Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam – Cơ hội và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.57 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ HỌC
-------o0o-------

BÀI TẬP NHĨM
HỌC PHẦN: Kinh tế vĩ mơ ứng dụng
Tên đề tài: Tình hình hội nhập kinh tế của Việt Nam – Cơ

hội và thách thức

Hà Nội, tháng 10/2020


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động


và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường cũng là động lực
hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới nhiều hình thức, cấp độ và
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ thấp đến cao. Hội nhập đã trở thành một
xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của
từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia
để phát triển.
Những năm gần đây, hội nhập quốc tế đã trở thành ngôn từ khá thân quen với hầu
hết người Việt Nam. Trong công sở, nhà trường, ở qn nước trên hè phố, thậm chí cả ở
thơn quê, người ta đều sử dụng nó một cách rất thông dụng. Tuy vậy, nhưng không phải ai
cũng thực sự hiểu khái niệm này; đặc biệt, hiểu nó một cách đầy đủ và ngọn nghành thì
chẳng có mấy người. Giới học thuật và những nhà hoạch định chính sách cũng còn hiểu
rất khác nhau và vẫn tiếp tục tranh luận về nhiều khía cạnh của hội nhập quốc tế. Trong
bối cảnh nước ta đang “tích cực, chủ động hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XI, việc xác định đúng ý nghĩa, bản chất, nội hàm, xu hướng vận
động cũng như hệ lụy của hội nhập quốc tế là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng chiến lược, chính sách và các biện pháp cụ thể của nước ta trong quá trình
hội nhập.
Để làm rõ được những vấn đề nói trên, nhóm 4 lựa chọn đề tài “Tình hình hội nhập
kinh tế của Việt Nam – Cơ hội và thách thức” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội thách thức của Việt Nam trong
hội nhập kinh tế và đưa ra giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng: tình hình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
Phạm vi: phạm vi lãnh thổ Việt Nam
4. Ý nghĩa của đề tài

-


Góp phần làm phong phú hệ thống lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và của
Việt Nam nói riêng
5. Kết cấu đề tài

-

Bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Thuật ngữ “hội nhập quốc tế” trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ tiếng nước
ngoài (tiếng Anh là “international integration”, tiếng Pháp là “intégration internationale”).
Đây là một khái niệm được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực chính trị học quốc tế và
kinh tế quốc tế, ra đời từ khoảng giữa thế kỷ trước ở châu Âu, trong bối cảnh những
người theo trường phái thể chế chủ trương thúc đẩy sự hợp tác và liên kết giữa các cựu
thù (Đức-Pháp) nhằm tránh nguy cơ tái diễn chiến tranh thế giới thông qua việc xây dựng
Cộng đồng châu Âu.
Trên thực tế cho đến nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về khái niệm
“hội nhập quốc tế”. Tựu chung, có ba cách tiếp cận chủ yếu sau:
Cách tiếp cận thứ nhất, thuộc về trường phái theo chủ nghĩa liên bang, cho rằng hội
nhập (integration) là một sản phẩm cuối cùng hơn là một q trình. Sản phẩm đó là sự
hình thành một Nhà nước liên bang kiểu như Hoa Kỳ hay Thụy Sỹ. Để đánh giá sự liên

kết, những người theo trường phái này quan tâm chủ yếu tới các khía cạnh luật định và
thể chế.
Cách tiếp cận thứ hai, với Karl W. Deutsch là trụ cột, xem hội nhập trước hết là sự
liên kết các quốc gia thông qua phát triển các luồng giao lưu như thương mại, đầu tư, thư
tín, thơng tin, du lịch, di trú, văn hóa… từ đó hình thành dần các cộng đồng an ninh
(security community). Theo Deutsch, có hai loại cộng đồng an ninh: loại cộng đồng an
ninh hợp nhất như kiểu Hoa Kỳ, và loại cộng đồng an ninh đa nguyên như kiểu Tây Âu.
Như vậy, cách tiếp cận thứ hai này xem xét hội nhập vừa là một quá trình vừa là một sản
phẩm cuối cùng.
Cách tiếp cận thứ ba xem xét hội nhập dưới góc độ là hiện tượng/hành vi các nước
mở rộng và làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác với nhau trên cơ sở phân công lao động quốc
tế có chủ đích, dựa vào lợi thế của mỗi nước và mục tiêu theo đuổi.
Cách tiếp cận thứ nhất có nhiều hạn chế vì nó khơng đặt hiện tượng hội nhập trong
quá trình phát triển mà chỉ nhìn nhận hiện tượng này (chủ yếu về khía cạnh luật định và
thể chế) trong trạng thái tĩnh cuối cùng gắn với mơ hình Nhà nước liên bang. Cách tiếp
cận này khó áp dụng để phân tích và giải thích thực tiễn của quá trình hội nhập diễn ra với
nhiều hình thức và mức độ khác nhau như hiện nay trên thế giới. Không phải bất cứ sự
hội nhập nào cũng dẫn đến một Nhà nước liên bang. Cách tiếp cận thứ hai có điểm mạnh
là nhìn nhận hiện tượng hội nhập vừa trong quá trình tiến triển vừa trong trạng thái tĩnh
cuối cùng, đồng thời đưa ra được những nội dung khá cụ thể và sát thực tiễn của quá trình
hội nhập, góp phần phân tích và giải thích nhiều vấn đề của hiện tượng này. Cách tiếp cận
thứ ba tập trung vào hành vi của hiện tượng, không quan tâm xem xét góc độ thể chế cũng
như kết quả cuối cùng của hội nhập, do vậy, thiếu tính tồn diện và hạn chế trong khả
năng giải thích bản chất của quá trình hội nhập.
6


Ở Việt Nam, thuật ngữ ‘hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu được sử dụng từ khoảng
giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế quốc tế khác. Những năm gần đây,

cụm từ “hội nhập quốc tế” (thậm chí nói ngắn gọn là “hội nhập”) được sử dụng ngày càng
phổ biến hơn và với hàm nghĩa rộng hơn hội nhập kinh tế quốc tế. Có một thực tiễn đáng
lưu ý là trước khi thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” được đưa vào sử dụng, trong tiếng
Việt đã xuất hiện các cụm từ “liên kết kinh tế quốc tế” và “nhất thể hóa kinh tế quốc
tế”. Cả ba thuật ngữ này thực ra được sử dụng để chỉ cùng một khái niệm mà tiếng Anh
gọi là “international economic integration”. Sự khác biệt giữa chúng chủ yếu là cách dùng
với hàm ý chính trị và lịch sử khác nhau. Thuật ngữ “nhất thể hóa kinh tế quốc tế ” được
sử dụng chủ yếu trong bối cảnh hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa trong khuôn khổ
Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) những năm 1970-1980.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn khơng có một định nghĩa nào về khái niệm “hội nhập
quốc tế” giành được sự nhất trí hồn tồn trong giới học thuật và cả giới làm chính sách ở
Việt Nam
Từ lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng ta cần xác định một cách tiếp cận phù hợp
đối với khái niệm “hội nhập quốc tế” để làm nền tảng xây dựng chiến lược hội nhập quốc
tế của Việt Nam trong giai đoạn mới. Chúng tôi cho rằng cách tiếp cận phù hợp nhất là
xem xét hội nhập như là một q trình xã hội có nội hàm toàn diện và thường xuyên vận
động hướng tới mục tiêu nhất định. Theo đó, hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình
các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ
về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và
tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Như
vậy, khác với hợp tác quốc tế (hành vi các chủ thể quốc tế đáp ứng lợi ích hay nguyện
vọng của nhau, khơng chống đối nhau), hội nhập quốc tế vượt lên trên sự hợp tác quốc tế
thơng thường: nó địi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của các chủ thể tham gia. Nhìn ở
góc độ thể chế, q trình hội nhập hình thành nên và củng cố các định chế/tổ chức quốc
tế, thậm chí là các chủ thế mới của quan hệ quốc tế. Những chủ thể quốc tế mới này có
thể dưới dạng: (i) hoặc là một tổ chức liên chính phủ (các thành viên vẫn giữ chủ quyền
quốc gia trong việc định đoạt chính sách, chẳng hạn như tổ chức Liên hiệp quốc,
ASEAN…), (ii) hoặc là một tổ chức siêu quốc gia (các thành viên trao toàn bộ chủ quyền
quốc gia cho một cơ cấu siêu quốc gia, hình thái này có thể giống như mơ hình nhà nước
liên bang, chẳng hạn như Hoa Kỳ, Canada…), (iii) hoặc là một tổ chức lai ghép giữa hai

hình thái trên (các thành viên trao một phần chủ quyền quốc gia cho một cơ cấu siêu quốc
gia và vẫn giữ một phần chủ quyền cho riêng mình, chẳng hạn như trường hợp EU hiện
nay).
=> Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên
có sự rằng buộc theo những quy định chung của khối.
1.2. Nội dung và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế

7


Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và
nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
– Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia
– Tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh công bằng.
– Dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
Tuy nhiên, đối với từng tổ chức có các nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
1.2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện
thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư, cụ thể là:
– Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
quota, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo
lịch trình thoả thuận…
– Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương
thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ, thơng qua liên doanh, hiện
diện.
– Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội

địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến khích tự do
hố đầu tư…
1.3. Tiến trình của hội nhập kinh tế quốc tế
Đây là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế
giới thơng qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác
nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu vực, liên khu vực và tồn
cầu. Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo một số nhà kinh tế, tiến
trình hội nhập kinh tế được chia thành năm mơ hình cơ bản từ thấp đến cao như sau:
1.3.1. Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
Các nước thành viên dành cho nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế
quan, nhưng còn hạn chế về phạm vi (số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế
quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại
Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 và 1994) là các ví dụ cụ thể của mơ hình liên kết
kinh tế ở giai đoạn thấp nhất.
1.3.2. Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các
hạn chế về định lượng (có thể bao gồm cả việc giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan)
trong thương mại hàng hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối
với các nước ngồi khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc Âu (EFTA), Khu vực mậu
dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Những năm gần
đây, phần lớn các hiệp định FTA mới có phạm vi lĩnh vực điều tiết rộng hơn nhiều. Ngoài
8


lĩnh vực hàng hóa, các hiệp định này cịn có những quy định tự do hóa đối với nhiều lĩnh
vực khác như dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ… Ví dụ: Hiệp định FTA
giữa ASEAN với Úc-Niudilân (2009), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình dương (TPPđang đàm phán).
1.3.3. Liên minh thuế quan (CU)
Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế quan trong thương mại nội khối cịn
thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài khối. Ví dụ:

Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.
1.3.4. Thị trường chung (hay thị trường duy nhất)
Ngoài việc loại bỏ thuế quan và hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối
và có chính sách thuế quan chung đối với ngồi khối, các thành viên cịn phải xóa bỏ các
hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động…) để tạo
thành một nền sản xuất chung của cả khối. Ví dụ: Liên minh châu Âu đã trải qua giai
đoạn xây dựng thị trường duy nhất (Thị trường chung châu Âu) trước khi trở thành một
liên minh kinh tế.
1.3.5. Liên minh kinh tế-tiền tệ
Là mơ hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất dựa trên cơ sở một thị trường
chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính sách kinh tế và tiền tệ chung (một
đồng tiền chung, ngân hàng trung ương thống nhất của khối). Ví dụ: EU hiện nay.
Một nước có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình hội nhập với tính chất,
phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản phải trải qua các bước hội nhập từ
thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong những điều kiện đặc thù
nhất định mà thôi (chẳng hạn Cộng đồng Kinh tế châu Âu đã đồng thời thực hiện xây
dựng khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong những thập niên 60-70). Hội
nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại bền vững của hội nhập trong
các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị và nhìn chung, được các nước ưu tiên
thúc đẩy giống như một đòn bẩy cho hợp tác và phát triển trong bối cảnh tồn cầu hóa.
1.4. Vai trị của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một trong
những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Xu hướng tồn cầu hố được thể hiện rõ ở
sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới về thương mại và về tài chính.
Tuy nhiên trong xu thế tồn cầu hố các nước giàu ln có những lợi thế về lực
lượng vật chất và kinh nghiệm quản lý. Còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu kém dễ bị
thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh tế thị

trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn.
Đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được những cơ hội và thách thức mà
hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội
9


nhập. Chỉ có hội nhập mới giúp Việt Nam khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để
tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991 đã đề ra
đường lối chiến lược: “Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại”. Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết TW4 đã đề ra nhiệm vụ:
“giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng
một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới”.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM

2.1. Tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

Hình 1: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
(Nguồn: Bộ Công Thương)
Từ năm 1976-1986, đất nước đã bắt đầu mở cửa nền kinh tế và thực hiện đổi mới,
đẩy mạnh thơng thương với bên ngồi và tiếp nhận luồng vốn đầu tư nước ngoài.
-

Việc trở thành thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995 đánh
dấu bước đi quan trọng đầu tiên trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từ năm 1996, Việt Nam

bắt đầu thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung nhằm thiết lập Khu vực
11


-

thương mại tự do (FTA) trong khối ASEAN (AFTA) với lịch trình cắt giảm thuế quan mà
mốc cuối cùng của Hiệp định là năm 2006 khi toàn bộ các mặt hàng, trừ mặt hàng trong
Danh mục nông sản nhạy cảm và Danh mục loại trừ hoàn toàn, phải đưa về mức thuế suất
trong khoảng 0-5%. Nhằm tiến tới tự do hóa thương mại hồn tồn trong ASEAN, Việt
Nam sẽ xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các mặt hàng vào năm 2015.
Cho tới thời điểm hiện nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 13 FTA gồm: 7 FTA ký kết với
tư cách là thành viên ASEAN (CEPT/AFTA và FTA với các đối tác: Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và Niu Dilân, Hồng Kông); 5 FTA ký kết với tư cách là một
bên độc lập (với các đối tác: Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á-Âu, và
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP), FTA với Liên
minh Châu Âu (EU) đã hoàn tất ký kết.
Bảng 1: Danh sách các FTA của Việt Nam tính đến tháng 2/2020
TT

FTA

Hiện trạng

Đối tác

FTAs đã có hiệu lực
1

AFTA


Có hiệu lực từ 1993

ASEAN

2

ACFTA

Có hiệu lực từ 2003

ASEAN, Trung Quốc

3

AKFTA

Có hiệu lực từ 2007

ASEAN, Hàn Quốc

4

AJCEP

Có hiệu lực từ 2008

ASEAN, Nhật Bản

5


VJEPA

Có hiệu lực từ 2009

Việt Nam, Nhật Bản

6

AIFTA

Có hiệu lực từ 2010

ASEAN, Ấn Độ

7

AANZFTA Có hiệu lực từ 2010

ASEAN, Australia, New Zealand

8

VCFTA

Có hiệu lực từ 2014

Việt Nam, Chile

9


VKFTA

Có hiệu lực từ 2015

Việt Nam, Hàn Quốc

10

VN – EAEU
Có hiệu lực từ 2016
FTA

Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia, Kazakhstan,
Kyrgyzstan

Có hiệu lực từ
CPTPP
Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi Lê, New
30/12/2018, có hiệu
11 (Tiền thân là
Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Brunei,
lực tại Việt Nam từ
TPP)
Malaysia
14/1/2019
12

AHKFTA


Có hiệu lực tại
Hong Kong (Trung
Quốc), Lào,
Myanmar, Thái Lan,

ASEAN, Hong Kong (Trung Quốc)

12


Singapore và Việt
Nam từ 11/6/2019
FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực
13

EVFTA

Ký kết vào
30/6/2019

Việt Nam, EU (28 thành viên)

FTA đang đàm phán

14

RCEP

Khởi động đàm
phán tháng 3/2013,

hoàn tất đàm phán
văn kiện

15

Việt Nam –
EFTA FTA

Khởi động đàm
phán tháng 5/2012

16

Việt Nam –
Khởi động đàm
Israel FTA phán tháng 12/2015

ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ, Australia, New Zealand
Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ, Na uy, Iceland,
Liechtenstein)
Việt Nam, Israel

(Nguồn: />-

-

-

-


Một mốc quan trọng nữa trong hội nhập kinh tế quốc tế là việc Việt Nam ký kết (năm
2000) và thực hiện Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (năm 2001)
với những nội dung và phạm vi cam kết sát với chuẩn mực WTO.
Tiếp đó là Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc được ký
kết vào tháng 11/2002. Nội dung chính của Hiệp định là xây dựng một Khu vực thương
mại tự do ASEAN-Trung Quốc trong vịng 10 năm. Lĩnh vực tự do hóa bao gồm thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư cũng như các hợp tác khác về tài chính, ngân
hàng, công nghiệp, vvv… Theo Hiệp định khung, ASEAN6 và Trung Quốc sẽ dành cơ
chế đối xử đặc biệt cho Campuchia, Lào, Mianmar và Việt Nam do chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế. ASEAN6 và Trung Quốc sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ cắt giảm thuế
quan xuống 0% vào năm 2010, còn với bốn thành viên mới là vào năm 2015.
Việt Nam cũng tham gia vào Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc được ký lại
lần thứ 3 vào tháng 8/2006 với cam kết lộ trình cắt giảm thuế quan bắt đầu từ năm 2007.
Theo cam kết trong Hiệp định thương mại hàng hóa, Việt Nam phải cắt giảm thuế theo lộ
trình với đích cuối cùng là xóa bỏ thuế nhập khẩu của ít nhất 90% mặt hàng trong Danh
mục thông thường vào ngày 1/1/2015, và ít nhất 95% mặt hàng trong Danh mục này vào
ngày 1/1/2016.
Tháng 11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đánh dấu bước đi quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Việc tổ chức thành công APEC năm 2006 là đỉnh cao,
làm cho Việt Nam được nhìn nhận khơng chỉ ở tầm khu vực, mà đã chủ trì những sự kiện,
giải quyết những vấn đề ở tầm liên khu vực với quy mơ và tính chất phức tạp hơn nhiều.
13


-

-


Đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO. Các cam kết WTO của
Việt Nam, tương tự như cam kết của các nước mới gia nhập khác, là xóa bỏ sự phân biệt
đối xử giữa hàng nội địa và nhập khẩu hoặc giữa đầu tư trong và ngồi nước và minh
bạch hóa. Các lĩnh vực quan trọng nhất mà Việt Nam đã có cam kết gồm mở cửa thị
trường thơng qua cắt giảm thuế quan; chính sách giá cả minh bạch, không phân biệt đối
xử và phù hợp với các quy định của WTO; giảm hoặc điều chỉnh lại thuế xuất khẩu đối
với một số hàng hóa; không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia
nhập; duy trì hỗ trợ nơng nghiệp trong nước ở mức không quá 10% giá trị sản lượng; bãi
bỏ hồn tồn các loại trợ cấp cơng nghiệp bị cấm từ thời điểm gia nhập; các ưu đãi đầu tư
đã cấp trước ngày gia nhập WTO sẽ được bảo lưu trong 5 năm (trừ các ưu đãi xuất khẩu
đối với ngành dệt may).
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã cơ bản được ký kết (đầu
tháng 10/2015) giữa Việt Nam và 11 quốc gia cịn lại, trong đó có những nền kinh tế lớn
như Mỹ, Ôxtrâylia, Canada, Singgapo với hơn 800 triệu dân, 40% GDP và 26% lượng
hàng hóa trên thế giới.
Hiệp định có 30 chương, quy định chặt chẽ về nhiều lĩnh vực như quy tắc xuất xứ,
hải quan thương mại, dệt may, lao động, sở hữu trí tuệ, các biện pháp vệ sinh dịch tễ…
đây được coi là hiệp định “tương thích” cao với nền kinh tế Việt Nam, như các chuyên gia
kinh tế nhận định là thành quả lớn nhất trong 20 năm hội nhập.
Tuy nhiên cũng khơng ít khó khăn, chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan nhận định, các
nền kinh tế khác trong TPP có quy mơ rất lớn, nên dù GDP chỉ tăng 1% cũng bằng Việt
Nam tăng vài chục phần trăm. Tương tự, xuất khẩu Việt Nam quy mơ nhỏ, nên dù có tăng
đạt con số lớn, về thực chất vẫn không đạt được như các nước khác.
2.2. Một số kết quả đạt được
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, công tác
HNKTQT của Việt Nam đang phải đối diện với khơng ít khó khăn, thách thức. Chủ nghĩa
bảo hộ ngày càng nổi lên rõ nét hơn. Mất cân đối thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải
thiện, làm gia tăng xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, đặc biệt
giữa các nền kinh tế chủ chốt… Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn
biến phức tạp, khó lường, nhưng Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương hội nhập kinh tế quốc

tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, coi hội nhập kinh tế quốc tế và tự
do hóa thương mại là xu thế tất yếu khách quan. Một số thành tựu của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế tồn diện của Việt Nam gồm:
2.2.1. Gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia.
Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân lực để cung ứng
cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh được
cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên.

14


Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển vọng tốt nhờ kinh tế vĩ
mô tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được kiểm sốt,
tạo mơi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh tế Việt Nam năm 2019
dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp trên 1,3 lần so với năm
2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương
đương.
2.2.2. Tác động mạnh đến tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội
GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.587 USD (năm
2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương.
Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy
trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất
trong vòng 11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động
của kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn
5,6%.
Đáng chú ý những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt 5,98%,
năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy
mô nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng

trưởng cao nhất trong vịng 10 năm (2008-2018).

Hình 2: Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm 2006-2018
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
15


2.2.3. Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Hoạt động thương mại quốc tế phát triển mạnh giúp Việt Nam gia tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK.
Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập
siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu.

Hình 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2005-2017
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

16


Hình 4: Xuất khẩu hàng hóa theo nhóm nước và vùng lãnh thổ của Việt Nam giai đoạn
2010-2019
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Hình 5: Nhập khẩu hàng hóa theo nhóm nước và vùng lãnh thổ của Việt Nam giai đoạn
2010-2019
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

17



Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là
thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường,
nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu
cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
2.2.4. Vị thế được gia tăng trong nên kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một “mắt
xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế
giới (gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán
bảo đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim
ngạch thương mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để thúc
đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với
đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Môi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước được cải cách
theo hướng ngày càng phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn cao trong các FTA và ngày
càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng thơng
thống hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế giới.
2.2.5. Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài
Thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Hội nghị
Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc gia
thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).

Hình 6: Vốn đầu tư nước ngoài từ 2010 - 2019 tại Việt Nam
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
18


Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số
vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt

Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ
USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam từng bước trở thành một trong
những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại di
động...
2.3. Cơ hội đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam
phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt Nam tận
dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh vai với các cường
quốc năm châu.
2.3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của
Việt Nam
Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trường cho nhau, vì vậy, khi Việt Nam gia nhập
các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng với việc được hưởng ưu
đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều
kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới.

2.3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện
trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế
• Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở rộng,
điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng
lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu
vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp trong nước huy động
và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
• Viện trợ phát triển ODA
Tiến hành bình thường hố quan hệ tài chính của Việt Nam, các nước tài trợ và các
thể chế tài chính tiền tệ quốc tế đã tháo gỡ từ năm 1992 đã đem lại những kết quả đáng
khích lệ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng.
• Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ Việt Nam: Trong

những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và đa phương, các
khoản nợ nước ngoài cũ của Việt Nam về cơ bản đã được giải quyết thông qua câu lạc bộ
Paris, London và đàm phán song phương.
2.3.3. Tạo điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và
cán bộ kinh doanh
19


• Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ tiên tiến
của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo cơ sở
vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là
con đường để khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra mơi trường đầu
tư hấp dẫn và có hiệu quả .
• Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần khơng nhỏ vào cơng tác đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ
quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Bởi mỗi khi liên
doanh hay liên kết hay được đầu tư từ nước ngồi thì từ người lao động đến các nhà quản
ký đều được đào tạo tay nghề, trình độ chun mơn được nâng cao.
2.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta
với các nước
Với dân số hơn 90 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu
chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực trong nước sẽ bị lãng phí và
kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nước ta khai
thông, giao lưu với các nước.
2.4. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế
2.4.1. Tình hình nền kinh tế đất nước
-

Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay:Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát

triển. Mặc dù đã có những bước tiến quan trọng về tăng trưởng kinh tế. Song chất lượng
tăng trưởng, hiệu quả sản xuất, sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của
nền kinh tế cịn thấp.

-

Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất cịn mang tính tự phát, chưa bám sát nhu cầu thị
trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao nên giá trị gia tăng thấp,
khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có nhiều sản phẩm cung vượt quá cầu,
hàng tồn kho lớn.

-

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ liên tục còn nhiều thực trạng tài chính của nhiều doanh nghiệp thực sự đáng
lo ngại: Nhìn chung thiếu vốn, nợ nần kéo dài, tổng số nợ phải thu của các doanh nghiệp
chiếm 24% doanh thu, nợ phải trả chiếm 133% tổng số vốn nhà nước các doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp còn lớn đang làm giảm sức cạnh tranh của các sản
phẩm của doanh nghiệp.

-

Môi trường kinh doanh đầu tư ở Việt Nam mặc dù đang được cải tiến song nhìn chung
cịn chưa thuận lợi, cịn nhiều khó khăn: Khn khổ pháp lý chưa đảm bảo cho cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sự độc quyền trong một số lĩnh vực của một số
tổng công ti nhà nước, hệ thống tài chính ngân hàng cịn yếu kém, sự thiếu minh bạch về
cơ chế chính sách, chế độ thương mại cịn nặng về bảo hộ, thủ tục hành chính cịn rườm
rà, chưa thơng thống.

-


Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dao nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động rẻ có xu
hướng đang mất dần: Trước mắt, do giá nhân cơng cịn rẻ và đang có thị trường rộng lớn
20


nên ngành may mặc và giầy da là hai ngành có lợi thế cạnh tranh cao nhất trong nhóm
năm sản phẩm cơng nghiệp có khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên lợi thế về nhân công rẻ
đang mất dần và giá nhân công các ngành này hiện đang cao hơn một số nước trong khu
vực. Hơn thế nữa, để đào tạo nghề, nâng cao kĩ năng, trình độ tay nghề cần phải chi phí
đầu tư lớn, điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của hàng hoá.
2.4.2. Những thách thức của Việt Nam khi tham gia kinh tế quốc tế và khu vực
-

Nếu như những ưu đãi về hàng rào thuế quan và xố bỏ phí thuế quan tạo điều kiện để
nước ta mở rộng thị trường xuất khẩu ra các nước thì nó cũng gây ra những thách thức
khá nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam: Tham gia vào các tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực, nước ta phải giảm dần thuế quan và gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, thì
hàng hố nước ngồi sẽ ào ạt đổ vào nước ta, chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh
trong nước, kéo theo hệ quả xấu về việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động.
Sức cạnh tranh bấp bênh của các doanh nghiệp trong nước được thể hiện rõ. Hơn nữa,
việc thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch luôn là con dao hai lưỡi. Tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế để đi đến tự do hoá thương mại tức là chấp nhận tư cách thành viên
cạnh tranh ngang bằng với các nước khác. Nhưng hiện tại chúng ta vẫn còn tụt hậu khá xa
về kinh tế (nhất là trình độ cơng nghệ và thu nhập bình qn đầu người) so với các nước
trong các tổ chức kinh tế mà ta sẽ và đã tham gia. Đã vậy, trên thị trường thế giới ta mới
chỉ xuất khẩu các mặt hàng sơ chế như: dầu thơ, gạo, cà phê...cịn các sản phẩm công
nghiệp chế biến nhất là sản phẩm chất lượng cao cịn ít, sức cạnh tranh yếu. Trong khi đó
giá mặt hàng nguyên liệu và sơ chế lại bấp bênh hay bị tác động xấu, bất lợi cho nước

xuất khẩu.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ ảnh hưởng đến quyền độc lập tự chủ của một quốc gia:
Khơng ít ý kiến cho rằng: Nước ta hiện nay với xuất phát điểm kinh tế quá thấp, nền kinh
tế đang trong quá trình chuyển đổi, thị trường phát triển chưa đồng bộ, một bộ phận đáng
kể của nền kinh tế chưa thoát khỏi lối sản xuất hàng hố nhỏ, cơng nghệ lạc hậu, năng
suất lao động thấp, sức cạnh tranh kém. Trong khi đó các nước đi trước, nhất là các cường
quốc tư bản phát triển có lợi thế hơn hẳn về nhiều mặt. Do đó nếu chúng ta mở rộng quan
hệ với các nước đó thì nước ta khó tránh khỏi sẽ bị lệ thuộc về kinh tế, và từ chỗ lệ thuộc
về mặt kinh tế có thể đi đến khơng giữ vững được quyền độc lập tự chủ. Nhưng độc lập tự
chủ khơng có nghĩa là đóng cửa với thế giới. Nếu đóng cửa với thế giới là đi ngược xu thế
chung của thời đại, đẩy đất nước vào tình trạng chậm phát triển. Khi tình trạng chậm phát
triển về kinh tế khơng được sớm khắc phục thì sẽ làm xói mòn lòng tin của nhân dân, làm
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội nan giải, tạo ra nguy cơ tư bên trong đối với trật tự an toàn
xã hội.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng tới bản sắc văn hố dân tộc:
Xu thế tồn cầu hố và tiến trình hội nhập với quốc tế thông qua “ siêu lộ“ thông tin với
mạng internet, một mặt tạo điều kiện thuận lợi chưa từng có để các dân tộc, cộng đồng ở
mọi nơi có thể nhanh chóng trao đổi với nhau về hàng hố, dịch vụ, kiến thức... Mặt khác,
q trình trên cũng làm nảy sinh mối nguy cơ ghê gớm về sự đồng hoá các hệ thống giá
trị và tiêu chuẩn, đe doạ, làm suy kiệt khả năng sáng tạo của nền văn hoá, nhân tố hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại của nhân loại. Nguy cơ nói trên lại càng tăng gấp bội khi một
21



siêu cường nào đó tự xem giá trị văn hố của mình là ưu việt, từ đó nảy sinh thái độ ngạo
mạn và ý đồ áp đặt các giá trị của mình cho các dân tộc khác bằng một chính sách có thể
gọi là xâm lược văn hố với nhiều biện pháp trắng trợn tinh vi. Trước tình hình đó, chúng
ta, với bản lĩnh vốn có của dân tộc: “ hồ nhập chứ khơng hồ tan “, tiếp thu những yếu tố
nhân bản, hợp lí, khoa học tiến bộ của văn hoá các nước để làm giàu bản sắc văn hoá dân
tộc.

22


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ

3.1. Giải pháp thúc đấy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mặc dù, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả tích cực, song
trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện nay, Việt Nam cần chủ động triển
khai HNKTQT lên mức toàn diện, sâu rộng, đổi mới sáng tạo và hiệu quả hơn. Trước mắt,
cần chú trọng vào một số nội dung trọng tâm sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của tồn dân và chỉ có thể thành cơng khi có
sự tham gia hưởng ứng của các DN và người dân. Do vậy, cả hệ thống chính trị, các cấp,
các ngành cần quyết liệt vào cuộc, để tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế trên tinh
thần Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 25CT/TW về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 và các nghị quyết,
chương trình hành động, kế hoạch cơng tác hội nhập của Chính phủ.
Thứ hai, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam cần nâng
cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về
thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ luật
sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và DN.
Thứ ba, nhận diện các động thái, xu hướng phát triển lớn của thế giới, từ đó có điều
chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển, tận dụng triệt để những cơ hội mới
mở ra. Tại phiên họp thứ nhất năm 2019 (tháng 6/2019), Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập

quốc tế về kinh tế đã đề nghị: Các bộ, ngành, địa phương cần coi trọng, tăng cường
nghiên cứu, đánh giá, dự báo các vấn đề mới của hội nhập kinh tế quốc tế tác động tới
Việt Nam…
Thứ tư, cần nắm bắt cơ hội và nhận diện rõ những thách thức của các FTA để có hội
nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu ngắn hạn, các xu
hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong làn sóng FTA.
Thứ năm, thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại vừa là
mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có được điều này cần có những chính sách củng
cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải cách hành chính
cơng nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến các DN nhỏ và vừa.
Thứ sáu, tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trị của địa phương, của DN
trong cơng tác hội nhập kinh tế quốc tế. Dư địa phát triển lớn nhất nằm ngay trong sự nỗ
lực không ngừng, sức sáng tạo của mỗi DN, mỗi người dân. Địa phương, DN là chủ thể
23


trung tâm của hội nhập, phải được thụ hưởng thành quả của hội nhập. DN, người dân phải
chủ động hơn, thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về
hội nhập, khơng để tình trạng vi phạm quy định pháp luật tiếp diễn, ảnh hưởng đến uy tín
và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.

3.2. Kết luận
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm tới đang đứng
trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thực sự
là điều kiện tiên quyết để Việt Nam có thể phát triển kinh tế và hoàn thành sứ mệnh “sánh
vai với các cường quốc năm châu”.
Việt Nam hội nhập với thế giới sẽ tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi. Đó khơng chỉ
đơn thuần là mở rộng giao lưu với các nước mà cịn là minh chứng cho sự khẳng định vị
trí của mình trên trường quốc tế. Từ việc mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư…làm cho

doanh nghiệp có thị phần ngày càng rộng lớn trên thế giới.
Tuy nhiên trong q trình hội nhập cũng khơng tránh khỏi những khó khăn, thử
thách như: hội nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ đe doạ đến sự tồn tại của một số
doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới chính trị, văn hố của một quốc gia…Nhưng
khơng vì thế mà chúng ta bỏ đi thời cơ của mình. Trái lại, chúng ta “hồ nhập chứ khơng
hồ tan”, các doanh nghiệp Việt Nam hơng tự chơn mình mà tìm những giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh. Nói một cách chung nhất, chúng ta hãy tranh thủ thời cơ, khắc
phục khó khăn, đẩy mạnh q trình chủ động hội nhập hơn nữa.
Chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước phải thấy được tầm quan trọng của
vấn đề hội nhập đối với sự phát triển của quốc gia. Từ đó thực hiện tốt trách nhiệm của
mình để góp phần vào sự tiến bộ của đất nước.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theodore A. Couloumbis & James H. Wolfe, Introduction to International Relations:

2.

3.

4.
5.
6.

Power & Justice, Englewood Cliffs, New Jersey, Prentice-Hall, 1986; Carl J.
Friedrich, Trends of Federalism in Theory and Practice, New York, Praeger, 1968.
Karl W. Deutsch and all, Political Community and the North Atlantic Area, Princeton,
N.J., Princeton University Press, 1957; Xem Karl W. Deutsch and all, France, Germany,

and the Western Alliance: A Study of Elite Attitudes on European Integration and World
Politics, New York, Scribner’s, 1967.
Acharya Amitav, “Regionalism and Regime Security in the Third World: Comparing the
Origins of ASEAN and the GCC” trong Brian L. Job (ed.), The Insecurity Dilemma:
National Security of Third World States, Boulder, Lynne Rienner, 1992
Phạm Quốc Trụ, “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam những năm qua và
triển vọng những năm tới”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế số 1 (80) tháng 3/2010
Toàn văn Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
Việt Nam - Dấu ấn hội nhập kinh tế quốc tế (2019)

25


×