phải mua bảo hiểm ở mức cao nhất là bảo hiểm loại A. Tuy
nhiên các bên có thể đàm phán để hạ mức bảo hiểm xuống và đưa việc này vào
trong 1 điều khoản của hợp đồng.
 Được dùng cho mọi hình thức vận chuyển.
1. Hợp đồng vận tải: người bán.
2. Hợp đồng bảo hiểm: người bán.
3. Giao hàng: người bán phải giao hàng cho người chuyên chở để vận chuyển
hàng hóa tới điểm thỏa thuận vào ngày hoặc khoảng thời gian đã thỏa thuận.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).
DAP: Delivered at Place.
 Giao hàng tại nơi đến.
 Địa điểm giao hàng trùng địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người mua trên
PTVT và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro để để
đưa hàng đến nơi quy định. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về điểm giao
hàng tại nơi đến quy định, bởi vì đó chính là thời điểm chuyển giao rủi ro về
hàng hóa, chi phí từ người bán sang người mua và là nơi mà người bán phải ký
kết hợp đồng vận tải để đưa hàng đến đó. Người bán phải trả chi phí dỡ hàng tại

nơi đến chỉ định nếu đã ký kết trong hợp đồng chuyên chở, trừ khi có thỏa
thuận khác.
 Được dùng cho mọi hình thức vận chuyển.
1. Hợp đồng vận tải: người bán.
2. Hợp đồng bảo hiểm: khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người bán).
3. Giao hàng: người bán giao hàng bằng cách đặt hàng dưới sự định đoạt của
người mua trên PTVT đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm chỉ định (nếu có), tại
nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu rủi ro và chi phí sau
thời điểm người bán hồn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).
DPU: Delivered at Place Unloaded.
 Giao hàng đã dỡ tại nơi đến.
 Địa điểm giao hàng trùng địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua,
đã dỡ xuống khỏi PTVT tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro, chi
phí để để đưa hàng đến nơi quy định và trả chi phí dỡ hàng tại điểm giao hàng.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về điểm giao hàng tại nơi đến quy định,
bởi vì đó chính là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa, chi phí từ người
bán sang người mua và là nơi mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để
đưa hàng đến đó.


Được dùng cho mọi hình thức vận chuyển.
Hợp đồng vận tải: người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người bán).
Giao hàng: : người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hoá đặt dưới sự
định đoạt của người mua, đã dỡ xuống khỏi PTVT tại địa điểm chỉ định (nếu
có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người

bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).

1.
2.
3.

Nội dung thay đổi
Incoterms 2010
Thay đổi điều kiện Với điều kiện DAT,
DAT thành DPU
điểm giao hàng được
xác định là tại bến cuối
hành trình, có thể là tại
cảng hoặc một địa
điểm nào đó ở nước
nhập khẩu.

Incoterms 2020
Điều kiện DPU xác định rõ
hơn địa điểm giao hàng
khơng nhất thiết là một địa
điểm cuối hành trình mà có
thể là bất cứ địa điểm khác ở
nước nhập khẩu có phương
tiện bốc dỡ hàng từ phương
tiện vận chuyển, chẳng hạn
như tại nhà máy hoặc nhà
kho.


DPU là sự kết hợp giữa hai điều kiện DAT và DAP:
 DAT: đã dỡ + giao tại bến (Terminal)
 DAP: sẵn sàng dỡ + giao tại địa điểm quy định
 DPU: đã dỡ và giao tại điểm quy định.
Đối với việc giao hàng theo điều kiện DPU, thì người bán phải chịu mọi chi
phí, rủi ro, trách nhiệm cho tới khi hàng đã được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại
điểm đã thống nhất từ trước.
DDP: Delivered Duty Paid.
 Giao hàng đã thông quan nhập khẩu.
 Địa điểm giao hàng trùng địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán giao hàng khi đã thơng quan nhập khẩu cho hàng hóa, đặt hàng hóa
dưới sự định đoạt của người mua trên PTVT và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy
định. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt điểm giao hàng tại nơi đến quy
định, bởi vì đó chính là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa, chi phí từ
người bán sang người mua, bao gồm cả thông quan nhập khẩu và là nơi mà
người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để đưa hàng đến đó. Người bán sẽ chịu
nghĩa vụ ở mức cao nhất bao gồm việc chịu hết các phí tổn và rủi ro cho đến
khi hàng đến nơi quy định, gồm cả chi phí thuế và khai hải quan. Người bán



1.
2.
3.

4.
5.

phải trả chi phí dỡ hàng tại cảng đích nếu đã ký kết trong hợp đồng chuyên chở,
trừ khi có thỏa thuận khác.

Được dùng cho mọi hình thức vận chuyển.
Hợp đồng vận tải: người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: không ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người bán).
Giao hàng: người bán giao hàng bằng cách đặt hàng đã thông quan nhập khẩu
dưới sự định đoạt của người mua trên PTVT đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm
đến chỉ định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy
định.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hồn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán.

FAS: Free Alongside Ship.
 Giao dọc mạn tàu.
 Địa điểm giao hàng trùng địa điểm chuyển giao chi phí.
 Hàng hóa được giao cho người mua khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu người
mua chỉ định tại cảng giao hàng chỉ định, từ thời điểm này người mua sẽ chịu
mọi phí tổn và rủi ro về hàng hóa. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa
điểm xếp hàng tại cảng giao hàng chỉ định, mọi chi phí và rủi ro để đưa hàng tới
đó sẽ do người bán chịu.
 Được sử dụng cho vận tải biển và thủy nội địa.
1. Hợp đồng vận tải: người mua.
2. Hợp đồng bảo hiểm: không ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua)
3. Giao hàng: người bán giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dọc mạn tàu do người
mua chỉ định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do người mua chỉ định tại cảng xếp
hàng chỉ định. Người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa
thuận.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).
FOB: Free On Board.

 Giao hàng lên tàu.
 Địa điểm giao hàng trùng địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán giao hàng lên tàu do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định.
Người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về hàng hóa kể từ thời điểm này trở
đi.
 Được sử dụng cho vận tải biển và thủy nội địa.
1. Hợp đồng vận tải: người mua.
2. Hợp đồng bảo hiểm: khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua).
3. Giao hàng: người bán giao hàng bằng cách đặt hàng hóa lên tàu do người mua
chỉ định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do người mua chỉ định tại cảng xếp
hàng chỉ định. Người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa
thuận.


4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).
CFR: Cost and Freight.
 Tiền hàng và cước phí.
 Địa điểm giao hàng khác địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán phải giao hàng lên tàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả các chi
phí, cước phí để đưa hàng hóa đến cảng đến quy định nhưng rủi ro về hàng hóa
sau thời điểm giao hàng thì người mua chịu. Các bên nên xác định càng cụ thể
càng tốt địa điểm tại cảng đến đã thỏa thuận vì chi phí cho đến địa điểm đó do
người bán chịu. Nếu có nhiều người chuyên chở tham gia thì địa điểm mặt định
hàng hóa được chuyển giao là khi hàng được giao cho người chuyên chở đầu
tiên. Người bán phải trả chi phí dỡ hàng tại cảng đích nếu đã ký kết trong hợp
đồng chuyên chở, trừ khi có thỏa thuận khác.
 Dùng cho vận tải biển và thủy nội địa.
1. Hợp đồng vận tải: người bán.

2. Hợp đồng bảo hiểm: không ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua).
3. Giao hàng: người bán phải giao hàng bằng cách giao hàng lên vào ngày hoặc
trong khoảng thời gian đã định.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).
CIF: Cost Insurance and Freight.
 Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí.
 Địa điểm giao hàng khác địa điểm chuyển giao chi phí.
 Người bán có nghĩa vụ giống như điều kiện CFR nhưng có thêm trách nhiệm
mua bảo hiểm. Người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức thấp nhất là bảo hiểm
loại C. Tuy nhiên các bên có thể đàm phán để nâng mức bảo hiểm lên và đưa
việc này vào trong 1 điều khoản của hợp đồng. Người bán phải trả chi phí dỡ
hàng tại cảng đích nếu đã ký kết trong hợp đồng chuyên chở, trừ khi có thỏa
thuận khác.
Dùng cho vận tải biển và thủy nội địa.
Hợp đồng vận tải: người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: người bán.
Giao hàng: người bán phải giao hàng bằng cách giao hàng lên vào ngày hoặc
trong khoảng thời gian đã định.
4. Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
5. Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: người bán (XK), người mua (NK).

1.
2.
3.


SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI CỦA INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020

Điều kiện

Incoterms 2010

Incoterms 2020

 CIP/CIF bảo hiểm loại C.
Điều khoản mua bảo  Người bán mua bảo hiểm
hiểm cho hàng hoá
ở mức tối thiểu và cho
đối với điều kiện
phép hai bên có thể thoả
CIP/CIF
thuận mua ở mức cao
hơn.

 CIF - mức bảo hiểm loại
C.
 CIP - mức bảo hiểm loại
A.
 Người bán mua bảo hiểm
ở mức tối đa và cho phép
hai bên thoả thuận ở mức
thấp hơn.

Không ràng buộc phát hành
Áp dụng phương thức
vận đơn có dấu on-board
đường biển với điều
cho người bán sau khi nhận

kiện FCA
hàng từ họ.

Bên vận chuyển có thể được
yêu cầu phát hành vận đơn
có dấu on-board cho người
bán sau khi nhận hàng từ họ.


Thay đổi điều kiện
DAT  DPU

DAT: điểm giao hàng được
xác định là tại bến cuối
hành trình, có thể tại cảng
hoặc một địa điểm nảo đó ở
nước nhập khẩu.

Quy định về việc vận
chuyển khi phương
tiện vận tải thuộc sở
hữu của chính người
bán hoặc người mua

Hàng hoá được vận chuyển
từ người bán đến người
mua thông qua một bên thứ
3 (đơn vị vận tải).

A1/B1 Nghĩa vụ chung

A2/B2 Giấy phép, kiểm tra
an ninh
A3/B3 Hợp đồng vận tải &
bảo hiểm
A4/B4 Giao/nhận hàng
A5/B5 Chuyển giao rủi ro
A6/B6 Phân chia chi phí

DPU: xác định rõ hơn địa
điểm giao hàng khơng nhất
thiết là một địa điểm cuối
hành trình mà có thể là bất
cứ địa điểm khác ở nước
nhập khẩu có phương tiện
bốc dở hàng từ phương tiện
vận chuyển như là tại nhà
máy hoặc nhà kho.
Bên mua được cho phép sử
dụng phương tiện vận tải
thuộc sở hữu của mình (với
điều kiện FCA) và phương
tiện vận tải thuộc sở hữu bên
bán với các điều kiện nhóm
D
A1/B1 Nghĩa vụ chung
A2/B2 Giao/nhận hàng
A3/B3 Chuyển giao rủi ro

A4/B4 Vận tải
A5/B5 Bảo hiểm

A6/B6 Chứng từ giao nhận
Sắp xếp lại các mục
hàng hóa
nghĩa vụ của các bên
A7/B7 Thủ tục xuất/nhập
A7/B7 Nghĩa vụ về việc
khẩu
thông báo cho bên cịn lại
A8/B8 Kiểm tra/đóng gói/ký
A8/B8 Chứng từ giao nhận
mã hiệu
hàng hóa
A9/B9 Phân chia chi phí
A9/B9 Kiểm tra/đóng
gói/ký mã hiệu
A10/B10 Nghĩa vụ về việc
A10/B10 Hỗ trợ thông tin
thông báo cho bên cịn lại.
& chi phí liên quan.

Điều khoản mua bảo hiểm cho hàng hoá đối với điều kiện CIP/CIF
CIP yêu cầu bên bán mua mức bảo hiểm cao hơn, phù hợp hơn với nhóm hàng
hóa đóng cơng-ten-nơ: 110% giá trị hợp đồng theo điều khoản Bảo hiểm hàng hóa A
của Hiệp Hội Các Nhà Bảo Hiểm Luân Đôn. Trước đây, mức bảo hiểm tối thiểu được
áp dụng theo điều khoản Bảo hiểm hàng hóa C.


Sự thay đổi này xuất phát từ thực tiễn mua bán hàng nguyên liệu có đặc điểm
khác với hàng thành phẩm, 2 điều khoản CIP và CIF thường liên quan đến các loại
hàng hóa khác nhau và địi địi hỏi mức độ bảo hiểm khác.


Giá trị
Rủi ro

Hàng nguyên liệu

Hàng thành phẩm

Thấp (hàm lượng chế
biến thấp)

Cao (hàm lượng chế biến
cao)

Thấp (ít bị trộm cắp, hư Cao (hay bị trộm cắp, cướp,
hỏng)
hư hỏng)

Bán trong hành trình ( mua
bán theo chuỗi)

Hay xảy ra

Ít xảy ra

Phương thức gửi hàng

Không sử dụng
container


Sử dụng container

Điều kiện thương mại

CIF

CIP

Mức bảo hiểm

ICC (C)

ICC (A)

Quy định về việc vận chuyển khi phương tiện vận tải thuộc sở hữu của chính
người bán hoặc người mua
 Việc sử dụng phương tiện vận tải của mỗi bên giúp tiếp kiệm chi phí về vận tải
và có thể tăng lợi nhuận.
 Khơng bị phụ thuộc quá nhiều vào bên vận chuyển thứ 3 và có thể chủ động về
phương tiện bất cứ lúc nào.
 Kiểm soát được rủi ro về hàng hoá trong q trình giao hàng.
 Người bán hoặc người mua khơng có khả năng, kinh nghiệm thuê phương tiện
vận tải nhưng có sẵn phương tiện của mình.
2.

Bán hàng theo chuỗi
Hàng ngun liệu đồng nhất, khác với hàng hóa chế biến, thường được bán
nhiều lần trong quá trình vận chuyển theo một "chuỗi". Khi điều này diễn ra, người
bán ở giữa chuỗi khơng phải là người "gửi" (ship) hàng vì chúng đã được gửi bởi
người bán đầu tiên trong chuỗi. Người bán ở giữa chuỗi, do đó, thực hiện nghĩa vụ của

mình đối với người mua không phải bằng việc gửi hàng mà bằng việc "mua" hàng hóa
đã được gửi. Nhằm mục đích làm rõ vấn đề này,Incoterms® 2010 đưa thêm nghĩa vụ
"mua hàng đã gửi" như một phương án thay thế cho nghĩa vụ gửi hàng trong các quy
tắc Incoterms thích hợp.
CÂU 4 : Việt Nam hay dùng những điều kiện nào, tại sao?


Ở Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp khi xuất khẩu lựa chọn điều kiện FOB, khi
nhập khẩu lựa chọn điều kiện CFR hoặc CIF. Bởi họ nghĩ rằng sự lựa chọn như vậy
mang lại nhiều lợi ích như:
 Nhập khẩu hàng hóa theo CFR hoặc CIF an tồn hơn vì người bán nước ngồi
phải chịu rủi ro đến tận cảng nhập khẩu.
 Xuất khẩu theo FOB mau chuyển rủi ro sang người mua.
 Các doanh nghiệp không phải thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa nên có
thể tránh được rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm như giá cước tăng,
phí bảo hiểm tăng, khơng thuê được tàu, tàu không phù hợp.
 Bán FOB giải quyết được tình trạng vốn thấp của các doanh nghiệp Việt Nam
(khơng đủ vốn để trả cước cho cước phí vận tải và bảo hiểm).
Nhưng thực tế thì cho thấy rằng:
 Am hiểu về nghiệp vụ thuê vận tải và mua bảo hiểm cịn yếu, ngồi ra trình độ
sinh ngữ kém của doanh nghiệp Việt Nam cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn
các điều kiện thương mại.
 Việc mua bán của các doanh nghiệp Việt Nam thường thực hiện qua các trung
gian nước ngoài.
 Thế và lực trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu: vốn
thiếu, chất lượng hàng hóa xuất khẩu chưa cao.
Qua đó, nó mang lại những điều khơng có lợi như:
 Thất thu ngoại tệ do xuất khẩu với giá rẻ, nhập khẩu với giá cao.
 Không tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng doanh số dịch vụ cho các hãng tàu và
hãng bảo hiểm của Việt Nam.

 Không tạo điều kiện để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động làm
trong các ngành dịch vụ vận tải và bảo hiểm hàng hóa.
 Giảm khả năng tự cân đối ngoại tệ do xuất khẩu với giá rẻ, nhập khẩu phải chi
phí ngoại tệ nhiều (vì khi thuê phương tiện vận tải, doanh nghiệp có thể trả
bằng nội tệ).
 Doanh nghiệp bị động với phương tiện vận tải, hậu quả có thể phải trả thêm
những chi phí phát sinh như chi phí lưu kho, trả lãi suất..
 Bị mất đi những khoản hoa hồng của các hãng vận tải và bảo hiểm trả cho
người thuê dịch vụ của họ.
 Gặp khó khăn khiếu nại địi bồ8i thường nếu có tranh chấp xảy ra giữa các
doanh nghiệp nhập khẩu với các hãng tàu nước ngồi.
Vì những bất lợi do khơng dành được quyền thuê phương tiện thuê vận tải khi
lựa chọn điều kiện thương mại, nên khuyến cáo các doanh nghiệp Việt Nam thay đổi
khi xuất khẩu nên chọn điều kiện nhóm C, khi nhập khẩu nên chọn điều kiện nhóm F.
Muốn làm được điều này thì bản thân doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện:
 Nâng cao trình độ sinh ngữ và nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó
có nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm.
 Học và hiểu đúng về Incoterms.


 Nâng cao thế và lực trong kinh doanh để giành được chủ động trong lựa chọn
điều kiện thương mại có lợi.



×