Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bàn về thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.18 KB, 31 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài: Bàn về thuế thu nhập doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn quan trọng đối với nguồn thu của ngân
sách Nhà nước. Bộ máy Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn tài chính trang
trài cho các chi phí hoạt động của nó và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà xã
hội giao phó, để có được nguồn tài chính đó nguồn quan trọng nhất và chủ yếu là
thu từ thuế. Hiện nay nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
các doanh nghiệp mới được thành lập rất nhiều. Để đóng góp vào ngân sách Nhà
nước các doanh nhiệp phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập
doanh nghiệp được coi là nguồn thu lớn trong nguồn thu của thuế doanh thu. Thực
trạng hiện nay, công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước
củng như việc chấp hành về luật thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp còn có nhiều bất cập. Vì thế nghiên cứu đề tài về thuế thu nhập doanh
nghiệp là mong muốn của em nhằm hiểu thêm về thuế, tình hình quản lý và chấp
hành thuế ở nước ta hiện nay như thế nào. Em mong sự giúp đỡ, góp ý của các cô,
các thầy để em hoàn thành tốt đề án của mình. Em xin chân thành cảm ơn.
1
Phần 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
I> KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1> Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
• Theo các nhà kinh tế cũ.
- Hai tác giả người Anh Chritopher Pass và Bryan Lower quan niệm về thuế
cho rằng “thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập, của cải và vốn
nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về
hàng hoá, dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”
- Hai giáo sư ở Đại hội Texas cho rằng “Thuế là khoản chuyển giao bắt buộc
phi hình sự nguồng của cải từ lĩnh vực tư nhân cho lĩnh vực công được đặt ra trên


cơ sở những tiêu thức đã được xác định trước mà không cần phải xem xét đến
khoản lợi ích cụ thể của người nộp thuế, nhằm thực hiện một số mục tiêu kinh tế,
xã hội của quốc gia”
Cho dù về hình thức có nhiều cách nhìn nhận về thuế Nhà nước có
khác nhau trong phong cách diễn đạt, song mọi cách nhìn nhận về thuế Nhà nước
đề có những điểm chung nhất là:
+ Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính chất bắt buộc phi
hình sự
+ Về nội dung vật chất của thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển
vào khu vực công. Bộ phận của cải đó được dung cho việc nuôi sống bộ máy Nhà
nước và trang trải các khoản chi phí công cộng
Với những nét chung đó, có thể nhận thức mmột cách toàn diện về thuế Nhà
nước như sau:
• Khái niệm chung về thuế.
Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc (phi hình sự) của Nhà nước nhằm
động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng
hoá, dịch vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân
nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc thu thuế bao giờ củng
được thể chế bằng hệ thống pháp luật.
2> Những đặc điểm cơ bản của thuế.
• Thuế là khoản thu không mang tính hoàn trả trực tiếp
Việc động viên qua thuế không gắn liền với lợi ích cụ thể mà người trả
thuế thụ hưởng đối với việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng của Nhà nước.
Thuế mang tính nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước, thuế không phải là một
2
khoản đối giá, người công dân không có quyền đòi hỏi ở Nhà nước cung cấp cho
họ một lượng giá trị hàng hoá, dịch vụ tương ứng với số họ đã nộp.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt rõ thuế và các khoản phí, lệ phí khác. Khác
với thuế, lệ phí là một số khoản thu của Nhà nước có tính đối giá và mang tính tự
nguyện tương đối.

• Thuế là một hình thức phân phối lại, vừa chứa đựng yếu tố kinh tế và
xã hội
Đặc điểm này cho ta một quan niệm rõ ràng rằng việc đánh thuế của Chính
phủ không thể thoát ly yếu tố kinh tế, xã hội, bởi vì nguồn thu nhập của thuế chính
là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế. Không có hoạt động kinh tế hoặc hoạt
động kinh tế kém hiệu quả không thế tạo ra được nguồn thu của thuế. Ngược lại,
việc đánh thuế của Chính phủ tất yếu sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh tế- xã hội.
Chính mối quan hệ này đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý thuế
sự cân nhắc cần thiết khi thực hiện hành vi đánh thuế.
• Thuế là một khoản động viên bắt buộc phi hình sự gắn liền với quyền
lực Nhà nước, tính chất bắt buộc của thuế là một yếu tố khách quan nó xuất phát
từ tính chất cung cấp hàng hoá công cộng và đặc điểm sử dụng hàng hoá công
cộng. Trong việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước xuất hiện một vấn đề
mà trong kinh tế học gọi là “người ăn không” . Chính vì vậy mà Nhà nước đặt ra
sự đóng góp mang tính chất bắt buộc. Tuy nhiên tính chất bắt buộc này lại phi
hình sự. Nó khác với các khoản phạt là khoản áp dụng đối với người thực hiện
một số hang vi cụ thể mà được coi là gây cản trở đối với xã hội. Thuế thì ngược
lại, không có mục đính cụ thể nào, nhưng nó thường ảnh hưởng tới những vấn đề
chung nhất. Hành vi mà thuế tác động không phải là hành vi được coi là cản trở xã
hội, nói cách khác, người nộp thuế cho Nhà nước không phải là khoản phạt của
Nhà nước đối với người nộp thuế.
3> Vai trò của thuế.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách khác nhau như đi vay,
bán tài nguyên hay tài sản quốc doanh, nhận viện trợ in tiền… nhưng không có
nguồn thu nào mang tính chất bền vững và cơ bản như thuế. Nếu Nhà nước tài trợ
các khoản chi tiêu của mình bằng cách in tiền thì có nguy cơ lạm phát vì nguy cơ
của Chính phủ sẽ cộng thêm với chi tiêu của các hộ gia đình cà các khu vực doanh
nghiệp, khiến cho tổng chi tiêu sẽ vượt quá giá trị sản lượng sản xuất ra tại mức
giá ổn định.

- Thuế là một công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội
Xét về mặt tiêu dùng , thuế đã phân bổ lại các nguồn lực từ cách sử dụng tư
nhân sang cách sử dụng công cộng theo hai con đường: Thứ nhất, nó có thể làm
giảm thu nhập mà cá nhân có thể sử dụng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ , tức là
giảm khả năng đòi hỏi sử dụng các nguồn lực của họ. Thứ hai, doanh thu thuế mà
3
Chính phủ thu được lại được dùng để cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà thông
thường thị trường không cung cấp được một cách hiệu quả. Xét về mặt sản xuất,
thuế có thể biến động quyết định đầu tư vào sản xuất của các hãng chú trọng hơn
đến các ngành đang phải chịu thuế cao. Như vậy bằng công cụ đánh thuế, Chính
phủ có thể biến động cơ chế khuyến khích đối với các hãng nhờ đó có thể điều
chỉnh được cơ cấu kinh tế theo định hướng của mình.
- Thuế còn là công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội
Thông qua thuế thu nhập, Chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân
theo những tỷ lệ khác nhau. Sau đó doanh thu thế lại được sử dụng một phần cho
các chương trình thanh toán chuyển nhượng nhằm trợ giúp cho người nghèo. Bằng
cách này Chính phủ có thể phần nào giảm bớt những bất bình đẳng về thu nhập
trong xã hội.
- Thuế là công cụ để kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua công tác quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ nắm được số lượng cơ sở
sản xuất kinh doanh mặt hang mà cơ sở đó sản xuất ra.
4> Các tính chất cơ bản của một hệ thống thuế
- Tính hiệu quả kinh tế.
+ Bảo đảm cho hệ thống thuế không can thiệp vào phân bổ, thuế tác động đến
hành vi của cá nhân và tổ chức kinh tế
+ Thuế tác động đến cân bằng chung của nền kinh tế (thuế can thiệp vào vốn,
đất đai, lao động…)
- Tính linh hoạt của hệ thống thuế.
Phản ánh mức độ thay đổi của hệ thống thuế khi hoàn cảnh kinh tế thay đổi.
-Tính đơn giản về mặt hành chính

Chi phí hành chính của thuế gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là chi phí để duy trì hoạt động của bộ máy nghành thuế,
chi phí trực tiếp do ngân sách Nhà nước chi, nó sẽ lớn nếu bộ máy nghành thuế
cồng kềnh kém hiệu quả. Chi phí trực tiếp gồm:
 Chi trả lương
 Chi đào tạo
 Chi cho việc lưu giữ sổ sách hoá đơn chứng từ
 Chi liên quan đến việc phát hiện các hành vi trốn thuế, tránh
thuế và chuyển thuế
+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí cho hệ thống kế toán của đối tượng nộp thuế để
tính vào thực hiện nộp thuế cho Nhà nước
- Tính công bằng:
4
+Tính công bằng ngang: các cá nhân tổ chức có khả năng về kinh tế như nhau
thì nộp thuế giống nhau (thuế gián thu)
+Tính công bằng dọc: các cá nhân tổ chức có năng lực kinh tế khác nhau phải
nộp thuế khác nhau để giảm bớt những khác biệt có sẵn (thuế trực thu)
- Tính có thể dự đoán trước được: tính chắc chắn trong hệ thống thuế là một
đòi hỏi chính đáng từ phía người nộp thuế
5> Yếu tố kỷ thuật của một sắc thuế
- Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh hoật động kinh tế đó của ai?
Đối tượng nộp thuế theo luật định có thể là cá nhân và pháp nhân
Trong thực itễm đối tượng nộp thuế theo luật định và đối tượng trả thuế là hai
khái niệm không bao giờ cùng đồng nhất. Đối tượng trả thuế là người cuối cùng
gánh chịu gánh nặng của thuế.
- Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh vào các hoạt động kinh tế
nào, vào cơ sở kinh tế nào. Đối tượng chịu thuế có theer được xác định trên mmột
đơn vị vật lý (cái, chiếc, kg…) hoặc trên một đơn vị giá trị.

Tuỳ theo từng sắc thuế đối tượng chị thuế có thể làm thu nhập, giá trị của hàng
hoá, dịch vụ, tài sản. Mỗi sắc thuế có đối tượng chịu thuế riêng
- Thuế suất và biểu thuế
Thuế suất chỉ rõ mức động viên của sắc thuế đó trên đơn vị của một đối tượng
chịu thuế. Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó thể hiện quan điểm động
viên của Nhà nước đối với từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo từng
luật thuế mà người ta có thể áp dụng các dạng thuế suất khác nhau. Trong thực tế
có nhiều dạng thuế suất khác nhau.
+ Thuế suất cố định, lúc thu được ấn định bằng một con số tuyệt đối. Ví dụ
như thuế môn bài
+ Thuế suất tỷ lệ: mức thu thuế được quy định bằng tỷ lệ phần trăm trên cơ sở
thuế và không thay đổi theo quy mô của cơ sở thuế. Ví dụ thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thuế suất luỹ tiến: mức thu được quy định bằng tỷ lệ phần trăm trên cơ sở
thuế và tăng dần theo sự tăng quy mô của cơ sở thuế. Có hai loại:
 Thuế suất luỹ tiến toàn phần có mức thuế suất biên tăng dần
tương ứng với từng phần tăng lên của giá trị cơ sở thuế
 Thuế suất luỹ tiến toàn phần: Mức thuế suất biên tăng dần
nhưng toàn bộ gía trị cơ sở thuế phải áp dụng mmột mức thuế suất chung
tương ứng
5
+ Thuế suất luỹ thoái: mức thuế suất biên giảm dần tương ứng với sự tăng lên
của giá trị cơ sở thuế.
II. TÌM HIỂU VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1>Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Thuế TNDN là thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập những người có
vốn góp vào công ty, có tính chất điều tiết sản suất kinh doanh
- Thuế TNDN tác động tới sự phân bố thu nhập, tác động tới sự lựa chọn
giữa vốn cổ phần và vốn vay trong khu vực công ty, tác động tới cả người sản
xuất, công nhân,cổ đông và người tiêu dung. Trong nền kinh tế mở, thuế TNDN

có tác động tới vị trí của các tổ chức kinh doanh đa quốc gia.
- Thuế TNDN đánh vào phần thu nhập có lãi sau khi đã trừ đi chi phí liên
quan để tạo ra thu nhập đó.
2>Nội dung của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam
a, Đối tượng nộp thuế TNDN: là tổ chức, cá nhân sản suất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế
TNDN, trừ đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN
+ Tổ chức sản suất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm các doanh nghiệp
Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác,
tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính sự nghiệp
có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
+ Cá nhân sản suất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: hộ cá thể và nhóm
kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, cá nhân kinh doanh, cá
nhân hành nghề độc lập, cá nhân có tài sản cho thuê, cá nhân nước ngoaig kinh
doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
b, Nghĩa vụ trách nhiệm nộp thuế TNDN.
+ cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn
+ Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện đúng các quy định của luật ban hành
+ Các cơ quan Nhà nước tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giám sát phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành luật thuế TNDN
+ Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong
việc thi hành luật thuế TNDN.
c, Căn cứ tính thuế TNDN: đó là thu nhập chịu thuế và thuế suất
6
c1. Thu nhập chịu thuế: bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài
Cách xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập Doanh thu chi phí thu nhập
= để tính thu - + chịu thuế
chịu thuế nhập chịu thuế hợp lý khác
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Thời điểm để xác định doanh thu là thời điểm chịu chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc xuất hoá đơn bán hang
Việc xác định doanh thu không căn cứ vào việc nhận được tiền hàng hay chưa.
Các trường hợp liên quan đến doanh thu.
Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu không có thuế giá trị gia tăng đầu ra
Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp 3: Nếu doanh nghiệp nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh thu bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Chi phí hợp lý.
Nguyên tắc xác định chi phí hợp lý:
• Chi phí đó phải liên qua đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ tính thuế
• Chi phí đó phải có hoá đơn chứng từ hợp lệ
• Chi phí đó phải đúng định mức do Nhà nước quy định
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hang hoá thực tế sử
dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức stiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất
kho
Chú ý: - Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào không được xem là chi
phí hợp lý khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào được coi là chi phí hợp lý khi doanh

nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc khi doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không đủ điều kiện để khấu trừ đầu
7
vào, kê khai quá chậm hoặc khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
• Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất
tiền lương, tiền công theo chế độ quy định, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh
nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh dịch vụ và thu nhập của sáng
lập viên công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
• Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật, TSCĐ phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, phải tạo ra doanh thu,trích khấu hao phải đúng theo quy định của
pháp luật.
• Chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngân hang, của các
tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế, chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác
theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá tỷ lệ lãi suất trần do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tính dụng.
• Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ , sang kiến, cải tiến, tài trợ cho
giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế đọ quy định.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện,nước, điện thoại, sữa chữa TSCĐ, tiền
thuê TSCĐ, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỷ thuật
bằng sang chế, giấy phép công nghệ không thuộc TSCĐ , các dịch vụ kỹ thuật
• Chi tiêu thụ sản phẩm
• Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, lương của giáo
viên nhà trẻ mẫu giáo mà doanh nghiệp mở ra để dạy con em trong doanh nghiệp.
• Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa
không quá 10% tổng các khoản chi kể trên
Đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế

không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra.
• Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ được tính vào chi phí.
Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý.
 Các khoản tính trước vào chi phí mà thực tế khhông chi
 Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu
tính thuế và thu nhập chịu thuế.
 Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
 Thu nhập chịu thuế khác: bao gồm thu nhập từ chênh lệch
mua bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyể
8
nhượng. cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ,
kết dư cuối năm các khoản dự phòng, các khoản nợ phải thu khó đòi đã
xử lý xoá sổ nay đòi được, thu từ các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ, các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót mới được phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
c2. Thuế suất
 Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam là 28%. Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế
TNDN theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà
nướcsau khi trừ đi số tiền được trích, lập vào các quỹ theo quy định của Bộ Tài
chính.
 Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp
với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác, dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác phải gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để Bộ Tài
chính xem xét, tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án.

 Thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đấtlà 28%. Sau khi tính thuế TNDN theo mức thuế suất 28%,
phần thu nhập còn lại phải tính thuế thu nhập bổ sung theo biểu luỹ tiến từng
phần. Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất, doanh nghiệp không được hưởng thuế suất ưu đãi hay không được miễn
thuế, giảm thuế thu nhập.
 Mức thuế suất ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi được quy
định cụ thể như sau:
£. Thuế suất ưu đãi:
- Thuế suất 20% áp dụng đối với: hợp tác xã được thành lập tại các địa bàn
không thuộc địa bàn B và địa bàn C; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A.
- Thuế suất 20% áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dư án
đầu tư tại địa bàn B; cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong
khu công nghiệp.
- Thuế suất 15% áp dụng đối với: hợp tác xã được thành lập tại địa bàn B; cơ
sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực
hiện địa bàn B.
- Thuế suất 15% áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư tại địa bàn C; cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong
9
khu chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong khu
công nghiệp; cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư
phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất mới
thành lập trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu chế xuất;
cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; cơ sở khám
chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài
mới thành lập.
- Thuế suất 10% áp dụng đối với: hợp tác xã được thành lập tại địa bàn C; cơ
sở kinh doanh mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn

C. Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động mà có dự án đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì mức thuế suất áp dụng đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
+ Trường hợp dự án đầu tư vào cùng ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn
chính của cơ sở kinh doanh thì thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại áp
dụng theo mức thuế suất mà doanh nghiệp kinh doanh đang áp dụng.
+ Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc cùng địa bàn
với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn
nêu trên thuộc diện khuyến khích đầu tư thì mức thuế suất ưu đãi áp dụng đối với
phần thu nhạp tăng thêm do dự án đầu tư mang lại xác định căn cứ vào mức độ
đáp ứng các điều kiện đầu tư cửa dự án.
+ Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác
trụ sở chính cửa cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu
trên không thuộc diện khuyến khích đầu tư thì phần thu nhập tăng thêm do dự án
đầu tư mang lại phải nộp thuế theo mức thuế suất là 28%.
£. Thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi như sau:
- Thuế suất 10% áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh. Trường hợp
cần đặc biệt khuyến khích cao hơn. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định thời gian áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
- Thuế suất 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Sau thời hạn được hưởng mức thuế suất ưu đãi tại Điểm này, hợp tác xã và cơ
sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức thuế suất 28%.
£. Mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN :
10

£1> Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm được miến thuế, giảm thuế như sau:
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số
thuế phẩi nộp trong 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án
đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự
án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A hoặc sử dụng nhiều lao động.
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự
án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và sử dụng nhiều lao động.
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 06 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện tại địa bàn B và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn B.
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 08 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện tại địa bàn C và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn C.
- Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 07 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực thực hiện tại địa bàn B.
- Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 08 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn B, đồng thời sử dụng
nhiều lao động.
- Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn B, dồng thời sử dụng
nhiều lao động trong đó số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên
tổng số lao động bình quân trong năm.

- Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 07 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C.
- Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 08 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C, đồng thời sử dụng
nhiều lao động.
- Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
11
đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C, đồng thời sử dụng
nhiều lao động trong đó số lao động là người dân tộc thiểu số trên 30% trên tổng
số lao động bình quân sử dụng trong năm.
- Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế
phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư theo hợp đồng xaay dựng- kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây
dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại khu công
nghiệp, Khu chế xuất miễn thuế, giảm thuế như sau:
+ Miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhạp chịu thuế và giảm 50% số thuế thu
nhập phải nộp cho 06 nnăm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp.
+ Miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhạp chịu thuế và giảm 50% số thuế thu
nhập phải nộp cho 07 nnăm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất; cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp.
+ Miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhạp chịu thuế và giảm 50% số thuế thu
nhập phải nộp cho 07 nnăm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng
mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài

khu chế xuất.
- Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp đưới đây không
được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư:
+ Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất theo quy định của phát luật.
+ Cơ sở kinh doanh được thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp,
chuyển đổi quyền sở hữu (trừ các trường hợp cổ phần hoá doanh và giao, bán
doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 64/2002/ ND-CP ngày 19/6/2002. Nghị
định số 103/1999/ND-CP ngày 10/09/1999 và các Nghị định sữa đổi, bổ sung các
Nghị định trên của Chính phủ).
+ Doanh nghiệp tư nhân mới thành lập từ chủ hộ kinh doanh cá thể với ngành
nghề kinh doanh và trụ sở kinh doanh như trước đây.
+Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luạt hoặc người có số vốn
cao nhất trong cơ sở kinh doanh này đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai
trod chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viêm hợp danh, người đại diện theo pháp
luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các cơ sở kinh doanh đang hoạt động
12

×