Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát tại khu bảo tồn đông húa sáo, huyện paksong, tỉnh chămpasắc, lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BOUNTHAVY PHANTHALACK

NGHIÊN CỨU LƯỠNG CƯ, BỊ SÁT
TẠI KHU BẢO TỒN ĐƠNG HÚA SÁO, HUYỆN PAKSONG,
TỈNH CHĂMPASẮC, LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BOUNTHAVY PHANTHALACK

NGHIÊN CỨU LƯỠNG CƯ, BỊ SÁT
TẠI KHU BẢO TỒN ĐƠNG HÚA SÁO, HUYỆN PAKSONG,
TỈNH CHĂMPASẮC, LÀO
Ngành: Sinh thái học
Mã ngành: 8.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. HOÀNG VĂN NGỌC
2. PGS. TS. NGUYỄN THIÊN TẠO

THÁI NGUYÊN - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả của luận văn là hồn tồn trung thực, do tơi thu thập và xử lí. Đồng thời,
luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Bounthavy PHANTHALACK

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự hướng dẫn khoa học
tận tình của PGS.TS. Hoàng Văn Ngọc, khoa sinh học trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên và PGS. TS. Nguyễn Thiên Tạo, Viện sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam. Xin được gửi đến các thầy những tình
cảm thiêng liêng và lịng biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Sinh học, phòng Đào
tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; Ban quản lí và cán bộ Samlan
Mounphoxay cục kiểm lâm, Lãnh đạo và nhân dân bản Nongluang, huyện
Paksong, tỉnh Chămpasắc đã giúp đỡ tơi trong q trình làm đề tài và thực địa
trong quá trình thu thập tài liệu và thực địa.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, thủ trưởng đơn
vị và các anh chị em đồng nghiệp đã hết lịng giúp đỡ, động viên tơi vượt qua
khó khăn để hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả luận văn

Bounthavy PHANTHALACK

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................. 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở Lào ............................................ 3
1.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở tỉnh Chămpasắc, Lào .................... 10
1.3. Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu .......................................... 11
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................... 11
1.3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ở khu vực nghiên cứu ...................................... 13
Chương 2: MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,
THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 15
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 15
2.3. Địa điểm nghiên cứu................................................................................... 15

2.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 15
2.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 15
2.5.1. Thiết bị nghiên cứu .................................................................................. 15
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 15

iii


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 23
3.1. Thành phần lồi LC BS ở KBT Đơng Húa Sáo, huyện Paksong, tỉnh
Chămpasắc, nước CHDCND Lào...................................................................... 23
3.2. Nhận xét về thành phần loài ....................................................................... 24
3.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học ..................................................... 24
3.2.2. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các lồi LC BS bổ sung cho
KVNC ................................................................................................................ 26
3.3. Sự phân bố LC BS ở KBT Quốc gia Nặm Hà, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào ..... 36
3.3.1. Phân bố theo nơi ở ................................................................................... 36
3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh ............................................................................ 38
3.4. Các nhân tố đe dọa khu hệ LC, BS và đề xuất hướng bảo tồn .................. 41
3.4.1. Các nhân tố đe dọa................................................................................... 41
3.4.2. Đề xuất hướng bảo tồn ............................................................................ 42
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 44
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT


BS

Bị sát

CS

Cộng sự

DC

Dân cư

IUCN

Danh lục đỏ IUCN

KBT

Khu bảo tồn

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LC

Lưỡng cư

LC, BS


Lưỡng cư, bị sát

SC

Sinh cảnh

NN

Nơng Nghiệp

v


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LC BS ở KVNC..................................... 23
Bảng 3.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC ................................................. 24
Bảng 3.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC ................................................. 25
Bảng 3.4. Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo nơi ở ....................... 36
Bảng 3.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo sinh cảnh ................ 38

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ đo kích thước Lưỡng cư khơng đi ...................................... 18
Hình 2.2. Đặc điểm chi sau và bàn chân Lưỡng cư ............................................. 19
Hình 2.3. Tấm đầu của rắn ................................................................................ 19
Hình 2.4. Các loại vảy lưng ở rắn...................................................................... 20
Hình 2.5. Cách đếm số hàng vảy thân ............................................................... 20
Hình 2.6. Vảy bụng, vảy dưới đi và tấm hậu mơn ........................................ 20

Hình 2.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) .............................................. 21
Hình 2.8. Lỗ tai thằn lằn .................................................................................... 21
Hình 2.9. Mắt thằn lằn ..................................................................................... 21

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lưỡng cư, bị sát là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các
quần xã, với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, đã góp phần giữ trạng thái
cân bằng sinh thái học trong các quần xã đó. Chúng cịn là vật chỉ thị cho môi
trường nước do giai đoạn nòng nọc của LC cũng như giai đoạn trưởng thành của
nhiều loài LC, BS phát triển trong nước.
Lào là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao, nằm trong
vùng Đông Nam Á. Chămpasắc là một tỉnh nằm ở miền Nam của Lào. Khí hậu
á nhiệt đới thể hiện 2 mùa trong năm là mùa khô và mùa mưa.
Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Đông Húa Sáo là một trong 24 vườn
quốc gia được cơng nhận trên tồn quốc, được thành lập và ban hành theo Nghị
định 164/PM, ngày 29/10/1993, với tổng diện tích 110.000ha. Một khu vực được
bảo vệ rộng lớn với 3 huyện của tỉnh Chămpasắc như: huyện Pathoumphone,
huyện Paksong và huyện Bachieng Chalern Souk Khu bảo tồn này đã nhận được
sự giúp đỡ của (IUCN) New Zealand từ năm 1995-2000. Sau khi hoàn thành dự
án bảo vệ, quỹ phát triển lâm nghiệp và tài nguyên rừng cũng cung cấp hỗ trợ
liên tục từ dự án cho đến năm 2017.
Khu hệ lưỡng cư, bò sát tại khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Đơng
Húa Sáo, huyện Paksong, tỉnh Chămpasắc ít được nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lưỡng cư, bị sát tại Khu Bảo tồn Đơng Húa Sáo, huyện Paksong,
tỉnh Chămpasắc, Lào”.

2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đa dạng thành phần lồi và tìm hiểu một số đặc điểm sinh học,
sinh thái một số lồi lưỡng cư, bị sát ở Khu Bảo tồn Đông Húa Sáo, huyện
Paksong, tỉnh Chămpasắc, Lào.

1


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu
khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ lưỡng cư, bò sát của vùng nghiên cứu.
Mô tả được sự đa dạng về thành phần loài và các loài quý hiếm, đồng thời xác
định được sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh. Mơ tả được đặc điểm
hình thái, sinh thái của những loài quý hiếm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp phần
xây dựng cơ sở khoa học cho cơng tác quản lý, bảo tồn Khu Bảo tồn Đông Húa
Sáo, huyện Paksong, tỉnh Chămpasắc, Lào.
4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của
các lồi lưỡng cư, bị sát ở Khu Bảo tồn Đông Húa Sáo, huyện Paksong, tỉnh
Chămpasắc, Lào.
- Nghiên cứu sự phân bố các loài theo sinh cảnh và nơi ở của các lồi lưỡng
cư, bị sát ở khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng và các mối đe doạ đến các lồi lưỡng cư, bị sát. Trên
cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý và bảo tồn các lồi lưỡng cư, bị sát ở khu
vực nghiên cứu.

2



Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu về lưỡng cư, bị sát ở Lào
Các lồi LC, BS của Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào được biết đến muộn
hơn so với các nước khác ở Đông Nam Á.
Từ năm 1933 đến 1944, Bourret R. đã viết các chuyên khảo về LC, BS Đông
Dương (Việt Nam, Lào và Campuchia), Les Tortues de l’Indochine (1941) mơ
tả 6 lồi rùa ở Lào [66]. Trong cuốn Les Batraciens de l’Indochine (1942) mơ tả
14 lồi lưỡng cư ở Lào [67]. Đây được coi là những tài liệu đầy đủ nhất về LC,
BS ở giai đoạn trước 1954 của Đông Dương.
Năm 1970 J. Deuve trong cuốn Serpentes du Lao mơ tả 94 lồi rắn, trong
đó có 64 loài được xác định ở Lào [69].
Năm 2002 Bryan L. Stuart cơng bố lồi mới Paramesotriton laoensis, đây
là lồi thuộc họ Paramesotriton đầu tiên của Lào được công bố. Mẫu vật của lồi
này được thu ở phía Bắc của Lào [49].
Năm 2003, trong báo cáo Săn bắt và sử dụng động vật hoang dã ở Khu bảo
tồn quốc gia Nậm Hà, CHDCND Lào, thống kê cho thấy nhiều loại động vật bị
săn bắt và sử dụng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh. Trong đó 97% là người
dân ở tỉnh Luang Namtha, 31% là người ngoài đến làng của họ để mua động vật
hoang dã [20].
Năm 2004, bắt đầu có nhiều nghiên cứu về lưỡng cư, bị sát được cơng bố
từ Lào. Annemarie Ohler cơng bố Một lồi mới Leptobrachium buchardi, mẫu
vật được thu từ Ban Sepian, Huyện Paksong, Cao nguyên Boloven, Tỉnh
Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào [4]. Bryan L. Stuart đã cơng bố
lồi mới là Philautus petilus. Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Phou Dendin
ở phía đơng tỉnh Phongsaly, Bắc Lào, gần khu vực ba biên giới của Lào, Việt
Nam và Trung Quốc [52]. Cũng trong năm này, Stuart và cs đã đưa thơng tin chi
tiết về 19 lồi rùa nước ngọt, rùa cạn và rùa biển được thu thập trên thực địa

3



hoặc thu được từ những người thợ săn, hoặc chợ ở Lào, Campuchia và Việt Nam
[53]. Teynie công bố 25 lồi bị sát ở tỉnh Phongsaly bao gồm 13 lồi thằn lằn và
12 loài rắn. Qua nghiên cứu này tác giả cũng đưa ra thực trạng các lồi bị sát
đang bị săn bắt rất nhiều, đặc biệt là các loài thuộc giống Ptyas, các loài này sau
khi thu bắt sẽ chuyển sang Trung Quốc và Việt Nam [57].
Năm 2005, Maasafumi Masui và cs đã khảo sát mối quan hệ phát sinh bằng
sinh học phân tử, sử dụng chuỗi mtDNA 12s và 16S rRNA và gen cyt-b để kiểm
tra mối quan hệ phân loại giữa các quần thể của loài Microhyla ornata, từ Ấn
Độ, Bangladesh, Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan và Quần đảo Ryukyu của
Nhật Bản. Kết quả loài cho thấy loài này được tách thành hai nhánh và có sự
khác biệt về di truyền [28] . Stuart có 4 công bố về LC, BS ở Lào, cụ thể là cơng
bố lồi Rana khalam tại khu bảo tồn thiên nhiên Xe Sap, huyện Kaleum, tỉnh Xe
Kong, Lào và 44 loài lưỡng cư thuộc giống Ranidae ở Lào và Việt Nam [46].
Các nghiên cứu từ tháng 2 năm 1998 và tháng 12 năm 2000 đã cơng bố 46 lồi
lưỡng cư được ghi nhận ở Lào vào bổ sung những thông tin về sự phân bố của
chúng. Đây là công bố đầy đủ nhất cho lưỡng cư của Lào đến năm này [47].
Tháng 12 Stuart và cs đã công bố 3 loài ếch mới, một loài mới được thu thập từ
cao nguyên Bolaven của miền nam Lào là Rana bolavensis, loài thứ hai từ miền
trung Lào và miền Trung Việt Nam là Rana orba và miền bắc Lào là Rana
heatwolei [48].
Năm 2006 Raoul H. Bain và cs đã ghi nhận 3 loài mới ở Lào và Việt Nam
là Rana cucae mẫu thu tại núi thường xanh, thuộc Nam Tha, Rana vitrea mẫu
thu tại Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Phou Dendin, huyện Phongsaly,
tỉnh Phongsaly và Rana compotrix mẫu thu tại Khu bảo tồn đa dạng sinh học
quốc gia Nakai-Nam Theun, tỉnh Khammouan [8]. Stuart và cs đã ghi nhận lồi
Rana nigrotympanica ở phía bắc Lào, gần Vân Nam, Trung Quốc. Đây là báo
cáo đầu tiên của R. nigrotympanica bên ngoài Trung Quốc [50].


4


Năm 2007 Keomany đã mô tả bệnh nhân phát bệnh nặng sau khi ăn da và
trứng của một con cóc, có thể là Bufo melanostictus, ở đơng nam Lào. Nghiên
cứu này cũng đã khảo sát tình hình ngộ độc thịt cóc và chỉ ra rằng 6/16 bệnh viện
cấp tỉnh vẫn ghi nhận có trường hợp bị ngộ độc do ăn thịt cóc [22]. Ohler đã so
sánh các cặp lồi được mô tả ở biên giới Trung Quốc - Việt Nam - Lào và đề
xuất lại tên của 6 loài lưỡng cư qua các từ đồng nghĩa như: Rana daorum là một
từ đồng nghĩa của Amolops mengyangensis và đề xuất tên hợp lệ của loài là
Amolops mengyangensis; Rana hmongorum là một từ đồng nghĩa của Rana
jingdongensis và đề xuất tên hợp lệ của lồi là Odorrana jingdongensis [37].
Teynié cơng bố ghi nhận phân bố mới loài Naja siamensis (Laurenti, 1768) ở
Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Xépian, tỉnh Champasak, miền nam Lào
và nâng tổng số 37 loài rắn ở khu vực này [58].
Năm 2009 David, P và cs đã cập nhận danh sách 143 loài thằn lằn của 3
nước Việt Nam, Lào, Campuchia so với 54 loài đã được mô tả từ năm 1945 bởi
Bourret [11]. Orlov đã cơng bố một lồi lưỡng cư mới thuộc giống Rhacophorus,
được mơ tả trên cơ sở nghiên cứu hình thái của tài liệu thu thập được ở Huyện
Thakhek, tỉnh Khammouane, miền Trung nước Lào [39].
Năm 2010 có 4 lồi LC, BS được công bố tại Lào là Leptolalax aereus được
thu thập tại suối trong rừng thường xanh, ở độ cao 284-511 m trong khu khai
thác mỏ Sepon, huyện Vilabouly, tỉnh Savannakhet bởi Jodi và cs [19]. Hai loài
thuộc giống Cyrtodactylus được cơng bố mới trong năm 2010 là

lồi

Cyrtodactylus lomyenensis được thu thập ở Gnommalath Huyện, Kham Muội,
miền nam Lào và công bố bởi Ngơ Văn Trí và cs [32]; Cyrtodactylus wayakonei,
dựa trên bốn mẫu vật từ Hang Kao Rao, gần Ban Nam Eng, Huyện Vieng

Phoukha, Tỉnh Luang Nam Tha, miền bắc Lào được công bố bởi Nguyễn Quảng
Trường và cs [35]. Nhóm tác giả Stuart đã cơng bố 2 bài báo trong năm 2010 là
loài Tylototriton notialis được thu thập từ vách đá Phou Ak ở Khu bảo tồn Quốc
gia Nakai-Nam Theun, tỉnh Kham Muội kết quả cho thấy loài mới này đại diện

5


cho ghi nhận đầu tiên của giống Tylototriton ở Lào [51]. Một phân tích sinh học
phân tử về phát sinh loài, được thực hiện bằng cách sử dụng ba gen ti thể và hai
gen nhân được giải trình tự từ tám trong số 12 thành viên giả định của nhóm
Amolop monticola. Kết quả cho thấy một quần thể mới được phát hiện ở Tây Bắc
Lào được mô tả là một lồi mới Amolops akhaorum dựa trên đặc điểm hình thái
và phân tử của nó [54].
Năm 2011 Cota và cs đã chi nhận lồi Lygosoma angeli, cho danh lục lưỡng
cư, bị sát của Thái Lan, đồng thời cung cấp dữ liệu địa lý và hình thái học mới
về các mẫu L. angeli của Lào [10]. Trong năm nay 2 loài thuộc giống
Cyrtodactylus được ghi nhận mới ở Lào. Schneider và cs cơng bố lồi
Cyrtodactylus pageli Tây Bắc Lào, dựa trên một bộ sưu tập từ tỉnh Viêng Chăn
[43]; David P và cs cơng bố lồi Cyrtodactylus teyniei ở Borikhamxay, phát hiện
này đã nâng tổng số loài thuộc giống Cyrtodactylus lên 7 loài ở Lào [13]. Bain,
Raoul đã cho thấy 3 nước Lào, Campuchia và Việt Nam (Đơng Dương) có hơn
600 lồi lưỡng cư và bò sát, gần một phần tư trong số đó đã được mơ tả trong
vịng 15 năm qua và lập bản đồ về sự phong phú và đặc hữu của các lồi, sự đóng
góp của các lồi động vật trong khu vực và đặc điểm sinh thái của các lồi lưỡng
cư ở Đơng Dương [6].
Năm 2012 Phimmachak đã nghiên cứu về Phân bố, Lịch sử Tự nhiên và
Bảo tồn Sa giông Lào (Laotriton laoensis) cho thấy đây là lồi có phân bố hẹp,
phạm vi địa lý của nó chỉ giới hạn trong một khu vực nhỏ ở Bắc Lào. Sinh cảnh
sống hẹp, giao phối ở thời gian lạnh nhất trong năm. Loài này bị đe dọa do khai

thác quá mức để làm thực phẩm, thuốc, đặc biệt là buôn bán vật nuôi quốc tế
[40]. Cùng trong năm này, có 2 lồi mới được cơng bố ở Lào là Oligodon nagao
được thu mẫu ở Việt Nam, Trung Quốc và tỉnh Kham Muội, miền trung của Lào
và được công bố bởi các tác giả Patrick David và cs [12]; loài thứ hai là
Leptobrachium xanthops được thu thập tại Cao nguyên Dakchung, Núi Phou
Ajol, Tỉnh Xe Kong Lào được thu thập bởi Stuart và cs [55].

6


Năm 2013 Bezuijen, Mark R khảo sát chuyên sâu đầu tiên về Crocodylus
siamensis với dữ liệu thực địa mới về sinh thái và bảo tồn. Về mặt lịch sử, C.
siamensis sống phổ biến ở các sinh cảnh ven sông và cửa sông ở vùng đất thấp
của Lào, với hầu hết các ghi chép từ Trung và Nam Lào ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Những ghi chép này cũng cho thấy rằng sự suy giảm phạm vi nghiêm trọng
đã xảy ra trong thế kỷ qua. Crocodylus siamensisis hiện nay có lẽ đã bị khai thác
khỏi sông Mekong của Lào và nhiều vùng đất ngập nước khác. Các quần thể C.
siamensis còn sót lại ở Lào có tầm quan trọng tồn cầu [9]. Masafumi trên cơ sở
bằng chứng phân tử và hình thái học đã cơng bố một lồi mới của phân họ
Vibrissaphora thuộc giống Leptobrachium được mơ tả từ phía đơng của Lào
[29]. Lưu Quang Vinh và cs đã công bố bốn lồi bị sát, được ghi nhận lần đầu
tiên từ Lào: Cyrtodactylus phongnhakebangensis, Lycodon futsingensis, L.
ruhstrati, như từ các khu rừng đá vôi ở Kham muội và Cyrtodactylus
pseudoquadrivirgatus từ rừng thường xanh trên đồi ở tỉnh Salavan. Những phát
hiện của thằn lằn và rắn mang tổng số lồi bị sát đến 189 tại Lào [23].
Năm 2014 có 5 lồi mới thuộc giống Cytodactylus được cơng bố nâng tổng
số 14 lồi thuộc giống này tại Lào. Lưu Quang Vinh công bố loài mới là
Cyrtodactylus jaegeri được thu thập tại tỉnh Khăm Muội, đây là loài thứ 9 thuộc
giống Cyrtodactylus phát hiện từ Lào[24]. Nazarov và cs đã công bố mới 4 lồi
mới thuộc giống Cyrtodactylus dựa trên kết quả phân tích sinh học phân tử và

mơ tả hình thái của các mẫu thu từ các tỉnh Kham Muội là Cyrtodactylus
khammouanensis; Cyrtodactylus darevskii; Cyrtodactylus multiporus. Lồi
Cyrtodactylus spelaeus được mơ tả từ một hang động ở phía bắc của tỉnh Viêng
Chăn của Lào [30]. Geissler và cs dựa trên các phân tích hình thái và phân tử đã
cơng bố 3 lồi Ichthyophis là I.cardamomensis từ miền tây Campuchia,
I.catlocensis từ miền nam Việt Nam, và I. chaloensis từ miền trung Việt Nam.
Ngoài ra, các mơ tả lại của ba lồi Ichthyophis (I. acuminatus, I. laosensis, I.
youngorum) từ Đông Dương [17]. Nguyen Quang Truong và cs đã chi nhận mới

7


loài Hemiphyllodactylus kiziriani từ tỉnh Luang Prabang, Bắc Lào [34]. PiQueT
và cs đã cập nhật danh sách lưỡng cư, bò sát của Lào Lần đầu tiên ghi nhận 2
loài lưỡng cư và 8 lồi bị sát (Limnonectes dabanus, Nanorana aenea,
Plestiodon quadrilineatus, Tropidophorus latiscutatus, Draco blanfordii,
Ptychozoon trinotaterra, Ptyas dhumnades, Pararimerus và Chapazimeris
stejnegeri). Những khám phá này nâng tổng số loài lưỡng cư đã biết ở Lào vào
khoảng 110 loài và số lồi bị sát ở khoảng 200 lồi [70].
Năm 2015 Ngo Van Tri cơng bố lồi Gekko aaronbaueri, được phát hiện từ
miền Trung Lào [60]. Dựa trên cơ sở phân tích phân tử cho thấy có sự khác biệt
lớn về di truyền từ chi Fimbrios (pdistance ≥14,7%, gen COI ti thể), Teynie và
cs đã đề xuất những mẫu vật này vào một chi mới, chi Parafimbrios và mô tả
chúng như một loài mới Parafimbrios lao. Đây là loài rắn thứ 111 của Lào tính
đến thời điểm hiện tại [59]. Nghiên cứu của Suzuki, tập trung vào các lồi bị sát
được bán tại các chợ địa phương ở Lào, đã tìm thấy 16 lồi bị sát trên thị trường:
tám lồi rùa nước ngọt, Cuora amboinensis, Cyclemys oldhamii, Malayemys
macrocephala,

M.


subtrijuga,

Sacalia

quadriocellata,

Siebenrockiella

crassicollis, Amyda ornata, và Pelodiscus sinensis, một loài rùa, Manouria
impressa, bốn loài thằn lằn, Calotes versicolor, Physignathus cocincinus,
Varanus nebulosus và V. salvator, và ba loài rắn, Malayopython reticulatus và
hai loài thuộc giống Ptyas. Hầu hết các lồi bị sát này được người dân địa
phương sử dụng làm thức ăn. Bài báo cũng nêu tầm quan trọng của khảo sát thực
địa và các hoạt động bảo tồn [56].
Năm 2016 dựa trên hình thái học và sinh học phân tử tác giả Lưu Quang
Vinh và cs công bố loài Cyrtodactylus bansocensis từ tỉnh Kham Muội, miền
trung Lào [25]. Tác giả Sivongxay và cs cơng bố lồi Theloderma lacustrinum,
mẫu được thu thập ở Hồ chứa nước Nam Lik, tỉnh Viêng Chăn, Lào [44]. Rowley
và cs đã nghiên cứu bn bán giống Sa giơng trên tồn cầu và cho thấy rằng bn
bán vật ni là ngun nhân chính dẫn đến sự suy giảm dân số ở một loài Sa

8


giơng Đơng Nam Á trong đó có lồi Laotriton laoensis. Các cuộc điều tra thương
mại trên Internet cho thấy phạm vi toàn cầu của thương mại, với các loài Sa giông
Đông Nam Á được bán dưới dạng vật nuôi ở 15 quốc gia khắp Châu Âu, Châu
Á và Bắc Mỹ, với giá từ 30–260 USD mỗi con. Từ đó cần có các biện pháp khẩn
cấp để bảo tồn Sa giơng Đông Nam Á và đề xuất tất cả các nước Đông Nam Á,

Sa giông được liệt kê vào công ước CITES [41].
Năm 2017, Bachhausen nghiên cứu bào tồn nhân giống loài Laotriton
laoensis cho đến khi thế hệ F3. Đây là loài đang bị săn bắt làm thực phẩm, làm
thuốc trong y học cổ truyền và làm vật nuôi [5]. Egert và cs đã cơng bố ghi nhận
mới lồi Gracixalus quyeti dựa trên một mẫu được thu thập từ tỉnh Kham Muội,
miền trung Lào. So sánh với lồi ở phía đơng của dãy Trường Sơn ở Việt Nam
cho thấy đặc điểm di truyền gần như giống hệt nhau về trình tự, chỉ có khác biệt
chút ít về tỷ lệ cơ thể [15]. Manthey & Manthey trong 3 tập báo cáo về lương cư
bị sát ở Lào, phần 1 báo cáo có 20 loài LC và BS ghi nhận được ở Phou Khao
Khouay [64]; phần 2 ghi nhận 25 loài ở Lao Pako và Luông Nậm Tha [63];
phần 3 ghi nhận 18 loài ở tỉnh Champasak ở miền Nam Lào, tổng cộng qua 3 báo
cáo Manthey & Manthey đã ghi nhận sự hiện diện của 41 lồi, trong đó có 23
lồi được quan sát ở miền trung Lào, 17 loài ở miền Nam và 17 loài ở miền Bắc.
Năm loài đã được ghi nhận cho Lào lần đầu tiên [65].
Năm 2018, Nazarov mơ tả lồi Cyrtodactylus sinh sống trên núi đá vơi mới
từ Ban Thathom, tỉnh Xiangkhoang, đông bắc Lào, công bố này đã đưa ra 22 loài
Cyrtodactylus được ghi nhận từ Lào [31]. Luu Quang Vinh mơ tả một lồi mới
Lycodon banki dựa trên một mẫu vật đực trưởng thành từ tỉnh Khammouane,
miền Trung Lào, công bố này này làm tăng số lượng loài thuộc giống Lycodon
được biết đến từ Lào lên 11 loài [26].

9


Năm 2019 Eliades cơng bố 2 lồi mới thuộc giống Hemiphyllodactylus
được mô tả dựa trên các mẫu vật thu thập được từ khu bảo tồn Đông Húa Sáo,
huyện Pakxong, tỉnh Champasak, Nam Lào (Hemiphyllodactylus indosobrinus)
và huyện Viengxay, tỉnh Houaphanh ở Bắc Lào (Hemiphyllodactylus
serpispecus) [16].
Năm 2020 trong nghiên cứu về mức độ bn bán trái phép động vật có

xương sống trên cạn tại các chợ và hộ gia đình ở tỉnh Khammouane, Lào, Kasper
và cs ghi nhận 66 lồi được bn bán, chủ yếu nhằm mục đích tiêu dùng, với hơn
một nửa trong số chúng được bảo vệ theo luật quốc gia hoặc công ước quốc tế
[21]. Okabe và sc lần đầu tiên ghi nhận lồi Thằn lằn tai ba vì Tropidophorus
baviensis trong rừng Phousabod-Pungchong Khu bảo tồn quốc gia, quận Kham,
Tỉnh Xiengkhouang [38]. Schneider và cộng sự mô tả 2 lồi Cyrtodactylus mới
được mơ tả từ các tỉnh Houaphan và Luang Prabang ở Lào dựa trên dữ liệu hình
thái và phân tử là Cyrtodactylus houaphanensis và Cyrtodactylus ngoiensis [42].
Ziegler lần đầu tiên ghi nhận loài Hebius andreae trong khu bảo tồn quốc gia
Hin Nam No, huyện Bualapha, tỉnh Khammouane [61]. Nguyen Van Tan và cs
đã công bố bài báo về lưỡng cư, bò sát của Lào, Những kết quả này gợi ý rằng
sự đa dạng về lưỡng cư, bò sát ở Lào vẫn còn bị đánh giá thấp và nêu bật tầm
quan trọng của việc tiến hành khảo sát thực địa sâu hơn và xây dựng các hành
động bảo tồn thích hợp [33].
1.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bị sát ở tỉnh Chămpasắc, Lào
Chămpasắc là một tỉnh nằm ở phía tây nam Lào có diện tích 15.415 km².
Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đơng bắc, tỉnh Attapeu về phía
đơng, Campuchia về phía Nam và Thái Lan phía tây. Những nghiên cứu về
lưỡng cư, bị sát của tỉnh Chămpasắc chưa nhiều. Năm 2004 Annemarie Ohler
nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Cao nguyên Boloven [4], Năm 2005 Stuart và cs
đã cơng bố 3 lồi ếch mới, trong đó lồi Rana bolavensis mới được thu thập từ
cao ngun Bolaven ở Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Đông Húa Sáo

10


của miền nam Lào [46]. Ngồi ra có một vài mẫu vật được thu từ khu bảo tồn
Đông Húa Sáo để làm dữ liệu cho các bài báo như Rana morafkai [7],
Trimeresurus vogeli [27], Pseudocalotes poilani [18], Cyclemys dentata,
Heosemys grandis, Indotestudo elongata, Ophisaurus sp, Python reticulatus,

[14]. Năm 2019 Eliades công bố loài mới Hemiphyllodactylus indosobrinus dựa
trên các mẫu vật thu thập được từ khu bảo tồn Đông Húa Sáo, huyện Pakxong,
tỉnh Champasak, Nam Lào [16].
Lưỡng cư, bò sát ở Lào cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng chưa
đầy đủ. Khu bảo tồn Đông Húa Sáo vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, do đó, việc
nghiên cứu về LC, BS ở KBT Quốc gia Đông Húa Sáo, huyện Paksong, tỉnh
Chămpasắc là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu
vực này, làm cơ sở cho người dân biết tầm quan trọng để bảo vệ và phát triển
những loài động vật, đặc biệt là lưỡng cư và bò sát.
1.3. Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lí
Tỉnh Champassak là một tỉnh của Lào nằm ở phía nam của đất nước, là tỉnh
lớn thứ ba của CHDCND Lào sau Vientiane và Savannakhet. Tỉnh Champassak
có tổng diện tích là 15.415, chiếm 6,5% tổng diện tích của Lào, với tổng dân số
là 622.400 người. Hành chính được chia thành 9 huyện và 1 thành phố. Gồm 914
làng, với 17 dân tộc, tỉnh lỵ là thị trấn Pakse. Các con sơng chính là Sêdon và
Mekong. Tỉnh Champassak giáp với tỉnh Saravane, tỉnh Attapeu, Campuchia và
Thái Lan. Phía tây của tỉnh Champassak là vùng đồng bằng ven sông với những
cánh đồng lúa bạt ngàn. Cao nguyên Bolaven, cao khoảng 100 mét so với mực
nước biển, là một núi lửa cũ [2].
Khu Bảo tồn Đơng Húa Sáo có diện tích 110.000 Ha, nằm cách trung tâm
huyện Paksong khoảng 12 km giữa của 3 huyện Pathoumphone, Paksong,
Bachiengchaleunsouk.

11


Khu bảo tồn Quốc gia Đông Húa Sáo là một trong 24 vườn quốc gia được
cơng nhận trên tồn quốc, được thành lập và ban hành theo Nghị định 164/PM,

ngày 29/10/1993, với tổng diện tích 110.000ha. Rừng thường xanh, bán khô là
kiểu thảm thực vật chiếm ưu thế ở vùng đất thấp và vùng cao. Đồng bằng đất
thấp bao gồm hơn một nửa diện tích được bảo vệ ở độ cao từ 100 đến 300 m.
Dốc đến những sườn dốc rất cao vươn ra rìa cao nguyên Bolovens ở độ cao
khoảng 1.000 m. Đỉnh gần vành đai cao nguyên đạt gần 1.300 m. Khu bảo tồn
Quốc gia Đông Húa Sáo là một khu rừng được bảo vệ nằm trong một tỉnh duy
nhất. [73].
Khu bảo tồn rừng Đông Húa Sáo được chia thành 27 tiểu khu theo địa hình.
Dự báo rừng và đất rừng sử dụng ảnh vệ tinh năm 1981 và 1995 bao phủ 70%
diện tích rừng, được chia thành hai loại rừng: rừng trên cao, cao nguyên và đồng
bằng, 23% và rừng nửa thường xanh, 47%. Độ cao so với mực nước biển 200 1300 mét.
Các loại rừng chính bao gồm: rừng thường xanh, rừng hỗn giao đất thấp và
rừng hỗn loài thường xanh trên cạn cũng như rừng thông. Các loại và môi trường
sống của động vật hoang dã: Các loài động vật hoang dã chủ yếu như báo, chân
đỏ, vượn, thằn lằn, hươu, nai, nai sừng tấm, nhiều lồi khỉ và bị sát. Những động
vật này sống trong rừng thường xanh, đồng cỏ, đầm lầy [2].
- Khí hậu - thủy văn
Paksong là một huyện Cao nguyên Bolaven nằm trong tỉnh Champasak, có
sương mù vào mùa khơ và có mưa thường xuyên vào mùa mưa. Đặc biệt là thời
tiết trong Khu Bảo tồn Đông Húa Sáo ấm áp vào mùa khơ, khí hậu nhiệt đới đặc
trưng có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng
10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Từ tháng 11 đến tháng 2 thời tiết
trong khoảng thời gian này hầu như không mưa và mát mẻ nhiệt độ thấp nhất là
khoảng 8°C. Từ tháng 5 đến tháng 10 có mưa nhiều nhiệt độ trung bình khoảng
21°C và Lượng mưa trung bình 1.690 - 3.000 mm/1năm. Còn tháng 3 đến tháng

12


5 thời tiết lúc này quá nóng, nhiệt độ trung bình khoảng 32°C. Lượng bốc hơi

trung bình hàng năm là 1.286 mm. Độ ẩm khơng khí trung bình 70% [72].
1.3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ở khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm kinh tế
Kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là sản
xuất cà phê, chè và mây. Đây là một trong những vùng sản xuất cà phê quan
trọng nhất của Lào cùng với các tỉnh Salavan và Sekong. Pakse là tuyến thương
mại và du lịch chính nối với Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Sau khi xây
dựng cây cầu Lào Nippon qua sông Mê Kông tại Pakse năm 2002, thương mại
với Thái Lan đã nhân lên gấp nhiều lần. Cây cầu nằm ở ngã ba đường giao thông
tới cao nguyên Bolaven ở phía đơng, phía tây là Thái Lan và Si Phan Don ở phía
nam. Do đó, chợ Talat Dao Heung, gần cầu, đã trở thành một trong những trung
tâm buôn bán lớn nhất ở Lào. Cơ sở hạ tầng được cải thiện cũng giúp thúc đẩy
du lịch kể từ những năm 1990. Cao nguyên Bolaven cũng nổi tiếng về cao su,
thuốc lá, đào, dứa và sản xuất lúa gạo.
Tỉnh Champasak có lịch sử lâu đời, từng là một thành trì giàu mạnh cả về
mặt quân sự, kinh tế và văn hóa xã hội dưới thời Vương quốc Lan Xang. Là một
tỉnh nằm ở phía Nam Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào, tiếp giáp với các tỉnh
Salavan, Sekong, Attapeu (Lào) và tỉnh Stung Treng (Campuchia), ngoài ra tỉnh
Champasak tiếp giáp với Thái Lan ở phía Tây.
Năm 2009, GDP của tỉnh Champasak chiếm 57% GDP của khu vực tam giác
phát triển; GDP bình quân đầu người tỉnh đạt 730 USD. Tỉnh Champasak nằm tại
điểm giao của hành lang Đông - Tây (đường 16) và hành lang Bắc - Nam (đường
13); có sông Mekong chảy qua trung tâm tỉnh; Champasak là một đầu mối giao
thơng, có sân bay quốc tế tại thị xã tỉnh lỵ. Dựa vào lợi thế so sánh về vị trí địa
lý và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện giao thông thuận lợi cũng như các cơ sở
kinh tế hiện có, Champasak hồn tồn có khả năng phát triển trở thành một trung

13



tâm kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các vùng khác trong tam giác phát
triển.
Champasak có một trung tâm chăn nuôi tại huyện Paksong, chuyên nghiên cứu,
sản xuất và cung cấp giống vật nuôi; trung tâm giống thủy sản ở huyện Pakse và
Paksong; có lợi thế trong trồng và phát triển cà phê, cao su.
Có các ngành cơng nghiệp đang phát triển gồm: Thủy điện, khai thác vàng,
sản xuất phân vi sinh, sản xuất bia, dệt may, chế biến nông sản, sản xuất các sản
phẩm sơn, chế biến gỗ, chế tác vàng bạc, các sản phẩm dệt thủ cơng, mây tre
đan. Địa bàn tỉnh có vùng sản xuất cơng nghiệp trọng điểm (các huyện Bachieng,
Phonethong và Sanasomboun).
Champasak có nhiều điểm du lịch tự nhiên và văn hóa như: thác nước
Khonphapheng, bốn nghìn cù lao, khu bảo tồn cá heo, một số thác nước, các hồ
Nongfa và Nongkayouk, các khu bảo tồn Dong Am phang và Xepien, các hang
động Thonglek và Nanglao, các đập thủy điện, các khu vực dọc hai bên bờ các
con sơng Mekong, Xedone, Xekong, Xekaman…Tồn tỉnh hiện có 30 cơng ty
và chi nhánh lữ hành; 01 siêu thị bán cửa hàng và đồ lưu niệm cỡ trung bình tại
thị xã Pakse. Trong tỉnh có một bệnh viện có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ y
tế chất lượng tốt; có một trường Đại học Y và một nhà máy dược phẩm sản xuất
một số thuốc thay thế nhập khẩu [71].
- Đặc điểm xã hội
Tỉnh Champassak có tổng diện tích là 15.415, chiếm 6,5% tổng diện tích
của Lào, với tổng dân số là 694.023 người theo cuộc tổng điều tra năm 2015.
Thành phần sắc tộc bao gồm chủ yếu là người Lào, ngồi ra cịn có người Chieng,
Inthi, Kaseng, Katang, Kate, Katu, Kien Lavai, Laven, Nge, Nyaheun, Oung,
Salao, Suay và các tộc người Tahoy [74].

14


Chương 2

MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, THIẾT BỊ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố của LC, BS trong một số sinh
cảnh của KVNC, làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên LC, BS.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài và sự phân bố của LC, BS trong
một số sinh cảnh ở KBT Đông Húa Sáo, huyện Paksong, tỉnh Chămpasắc, Lào.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là KBT Đông Húa Sáo, huyện Paksong, tỉnh
Chămpasắc, nước CHDCND Lào, có tọa độ địa lý 1503’50,23’’ E;
106038’35,57’’ N. Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát tất cả các địa điểm thuộc
3 vùng SC: Khu DC - đất nông nghiệp, trảng cỏ, cây bụi; rừng kín thường xanh.
2.4. Thời gian nghiên cứu
Chúng tơi tiến hành khảo sát 1 đợt đi thực địa: 20 tháng 11 đến 30 tháng 11
năm 2019.
Tuyến khảo sát được thực hiện tại các khe suối, đồi núi, nương café.
2.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Thiết bị nghiên cứu
- Dụng cụ ngoài thực địa: Gậy bắt rắn, hộp nhựa, giấy thấm giữ dung dịch
hóa chất khi cố định mẫu, túi vải đựng mẫu tươi, bình nhựa trịn loại 10 lít, khay
men, bộ đồ mổ (tiểu phẫu), panh, đèn pin cầm tay và đèn pin đeo đầu, máy định
vị Garmin GPSMAP 62s. Hoá chất: cồn 90o.
- Dụng cụ ở phịng thí nghiệm: Thước dây, thước kẹp, nhãn tiêu bản, kính
lúp, phiếu định loại mẫu, nhãn bơcan, giấy bút ghi chép, giấy can,... Dụng cụ bảo
hộ lao động: khẩu trang, găng tay cao su.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
15



2.5.2.1. Thu thập mẫu vật
- Lựa chọn thời điểm và địa điểm khảo sát:
+ Thời điểm khảo sát, thu mẫu: Chúng tôi khảo từ tháng 11 năm 2019.
+ Thời gian thu mẫu: Khảo sát LC chủ yếu vào chiều đến tối, từ 18:00h24:00h; khảo sát BS tiến hành cả vào ban ngày và chiều tối.
+ Địa điểm khảo sát: Ban ngày, chọn những nơi ẩm ướt, nơi chúng thích
sinh sống như đồng ruộng, vũng nước, ao nhỏ, khe suối, trên các cành cây thấp
ven suối, trong bụi cây không quá rậm, đám thực vật thủy sinh và phía dưới đá,
các vật đổ nát trên mặt đất (lá mục, cây đổ,...), trong đất ẩm, các gốc cây mục,
những chỗ quang đãng có nắng,... ở KVNC. Ban đêm, dùng đèn pin soi mọi địa
hình và sinh cảnh, đặc biệt là những nơi ẩm ướt nói trên để phát hiện mẫu. Các
điểm để khảo sát BS cũng là các SC bắt gặp trong KVNC.
- Lập tuyến khảo sát: Căn cứ vào thảm thực vật và các yếu tố tự nhiên, chia
khu vực khảo sát thành 4 nơi ở (nước, hang hốc- khe đất đá, trên mặt đất, trên
cây), 3 SC theo mức độ tác động của con người, cảnh quan và trạng thái rừng
Khu DC- đất nông nghiệp, trảng cỏ, cây bụi, rừng kín thường xanh. Các tuyến
khảo sát được lập để thu mẫu và quan sát đều đi qua các sinh cảnh và nơi ở trên.
- Ghi chép và thu thập dữ liệu: Thực hiện ghi chép ngay tại vị trí khảo
sát gồm:
+ Ngày, giờ, địa danh (tên khe, suối,...và tên thôn, xóm, xã), tọa độ, độ cao
điểm khảo sát.
+ Mơ tả mơi trường sống: vật thể nơi tìm thấy mẫu (dưới thân cây gỗ, tán
lá, bãi cỏ, trong hang đất, khe đá,...), đặc điểm thực vật, chất nền như đá/ đám lá
rụng... quanh vị trí đó.
+ Mơ tả ngắn gọn về mẫu vật: hình thái sơ lược đáng chú ý, màu sắc tự
nhiên, trạng thái của chúng khi bị bắt (kêu, hoạt động sinh sản, không hoạt
động,...).
+ Phát hiện mẫu:
Đi dọc suối, ven ao, hồ, ruộng nước,...: quan sát bụi cây, cành cây vươn ra
gần mặt nước, thảm lá mục, những hịn đá và tảng đá nhơ lên trong lịng suối

hoặc hai bên bờ suối, thân cây to trên tuyến đi.

16


×