Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tiểu luận về Thuế Luật giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.68 KB, 39 trang )

Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

Phần mở đầu
Thuế Doanh thu là một sắc thuế quan trọng trong hệ
thống thuế của nớc ta, tuy nhiên trong quá trình áp dụng nó
đà thể hiện những hạn chế của nó nổi bật là thu chồng
chéo, nhiều mức thuế suất ảnh hởng không tốt đến sự phát
triển của nền kinh tế xà hội. Vì vậy, việc áp dụng thuế Giá
trị gia tăng
thay thế cho thuế Doanh thu là một tất yếu khách quan.
Đây là một loại thuế lần đầu tiên đa vào áp dụng
tại nớc ta trong đó có những nội dung quy định khác với thuế
Doanh thu và không hoàn toàn giống thuế Giá trị gia tăng áp
dụng tại nớc khác cho nên ®Ĩ hiĨu râ néi dung cđa nã lµ mét
vÊn ®Ị rất cấp thiết. Hơn nữa việc chuyển đổi từ thuế
Doanh thu sang thuế Giá trị gia tăng không chỉ đơn thuần
là một sự thay đổi về kỹ thuật nghiệp vụ mà còn là sự thay
đổi cơ bản về nội dung chính sách và biện pháp tổ chức
quản lý thuế nhằm làm cho chính sách thuế phù hợp, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, thích ứng với nhu cầu hội nhập
trong khu vực và trên thế giới. Sự thay đổi này sẽ không dễ
dàng và không tránh khỏi sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng vạn doanh
nghiệp và nhiều lĩnh vực của ®êi sèng kinh tÕ x· héi trong
c¶ níc. Do ®ã, có thể giúp các doanh nghiệp vợt qua những
trở ngại ban đầu để phát triển trong cơ chế mới, chúng ta
cần thấy hết những thuận lợi, khó khăn vớng mắc ®ã. Th
1


mai qc qu©n

-1-

líp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

là một phạm trù lịch sử tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại
và phát triển của nhà nớc. Thuế đợc sử dụng nh một công cụ
hữu hiệu để tạo lập nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu của nhà nớc, để thực hiện các chức năng của mình
đối với nền kinh tế xà hội.
Từ vai trò quan trọng đó, trong quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng từ 1990 -1996 nớc ta đà hoàn
thành cải cách thuế một bớc và hiện nay đang tiếp tục cải
cách. Luật Thuế Giá trị gia tăng đợc Quốc hội khoá IX thông
qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 và có hiệu lùc thi
hµnh tõ ngµy 01/01/1999 thay thÕ cho LuËt ThuÕ Doanh thu
đợc Quốc hội thông qua ngày 30/06/1990 trớc đây thể hiện
một bớc tiến rõ nét trong quá trình đổi mới này.

phần II
I/- Khái quát chung về thuế
1/- Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế.
1.1- Khái niệm, đặc điểm của thuế.
Thuế là một khoản thu bắt buộc của nhà nớc đối với các

tổ chức và cá nhân trong xà hội, nó là một phạm trù kinh tế
khách quan, đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử. Thuế
xuất hiƯn do 2 ®iỊu kiƯn : Sù ra ®êi cđa Nhà nớc và sự hình
2
mai quốc quân

-2-

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

thành sản phẩm thặng d. Trong nền kinh tế thị trờng, thuế
là một công cụ của Nhà nớc nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Nh vậy, thuế là hình thức đóng góp cho Nhà nớc theo
nghĩa vụ do luật pháp quy định đối với các tổ chức và mọi
công dân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, là
hình thức phân phối lại một phần của cải của XÃ hội, nó
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho ngời nộp.
Với khái niệm nh vậy thuế có những đặc điểm sau:
Thuế là một khoản thu bắt buộc mà mọi tổ chức cá
nhân đều phải nộp. Tức là nhà nớc đặt ra thuế và dùng
quyền lực pháp lý của mình để bắt buộc

mọi ngời phải

đóng nếu không đóng thì phải chịu những hậu quả bất lợi

theo quy định của pháp luật.
Thuế là một khoản thu không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp. Ngời đóng thuế đợc hởng những lợi ích nhất định
từ việc đóng thuế của mình dới hình thức gián tiếp thể
hiện ở chỗ họ đợc hởng phúc lợi xà hội nhất định
Thuế là hình thức động viên tài chính đợc xác lập dựa
trên cơ sở các vấn đề kinh tế xà hội của một quốc gia và của
ngời đóng thuế. Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
của nhà níc do vËy viƯc thu th bao giê cịng ph¶i dựa vào
những vấn đề kinh tế xà hội thực tế
Chỉ có nhà nớc mới có quyền thu thuế, vì vậy mà nhà
nớc thiết lập

hệ thống cơ quan từ trung ơng đến địa ph-

ơng để thực hiện công việc này.
1.2- Vai trò của thuế.

3
mai quốc quân

-3-

lớp 4a11


TiÓu LuËn LuËt

Khoa LuËt Kinh TÕ


Trong mét x· héi cã nhà nớc thì thuế luôn đóng một
vai trò rất quan trọng. Vai vai trò đó đợc thể hiện nh sau :
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nớc, đây là vai trò
chính của nhiều loại thuế. Sở dĩ ở bất kỳ Nhà nớc nào cũng
phải thu thuế là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nớc mình
và xem thuế nh khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc.
Bởi vì, việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nớc, phúc
lợi XÃ hội ... không thể chỉ trông chờ vào sự đóng góp của
mỗi cá nhân, vào các doanh nghiệp, mà chủ yếu phải đợc lấy
ra từ Ngân sách Nhà nớc.

4
mai quốc quân

-4-

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc,
thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh kinh
tế. Thuế có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ
cung cầu, đến cơ cấu đầu t và sự phát triển hay suy thoái
của nền kinh tế ... Căn cứ vào tình huống cụ thể, Nhà nớc có
thể chủ động điều hành về thuế: khi nền kinh tế tăng trởng quá mạnh thì việc gia tăng thuế các tác dụng ức chế sự

tăng trởng của tổng nhu cầu, làm giảm bớt sự phát triển kinh
tế. Khi nền kinh tế sa sút thì việc hạ thấp thuế sẽ các tác
dụng nâng cao nhu cầu tổng thể, từ đó xúc tiến phục hồi
tình trạng kinh tế. Nh vậy, thông qua cơ chế thuế, Nhà nớc
có thể chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế.
Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập. Vì
vậy dựa vào công cụ thuế Nhà nớc có thể thúc đẩy việc tích
lũy hay đầu t.

5
mai quốc quân

-5-

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

Ngoài hai vai trò trên thì thuế còn có vai trò là công cụ
góp phần điều hoà

thu nhập và thực hiện bình đẳng,

công bằng XÃ hội. Trong nền kinh tế hàng hoá nói chung,
đặc biệt là với kinh tế hàng hóa thị trờng, nếu không có sự
can thiệp của Nhà nớc để thị trờng tự điều chỉnh thì việc
phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai

cực đối lập nhau, một số ngời sẽ giàu nên nhanh chóng và đa
số ngời nghèo cuộc sống không đợc cải thiện, càng nghèo đi.
Bởi vậy, cần phải có sự can thiệp của Nhà nớc trong sự phân
phối thu nhập trong XÃ hội, đặc biệt là qua công cụ thuế.
Thuế luỹ tiến ra đời nhằm mục đích đánh thuế suất cao
đối với ngời có thu nhập cao, theo từng thang bậc lợi nhuận
hoặc thu ít hoặc không thu thuế trực thu đối với những hộ
gia đình có thu nhập thấp, trùng với suất đợc miễn thuế. Mục
tiêu phân phối lại thu nhập xuất phát từ trong phạm trù công
bằng XÃ hội trong việc định thuế của thuế trực thu.
2- Phân loại thuế, sắc thuế và các yếu tố cấu thành
sắc thuế.
Căn cứ vào tính chất có thể chuyển dịch về thuế giữa
ngời nộp thuế và ngời chịu thuế có thể phân ra làm hai loại
thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập của ngời nộp thuế. Thuế gián thu thờng đánh
vào hàng hoá, tiền thuế đó đợc tính vào giá bán hàng, ngời
chịu thuế là khách hàng, ngời tiêu dùng.
Sắc thuế do nhà nớc ban hành (Chỉ Quốc hội mới đợc
ban hành). Một sắc thuế thờng đợc cấu thành bởi các yếu
tố sau:
6
mai quốc quân

-6-

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật


Khoa Luật Kinh Tế

- Tên gọi : thông thờng tên gọi đợc dựa vào mục đích
đặc điểm của mỗi sắc thuế.
- Đối tợng nộp thuế
- Đối tợng chịu thuế, không chịu thuế.
- Thuế suất, mức thuế, biểu thuế
3 - Khái quát về hệ thống thuế hiện hành.
Hệ thống th hiƯn hµnh ë níc ta hiƯn nay bao gåm:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh vào các tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có sản xuất,
nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Cụ thể là: thuốc lá, bia, rợu, pháo, ô tô nhập khẩu, chế
phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
- Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế thu vào các mặt hàng đợc
phep xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế vốn: là một khoản thu vào yếu tố sản xuất kinh doanh
tính trên số vốn ngân sách cấp và có nguồn gốc từ ngân
sách, bao gồm cả vốn cố định và lu động.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: là loại thuế đánh trên việc sử
dụng đất đai vào sản xuất nông nghiệp.
- Thuế tài nguyên: là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác
tài nguyên thiên nhiên của đất nớc.
- Thuế nhà đất: là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất
xây dựng công trình.
- Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao: là loại thuế thu
vào thu nhập của một số cá nhân.
7
mai quốc qu©n


-7-

líp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

- Thuế môn bài: là một loại thu có tính chất lệ phí, thu hàng
năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
thờng xuyên hoặc buôn chuyến thuộc các thành phần kinh
tế.
- Thuế sát sinh: là khoản thu có tính chất lệ phí thu vào các
hoạt động giết mổ lợn, trâu, bò, ...
- Thuế giá trị gia tăng (thuế VAT): đây là loại thuế mới ban
hành ngày 10/5/1997 của Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 và
bắt đầu thực hiện vào ngày 1/1/1999. Thuế VAT là một loại
thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm qua
mỗi khâu luân chuyển.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất: thu vào việc chuyển quyền
sử dụng các loại đất.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế đánh vào thu nhập
doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có một số loại lệ phí có tính chất thuế nh:
thuế trớc bạ, phí giao thông, phí tham quan du lịch, phí
cảng, viện phí, thuỷ lợi phí, ...

II - Luật Thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam.

1 - Khái niệm, đặc điểm
1.1 - Quá trình ra đời và phát triển của thuế Giá trị
gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế Doanh thu
đợc nghiên cứu áp dụng từ sau đại chiến thế giới lầm thứ nhất
8
mai quốc quân

-8-

lớp 4a11


TiÓu LuËn LuËt

Khoa LuËt Kinh TÕ

(1914 – 1918 ) nh»m động viên sự đóng góp rộng rÃi của
quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc, để
nhanh chóng hàn gắn vết thơng chiến tranh. Luật Thuế
Doanh thu đợc áp dụng ở Pháp từ năm 1917. Thời kỳ đầu,
Luật Thuế Doanh thu chỉ đợc đánh vào giai đoạn cuối cùng
của quá trình lu thông hàng hoá ( khâu bán lẻ ), với thuế suất
thấp. Đầu thập niên 1920, Thuế Doanh thu đợc điều chỉnh
đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất nói cách khác
sản xuất ra càng nhiều khâu thì thuế càng cao và thuế
chồng lên thuế. Để khắc phục đợc nhợc điểm này, Pháp đÃ
cải tiến thuế Doanh thu qua hình thức đánh thuế một lần
vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (tức là khi
sản phẩm đợc đa ra tiêu thu lần đầu ). Nh vậy, việc đánh

thuế độc lập, một lần với độ dài của quá trình sản xuất,
khắc phục đợc tình trạng trùng lắp trớc đó. Tuy nhiên, chính
sắc thuế này lại phát sinh nhợc điểm là thu thuế bị chậm
trễ so với trớc, vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào lu thông lần
đầu nhà nớc mới thu đợc thuế.
Qua nhiều lần sủa đổi bổ sung, thuế Doanh thu vẫn
còn nhợc điểm nổi bật là thu thuế chồng lên thuế, trùng lắp,
Đến năm 1954, chính phủ Pháp đà ban hành một loại thuế
mới với tên gọi là thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và đợc viết tắt
là VAT (Value Add Tax ). Lúc đầu thuế Giá trị gia tăng đợc áp
dụng trớc với ngành sản xuất, chủ yếu tránh việc thu thuế
chồng chéo qua nhiều khâu trong lĩnh vực công nghiệp, với
thuế suất đồng loạt là 20% và chi khấu trừ trớc đối với nguyên
liệu, vật liệu. Đến năm 1966, trong xu hớng cải tiến hệ thống
9
mai quốc quân

-9-

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

thuế đơn giản và hiện đại chung ở Châu Âu thuế GTGT
đợc ban hành chính thức để thay thế một số thuế gián thu.
Khai sinh từ Pháp, thuế GTGT đợc nhanh chóng áp dụng
rộng rÃi trên thế giới, trở thành một nguồn thu quan trọng ở

nhiều nớc. Đến nay đà có trên 100 nớc áp dụng thuế GTGT, chủ
yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh, các nớc trong khối
EU và một số nớc Châu á.
Về tên gọi, có nhiều nớc gọi là thuế GTGT điển hình là
Pháp, Anh, Thuỵ Điển,Một số nớc gọi là thuế hàng hoá dịch
vụ nh Canađa, Niu Dilânở Phần Lan, áo , Đức vẫn dùng tên
gọi cũ là thuế Doanh thu, với quan điểm cho rằng đây
không phải là sắc thuế mới mà bản chất vẫn là thuế Doanh
thu cũ, chỉ thay đổi nội dung biện pháp thu. Mặt khác các
nớc này còn có lập luận cho rằng đối với hàng hoá nhập khẩu,
thuế GTGT chỉ đánh trên gía trị hàng nhập khẩu nên không
còn ý nghĩa thuế đánh trên GTGT thêm nữa.
1.2 - Luật Thuế GTGT ở ViƯt Nam
1.2.1 - Th GTGT ë ViƯt Nam.
Theo §iỊu 1 Luật Thuế GTGT (10/05/1997) thì thuế
GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất hàng hoá đến tiêu
dùng. Nó là giá trị tăng thêm đối với sản phẩm, hàng hoá
hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hay
dịch vụ tác động vào nguyên liệu thô hay hàng hoá mua vào,
làm cho giá trị hàng hoá của chúng tăng thêm. Nói cách khác
10
mai quốc quân

- 10 -

lớp 4a11



Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

đây chính là số chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào
do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất.
Để tính giá trị gia tăng ngời ta thờng sử dụng hai phơng
pháp sau :
0 Phơng pháp cộng: Trị giá gia tăng là trị giá, là yếu tố
cấu thành giá trị tăng thêm của sản phẩm. Nó bằng tiền
công cộng với lợi nhuận.
1 Phơng pháp trừ : Trị giá gia tăng là khoản chênh lệch giữa
giá đầu ra
của sản phẩm với giá đầu vào của sản phẩm.
Thuế Giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào
quá trình tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT do các nhà
sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ nộp nhng ngời tiêu
dùng là ngời chịu thuế thông qua giá cả mua hàng hoá dịch
vụ. Thực chất đây là một loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng.
Thuế Giá trị gia tăng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm
của hàng hoá dịch vụ tại mỗi công đoạn của qúa trình sản
xuất và lu thông. Chỉ ngời bán hàng hoá dịch vụ lần đầu mới
phải nộp trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn ngời bán hàng
hoá dịch vụ ở khâu tiếp theo chỉ đóng thuế ở phần tăng
thêm. Nói cách khác sắc thuế GTGT là sắc thuế duy nhất thu
theo phân đoạn chia nhỏ trong quá trình sản xuất lu thông
hàng hoá dịch vụ từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đến khâu cuối cúng số

thuế thu đợc ở mỗi công đoạn sẽ khớp với số thuế tính theo
gía bán hàng hoá, dịch vụ cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
1.2.2 - Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng.
11
mai quốc quân

- 11 -

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng là giá tính thuế và
thuế suất
Giá tính thuế
Theo Điều 7 Luật Thuế GTGT ngày 10/05/1997 và Điều 6
của Nghị định số28/1998/NĐCP ngày 11/05/1998, giá tính
thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ đợc xác định cụ thể nh
sau :
- Đối vớí hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh
bán ra hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có
thuê GTGT
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa
khẩu cộng với thuế nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm
căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định theo các quy định về
giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu
- Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ,

biếu tặng, giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính
thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
- Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng, bến, bÃi, phơng tiện vận chuyển, máy móc
thiết bị
Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc
trả trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính
trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc, bao gồm cả chi trả
dới hình thức khác nh cho thuê nhà có thu tiền để hoàn
thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của
bên thuê.
12
mai quốc qu©n

- 12 -

líp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận đợc xác định
theo hợp đồng. Trờng hợp pháp luật có quy định về khung giá
thuê thì giá thuê đợc xác định theo khung giá quy định.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, tính theo
giá bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó
( không bao gồm lÃi trả góp ), không tính theo số tiền trả
từng kỳ.

- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công
cha có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực,
vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công .
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp ráp trang thiết bị cho
các công trình xây dựng ( không phân biệt có bao thầu hay
không bao thầu vật t, nguyên liệu ) giá tính thuế GTGT là giá
xây dựng, lắp đặt cha có thuế GTGT .
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hởng tiền công
hoặc tiền hoa hồng nh đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tàu
biển, dịch vụ mội giới, uỷ thác xuất nhập khẩu hởng hoa
hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng
đợc hởng cha trừ một khoản chi phí nào mà cơ sở thu đợc từ
việc thực hiện các hoạt động này. Hàng háo do đại lý bán ra
vẫn phải tính thuế GTGT trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế
GTGT là giá cớc vận tải, bốc xếp cha có thuế GTGT .
- Đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù dùng các
chứng từ nh tem bu chính, vé cớc vận tải, vé số kiến thiết
ghi giá thanh toán là giá đà có thuế GTGT thì giá cha có thuế
đớc xác định nh sau:
13
mai quốc quân

- 13 -

lớp 4a11


TiĨu Ln Lt


Khoa Lt Kinh TÕ
gi¸ thanh to¸n (tiỊn vÐ, tiền

tem)
Giá cha có thuế GTGT =
1+(%)thuế suất của hàng hoá
dịch vụ đó
Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 8, Luật Thuế GTGT và Điều
7 Nghị định số 28/1998/NĐCP ngày 11/05/1998 của Chính
Phủ về thuế suất của thuế GTGT đợc quy định nh sau:
2 Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu bao gồm
cả hàng hoá gia c«ng xt khÈu, xt khÈu bao gåm xt
khÈu ra níc ngoµi vµ xuÊt khÈu vµo khu chÕ xuÊt.
3 ThuÕ suÊt 5% đối hàng hóa dịch vụ:
+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở
sản xuất kinh doanh khai thác từ nguồn nớc tự nhiên cung cấp
cho các đối tợng sử dụng nớc (trừ nớc sạch do các cơ sở tự khai
thác ở nông thôn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc
diện chịu thuế và nhóm thuế suất 10%.
+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ
sâu bệnh và thuốc kích thích vật nuôi cây trồng.
+ Thiết bị dụng cụ y tế, bông băng vệ sinh y tế, thuốc
chữa bệnh, phòng bệnh.
+ Thiết bị dụng cụ dùng để giảng dạy học tập.
+ Đồ chơi cho trẻ em, sách giáo khoa, kỹ thuật, sách văn
học, nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật (trừ
14
mai quốc quân


- 14 -

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

sách quy phạm pháp luật không thuộc diện chịu thuế GTGT
theo quy định của nhà nớc)
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
cha qua chế biến gồm cả cây giống, con giống, hạt giống.
+ Lâm sản ( trừ gỗ , măng ) cha qua chế biến, thực
phẩm tơi sống.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa,
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật.
+ Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
4 Mức thuế suất 10% là mức thuế phổ biến áp dụng
đối với các hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
0%,5%, 20%
5 Mức thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ:
+ Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào bán
ra.
+ Khách sạn, du lịch, ăn uống, đại lý tàu biển, dịch vụ
môi giới.
+ Sổ xố kiến thiết và các loại hình sổ xố.
1.2.3 - Phơng pháp tính thuế:

Xuất phát từ nội dung của thuế GTGT khi nghiên cứu các
nhà kinh tế đà đa ra 4 phơng pháp cơ bản để tính thuế
GTGT :
- Phơng pháp thứ nhất : Thuế GTGT đợc tính dựa vào phơng
pháp trực tiếp bằng cách lấy thuế suất (t) nhân với giá trị
tăng thêm (gía trị tăng thêm= tiền công +lợi nhuận)
Thuế GTGT =t x (tiền công + lợi nhuận)
15
mai quốc quân

- 15 -

lớp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

- Phơng pháp thứ hai : phơng pháp tính thuế GTGT đợc tính
dựa vào phơng pháp cộng gián tiếp, tức là không dựa vào giá
trị tăng thêm mà căn cứ vào từng thành phần riêng biệt của
nó là tiền công, lợi nhuận cụ thể.
Thuế GTGT =t x(tiền công) + t x (lợi nhuận)
- Phơng pháp thứ ba : Thuế GTGT đợc tính dựa trên phơng
pháp trừ trực tiếp hay phơng pháp kế toán, dùng cơ sở tính
giá trị tăng thêm là phần chênh lệch giữa giá đầu ra và giá
đầu vào.
Thuế GTGT = t x (giá đầu ra giá đầu vào )
- Phơng pháp thứ t : Thuế giá trị GTGT đợc tính dựa vào phơng pháp trừ gián tiếp (còn gọi là phơng pháp hoá đơn hay

phơng pháp khấu trừ). Theo phơng pháp này thuế GTGT phải
nộp đợc xác định trên cơ sở lấy thuế tính trên giá đầu ra
trừ đi thuế tính trên giá đầu vào.
Thuế GTGT =t x (giá đầu ra) t x ( giá đầu
vào)
Trong bốn phơng pháp tính thuế GTGT trên thì 3 phơng
pháp đầu hầu nh chỉ tồn tại về mặt lý thuyết, còn trong
thực tế ngời ta ít áp dụng. Còn ở nớc ta hiện nay tồn tại hai
phơng pháp tính cơ bản là : phơng pháp khấu trừ thuế và
phơng pháp trực tiếp.
ãPhơng pháp khấu trừ thuế.
Đối tợng áp dụng : là các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao
gồm các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh
nghiệp đầu t nớc ngoài, các Công ty cổ phần, hợp tác xà và
các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tợng áp dơng
16
mai qc qu©n

- 16 -

líp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

tính thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT nói tại điểm
dới đây.
Xác định thuế GTGT phải nộp : số thuế GTGT = thuế

GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào trong đó :
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng
hoá dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng chịu thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và
thuế GTGT khi bán ra. Khi nộp hoá đơn bán hàng hoá, dịch
vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có thuế, thuế
GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp
chỉ ghi giá thanh toán, không ghi thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ thì thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra phải
tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng tổng thuế GTGT ghi trên
hoá đơn, chứng từ GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hoá
đơn của hàng hoá dịch vụ nhập khẩu.
Thuế GTGT đầu vào cơ sở đợc khấu trừ quy định nh
sau :
*Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc
khấu trừ.
*Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ đợc khấu trừ phát
sinh trong tháng nào đợc kê khai khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt xuất dùng hay
còn để trong kho.
17
mai quốc quân

- 17 -

lớp 4a11



TiĨu Ln Lt

Khoa Lt Kinh TÕ

VÝ dơ : C«ng ty Bánh kẹo Hải Hà sản xuất kẹo trong
tháng 1 năm 2000 bán ra 200 tấn kẹo, gia bán mỗi tấn là 800
nghìn đồng/tân ( giá cha có thuế ) thuế GTGT phải nộp là
10% ( giá mua cha thanh toán là 880 nghìn đồng/tấn) cũng
trong tháng Công ty đà mua một số nguyên liệu để dùng cho
sản xuất kinh doanh bánh kẹo là :
Căn cứ các chứng từ, hoá đơn GTGT mua nguyên liệu số
thu thuế GTGT đầu vào đợc xác định nh sau :
Hàng hoá Đơn

Số lợng Giá đơn Thành tiền Thuế

mua vào

vị

mua

Bột mì

tính
Tấn

Đờng, sữa Tấn

Điện,

KW

dầu
Tổng

vị tính

GTGT đầu

100

0.5tr.đ/t

50.000.00

vào
5000.000

100

ấn
0.4tr.đ/t

0
40.000.00

4000.000


5000

ấn
700đ/K

0
3.500.000

350.000

93.500.00

9.350.000

W

cộng

0

Giả định các nguyên liệu mua vào chỉ để sản xuất
bánh kẹo thì thuế GTGT mà Công ty phải nộp trong tháng
là :
- Số thuế GTGT đầu ra , tính trên số bánh kẹo mà Công
ty bán ra :
800.000đ x200 tấn x10% = 16.000.000đ
- Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ là : 9.350.000đ
- Số thuế GTGT Công ty phải nộp trong tháng là :
18
mai quốc quân


- 18 -

lớp 4a11


TiĨu Ln Lt

Khoa Lt Kinh TÕ

16.000.000 - 9.350.000 = 6.650.000®
Trêng hợp cơ sở kinh doanh không có hoá đơn chứng từ
hoặc có hoá đơn , chứng từ nhng không phải hoá đơn
chứng từ GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhng không ghi số GTGT
riêng ngoài bán ra thì không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu
vào , trừ các trờng hợp quy định sau đây :
+Trờng hợp hàng hoá dịnh vụ mua vào là loại đợc dùng
chứng từ ghi giá thanh toán là giá đà có sẵn thuế GTGT thì
cơ sở đợc căn cứ vàogiá đà có thuế và để xác định giá
không có thuế và thuế GTGT đầu vào đợc khấu trõ .
VÝ dơ : trong kú C«ng ty A thanh toán dịch vụ đầu vào
đợc tính khấu trừ là đặc thù :
Tổng giá thanh toán 110.000.000đ ( giá có thuế
GTGT ) , dich vụ này chịu thuế suất 10% số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ đợc tính nh sau :
110.000.000
x 10% =10.000.000
1+10%
Giá


cha



thuế



100.000.000

,thuế

GTGT



10.000.000
+Trờng hợp cơ sở mua hàng hoá nguyên vật liệu là nông
sản , lâm sản thuỷ sản cha qua chế biến của ngời sản xuất
bán ra không có hoá đơn sẽ đợc khấu trừ thuế đầu vào theo
tỷ lệ % tính trên giá hàng hoá mua vào .
ã Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT :
Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT là :
19
mai quốc quân

- 19 -

lớp 4a11



Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

- Cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá ,
dịnh vụ chịu thuế ở Việt Nam .
Tổ chức , cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định
tại nghị định số 66/HĐBT ngày 02/03/1992 của HĐBT ( nay là
chính phủ ) .
- Các hộ kinh tế gia đình sản xuất kinh doanh theo quy
đinh tại Nghị định số 29/HĐBT ngày 09/03/1998 của HĐBT
về kinh tế gia đình bao gồm các hộ nông dân có hoạt động
chế biến sản phẩm nông sản do mình trực tiếp làm ra .
. Cá nhân kinh doanh lu động ( buôn chuyến ) .
. Ngời cho thuê nhà , kho , bến bÃi và tài sản khác
. Cá nhân , nhóm cá nhân hành nghề tự do
. Cá nhân, nhóm cá nhân làm việc trong các tổ chức
nhận khoán , kể cả cản bộ công nhân viên làm việc trong
các doanh nghiệp nhà nớc tự chịu trách nhiệm về kết qủa
kinh doanh của mình .
Căn cứ thuế và phơng pháp tính thuế :
6 Căn cứ thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp theo phơng pháp
trực tiếp là giá trị gia tăng và thuế suất .
Số thuế GTGT phải nộp của các hộ kinh doanh đợc xác
định theo công thức sau:
Số thuế
GTGT
hoá ,


Giá trị gia tăng
=

x

Phải nộp

Thuế suất
của

hàng

thuế
dịch vụ chịu thuế

GTGT

7 GTGT của hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệnh giữa doanh
số đà bán ( ®· cã thuÕ GTGT ) vµ doanh sè mua vµo ( đÃ
20
mai quốc quân

- 20 -

lớp 4a11


TiĨu Ln Lt

Khoa Lt Kinh TÕ


cã th GTGT ) ®èi với từng trờng hợp cụ thể đợc xác định
nh sau :
+ Đối với hộ kinh doanh đà thực hiện đầy đủ việc mua,
bán hàng hoá , dịnh vụ có hoá đơn chứng từ , ghi chép sổ
sách kế toán theo quy đinh thì GTGT đợc xác định căn cứ
vào doanh số bán ra của hàng hoá , dịnh vụ phản ánh trên
hoá đơn , chứng từ ghi chép sổ sách kế toán theo quy định
thì GTGT đợc xác định căn cứ vào doanh số bán ra của hàng
hoá , dịnh vụ phản ánh trên hoá đơn , chứng từ hợp lệ trừ đi
doanh số mua vào cũng phản ánh đầy đủ trên hoá đơn ,
chứng từ của hàng hoá , dịnh vụ.
GTGT

giá thanh toán

giá thanh

toán của
Của Hàng hoá =

của Hàng hoá

-

hàng

hoá, dịnh vụ
dịch vụ


dịch vụ bán ra

mua

vào

tơng ứng
Giá thanh toán của hàng hoá , dịch vụ là giá thực tế bên
mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và
các khoản phụ thu , phí thu thêm (nếu có ) mà bên mua phải
thanh toán .
Giá thanh toán của hàng hoá , dịnh vụ mua vào tơng
ứng của hàng hoá , dịnh vụ bán ra đợc xác định bằng gía
trị hàng hoá , dịnh vụ

mua vào ( giá bao gồm cả thuế

GTGT ) mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất hàng
hoá , dịnh vụ bán ra .
Ví dụ : một đại lý Công ty Bánh kẹo Hải Hà , đại lý này
mua, bán đều có hóa đơn , chứng từ theo quy định và më
21
mai qc qu©n

- 21 -

líp 4a11


TiĨu Ln Lt


Khoa Lt Kinh TÕ

sỉ s¸ch kÕ to¸n ghi chép đầy đủ : Trong tháng 1/2000
doanh số bán ra bao gồm cả thuế GTGT mà ngời mua đà thực
trả tiền là 210.000.000 , giá mua vào tơng ứng với hàng bán
ra (bao gồm cả thuế GTGT ) trong tháng là 180.000.000đ
Thuế GTGT mà đại lý phải nộp trong tháng 1/2000 là :
(210.000.000đ

-180.000.000đ)

x10%

=3.000.000đ
+ Đối với sản xuất kinh doanh mà GTGT là số chênh lệnh
giữa doanh số bán hàng và doanh số vật t , hàng hoá mua
vào dùng cho sản xuất , kinh doanh . Trờng hợp cơ sở không
hoạch toán đợc xác định nh sau:
giá vốn hàng hoá bán ra = giá trị hàng hoá tồn đầu
kỳ + giá trị hàng hoá mua trong kỳ hàng hoá tån cuèi kú
VÝ dô : Hé A kinh doanh , sản xuất đồ gỗ trong tháng
bán đợc 150 sản phẩm , tổng doanh số bán là 25.000.000đ
trong đó giá vật t, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150
sản phẩm là 19.000.000đ .
Thuế xuất GTGT 10% thuế GTGT hộ A phải nộp
GTGT của sản phẩm gỗ A là : 25-19=6(triệu đồng)
Thuế GTGT hộ A phải nộp trong tháng 1/2000 là : 6x10%
=0,6( triệu đồng )
+ Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt là số chênh lệch

giữa tiền thu về xây dựng , lắp đặt công trình , hạng mục
công trình chi phí vật t , nguyên liệu, chi phí động lực ,
vận tải dịch vụ và chi phía khác mua ngoài để phục vụ hoạt
động xây dựng công trinh lắp đặt công trình , hạng mục
công trình.
22
mai quốc qu©n

- 22 -

líp 4a11


Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

+ Đối với hoạt động vân tải là chênh lệch giữa tiền cớc
thu vận tải, bốc xếp trừ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế
và các chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
+ Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch
giữa tiền thu về bán hàng hoá ăn uống, tiền phụ thu khác trừ
doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh
ăn uống.
+ Đối với hoạt động cho thuê nhà cho thuê kho bÃi, tài sản
là tiền chênh lệch giữa tiền thu về cho thuê trừ đi giá vật t,
nguyên vật liệu để sửa chữa, chi phí điện nớc.nếu bên
cho thuê phải thanh toán. Nếu bên đi thuê bỏ ra thì doanh
thu tính thuế chính là tiền cho thuê.
+ Đối với hoạt động uỷ thác mua, đại lý bán hàng có hai

trờng hợp :
. Trờng hợp bán đại lý hởng hoa hồng, bên bán bán đúng giá
do bên giao quy định có hoá đơn chứng từ hợp lệ thì không
tính thuế trên hoa hồng đại lý.
. Các trờng hợp khác (đại lý độc quyền, đại lý bao tiêu, đại
lý phân phối) gía tính thuế là giá thực tế bán ra đà có
thuế GTGT. Các hoạt động khác (đại lý vận tải, đại lý tầu
biển..) giá tính thuế là giá thực tế bên giao đại lý thanh
toán.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh đà thực hiện đầy đủ chế
độ hoá đơn chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ, xác định đợc
đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hóa đơn nhng
không có đầy đủ hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ thì GTGT
đợc xác định bằng doanh thu nhân tỷ lệ phần trăm GTGT
trên doanh thu.
23
mai quốc quân

- 23 -

lớp 4a11


TiĨu Ln Lt

Khoa Lt Kinh TÕ

VÝ dơ : Nhµ hµng A doanh thu bán hàng trong tháng
1/2000 là 80 triệu đồng (có đầy đủ hoá đơn bán hàng ) nhng nhà hàng không tập hợp đợc hoá đơn chứng từ mua.
Giả định GTGT theo quy định ( theo hớng dẫn của

tổng cục thuế là30%
Giá trị gia tăng =80 triệu đòng x 30%=24 triệu đồng.
Thuế GTGT là 24 tr.đ x 20%=4.8 tr.đ
+ Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh cha thực hiện đầy đủ
hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn
cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ để ấn định mức
doanh thu tính thuế : GTGT đợc xác định bằng doanh thu ấn
định nhân với tỷ lệ phần trăm GTGT đợc tính trên doanh
thu.
Tỷ lệ GTGT : Theo quy định của Bộ tài chính trong hớng dẫn Luật Thuế GTGT và Nghị định của Chính Phủ quy
định chi tiết Luật Thuế GTGT thì tổng cục thuế xác định
tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu là căn cứ tính thuế GTGT phù
hợp với ngành nghề và hợp lý giữa các địa phơng.
1.2.4 - Đăng ký, kê khai nộp thuế
* Đăng ký nộp thuế :
- Các cơ sở kinh doanh, kể cả đơn vị, chi nhánh, cửa
hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nép
th víi cơc th ( hc chi cơc th nếu là cá nhân kinh
doanh ) về điạ điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,
lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và cả chỉ tiêu liên quan
khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hớng dẫn của cơ quan
thuế.
24
mai quốc qu©n

- 24 -

líp 4a11



Tiểu Luận Luật

Khoa Luật Kinh Tế

- Cơ sở hoạt động sản xuất ở một số địa phơng (tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng ) nhng có trụ sở, văn phòng
giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một số địa phơng khác
thì cơ sở bán hàng cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ
quan thuế địa phơng nơi bán hàng.
- Những cơ sở kinh doanh thơng nghiệp, dịch vụ có chi
nhánh cửa hàng ở các địa phơng khác nhau thì từng chi
nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế
địa phơng nơi đặt chi nhánh, cửa hàng.
- Cơ sở xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế địa phơng nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với
cơ quan thuế địa phơng nơi xây dựng công trình.
- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân
kinh doanh theo phơng thức tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp
đăng ký, kế khai, nép th GTGT víi c¬ quan th n¬i kinh
doanh.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng áp dụng phơng pháp
tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực hiện đợc
đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hoá , dịnh vụ có
đầy đủ hoá đơn chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán
đúng chế độ, kê khai, nộp thuề GTGT đúng chế độ và tự
nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thuế thì đợc áp dụng tính thuế theo
phơng ph¸p khÊu trõ th.
- VỊ viƯc cÊp m· sè cho đối tợng nộp thuế : các cơ sở

kinh doanh đà thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế,
cơ quan th cã tr¸ch nhiƯm cÊp m· sè th cho cơ sở kinh
25
mai quốc quân

- 25 -

lớp 4a11


×