Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tài liệu Đánh Giá Hoạt Động Của Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 97 trang )

Tài liu, lun vn 1 of 102.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

 

MAI PHỤNG CHIÊU

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
khóa lun, tài liu 1 of 102.


Tài liu, lun vn 2 of 102.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

 

MAI PHỤNG CHIÊU

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM


Chun ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ THÙY LINH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011

khóa lun, tài liu 2 of 102.


Tài liu, lun vn 3 of 102.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và những
nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những số liệu,
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích và dẫn dắt đề tài này được thu thập từ các nguồn
tài liệu khác nhau được ghi chú trong mục tài liệu tham khảo hoặc chú thích ngay bên
dưới các bảng biểu. Ngoài ra, đối với các tài liệu diễn giải để làm rõ thêm các luận
điểm đã phân tích và trích dẫn trong phần phụ lục cũng được chú thích nguồn gốc dữ
liệu.
Tác giả
Mai Phụng Chiêu

khóa lun, tài liu 3 of 102.


Tài liu, lun vn 4 of 102.


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị
Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN............................... 4
1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư.............................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư ..................................................................................... .4
1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư ....................................................................... .4
1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư......................................................................................... .5
1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế........................................................ .5
1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các NĐT. ................................................................... .5
1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp.................................................... 6
1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư ...................................................................................... 6
1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động .............................................................. 7
1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn............................................................ 7
1.1.4.3 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động ...................................... 8
1.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác ............................................................. 9
1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư. ............................................................................ 10
1.2.1

Nghiệp vụ của quỹ đầu tư ................................................................................. 12
1.2.1.1Huy động vốn từ nhà đầu tư .................................................................... 12
1.2.1.2 Đa dạng hóa danh mục đầu tư ................................................................ 15

1.2.2


Cách thức đầu tư vào quỹ đầu tư ....................................................................... 15
1.2.2.1Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào quỹ ........................................................ 15
1.2.2.2 Quy trình đầu tư vào quỹ........................................................................ 17

1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư........................................................... 18

khóa lun, tài liu 4 of 102.


Tài liu, lun vn 5 of 102.

1.4 Thực tiễn phát triển mơ hình quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam ..................................................................................................................... 19
1.4.1 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ ....................................... 19
1.4.2 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Singapore ............................. 20
1.4.3

Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc......................... 22

1.4.4 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc............................. 23
1.4.5

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 23

Kết luận chương 1............................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................27
2.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam, cơ sở cho sự
hình thành và phát triển của ngành công nghiệp quỹ ở Việt Nam.......................... .27
2.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam ................ .27

2.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam ....................................... 32
2.2 Thực trạng về tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam............................................................................................... 34
2.2.1 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Cơng ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu
Tư Chứng khoán trong nước .............................................................................. 34
2.2.2 Phân tích hoạt động của một số Cơng ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng
khốn trong nước ............................................................................................... 35
2.2.2.1 Công ty Liên Doanh Quản lý QĐT – Vietfund Management. ................. 35
2.2.2.2 CTQLQ Đầu Tư Prudential Việt Nam (PVFMC) ................................... 42
2.2.3 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Cơng ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu
Tư Chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam......................................................... 44
2.2.4 Phân tích hoạt động của một số Cơng ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng
khốn nước ngồi tại Việt Nam.......................................................................... 47
2.2.4.1 Công ty Quản lý Quỹ Vina Capital......................................................... 47
2.2.4.2 Công ty Quản lý Quỹ Mekong Capital ................................................... 50
2.3 Nhận định về các thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam. 51
2.3.1 Thành tựu ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam ................................................. 51
2.3.2 Hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam .............................................. 53
khóa lun, tài liu 5 of 102.


Tài liu, lun vn 6 of 102.

Kết luận chương 2............................................................................................................ 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.............. 59
3.1 Xu hướng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam .................... 59
3.2 Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán .................................................. 60
3.2.1 Tăng cường phát triển các quỹ đại chúng ........................................................... 60
3.2.1.1 Giải pháp từ phía cơ quan nhà nước ....................................................... 60
3.2.1.2 Giải pháp từ phía cơng ty quản lý quỹ .................................................... 62

3.2.2 Triển khai loại hình quỹ đầu tư đại chúng dạng mở............................................ 62
3.2.3 Khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư ETF...................................................... 63
3.2.4 Mở rộng hoạt động huy động vốn và đầu tư quốc tế đối với các quỹ nội địa ...... 64
3.2.5 Nhóm các giải pháp phát triển thị trường chứng khốn ..................................... 66
3.2.5.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa cho TTCK...................... 66
3.2.5.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơng ty chứng khốn .................... 67
3.2.5.3 Xây dựng cơ chế giao dịch chứng khoán mới ......................................... 68
3.2.5.4 Xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm nhằm quản lý rủi ro trên TTCK 69
3.2.6 Một số các giải pháp khác.................................................................................. 70
Kết luận chương 3............................................................................................................ 72
Kết luận ............................................................................................................................ 74
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 75
Phụ lục 01 ........................................................................................................................ 76
Phụ lục 02 ......................................................................................................................... 77
Phụ lục 03 ......................................................................................................................... 79
Phụ lục 04 ......................................................................................................................... 82
Phụ lục 05 ......................................................................................................................... 85
Phụ lục 06 ......................................................................................................................... 86
Phụ lục 07 ......................................................................................................................... 87
Phụ lục 08 ......................................................................................................................... 88
Phụ lục 09 ......................................................................................................................... 89

khóa lun, tài liu 6 of 102.


Tài liu, lun vn 7 of 102.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTCK
UBCKNN

QĐT
NĐT
NĐTNN
CCQ
SGDCK
TTGDCK
CTQLQ
CTCK
IPO
OTC
VN-Index
NYSE
NASDAQ
NAV
ETF
DNNN
TPCP
TTLKCK
MSCI

Thị trường chứng khoán
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Quỹ đầu tư
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài
Chứng chỉ quỹ đầu tư
Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Trung tâm giao dịch chứng khốn
Cơng ty quản lý quỹ
Cơng ty chứng khốn

Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering)
Thị trường giao dịch phi tập trung (Over the Counter)
Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK TPHCM
Sở giao dịch chứng khoán New York (New York Stock Exchange)
Hiệp hội quốc gia của người mua bán chứng khốn có bảng giá được điện
tử hóa (National Association of Securities Dealers Automated Quotations)
Giá trị tài sản ròng, phản ánh hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư
Quỹ tương hỗ đầu tư chứng khoán ETF (Exchange-Traded Fund)
Doanh nghiệp nhà nước
Trái phiếu chính phủ
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và
quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các
khu vực của MSCI (Morgan Stanley Capital International)

FTSE

Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và
quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các
khu vực của FTSE (Financial Time Stock Exchange)

FII
FDI

Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FII (Foreign Indirect Investment)
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI (Foreign Direct Investment)

khóa lun, tài liu 7 of 102.



Tài liu, lun vn 8 of 102.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1

Phân loại quỹ đầu tư
Mơ hình quỹ đầu tư
Quy trình phát hành và niêm yết CCQ
Cách thức phát hành CCQ
Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF1
Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF4
Phân bổ tài sản theo ngành (%) của VFA
Sơ đồ hệ thống giải pháp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 3.1

So sánh các loại quỹ tương hỗ
Mức vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Tốc độ tăng trưởng số lượng CTCK, CTQLQ giai đoạn 2000-2010
Báo cáo NAV của VF1 qua các năm 2004-2010
Báo cáo NAV của VF4 qua các năm 2008-2010
Tóm lược Quỹ đầu tư nước ngồi giai đoạn 1990-2002
Biến động NAV của VOF giai đoạn 2007-03/2011
Thống kê hoạt động một số loại quỹ tại Việt Nam
Lộ trình phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11

khóa lun, tài liu 8 of 102.

Thống kê mã chứng khoán niêm yết (2000-2010)
So sánh NAV của CCQ VF1 so với VN-Index
Phân bổ tài sản (%NAV) của VF1

Phân bổ tài sản (%NAV) của VF4
So sánh NAV của CCQ VFA so với VN-Index
Phân bổ tài sản theo chiến lược đầu tư (%NAV) của VFA
Phân bổ tài sản của PRUBF1 tại ngày 31/12/2010
So sánh NAV trên mỗi đơn vị quỹ và thị giá mỗi đơn vị quỹ PRUBF1
Cơ cấu danh mục của VOF tính đến 31/03/2011
Cơ cấu danh mục của VNI tính đến 31/03/2011
Cơ cấu danh mục của VNL tính đến 31/03/2011


Tài liu, lun vn 9 of 102.

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
TTCK Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, dù 10 năm
khơng phải là quãng thời gian dài nhưng TTCK Việt Nam cũng đã có sự tăng trưởng
nhanh chóng. Riêng ngành quản lý quỹ, hiện nay với sự tham gia của 47 CTQLQ, 5 quỹ
đại chúng niêm yết và hơn 20 quỹ thành viên đã góp phần đa dạng hóa hoạt động của
TTCK, phát triển kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường tài chính. Song
song với sự phát triển của thị trường, hoạt động của các CTQLQ ngày càng phát triển
trên cở sở pháp lý ngày càng được cải thiện, bổ sung và hoàn chỉnh nhằm đảm bảo cho
các hoạt động luôn tuân thủ theo quy định hiện hành với những chuẩn mực đạt tầm quốc
tế. Kết quả bước đầu là các QĐT, CTQLQ dần dần được xem như là một thước đo chuẩn
cho các hoạt động đầu tư và góp phần tạo sự ổn định cho thị trường, mà ở đó quỹ đóng
vai trị là một định chế tài chính tập hợp các NĐT nhỏ lẻ đầu tư một cách tốt nhất và
chuyên nghiệp nhất vào TTCK. Tuy nhiên, nếu so với quy mô phát triển của thị trường
hiện nay thì sự đóng góp này vẫn cịn khá khiêm tốn, hạn chế.
Hiện nay, tổng giá trị vốn hóa của thị trường đạt gần 740.000 tỷ đồng, chiếm hơn

37% GDP. Tổng số vốn của các quỹ đại chúng đang quản lý chỉ chiếm khoảng 4% tổng
giá trị vốn hóa. Ở những thị trường phát triển thì các quỹ đóng vai trị “dẫn dắt” thị
trường, nhưng lại chưa đúng với thị trường mới nổi như ở Việt Nam, khi NĐT cá nhân
chiếm đa số. Do đó, cần thiết phải nâng cao vai trò của ngành quản lý quỹ tại thị trường
Việt Nam trước tiên từ bản thân nội tại của CTQLQ và sau đó là sự hỗ trợ từ các cơ quan
quản lý và công chúng. Các cơ quan quản lý phải luôn cải tổ khung pháp lý phù hợp,
theo kịp xu hướng phát triển của thị trường và có định hướng phát triển lâu dài nhằm hỗ
trợ thị trường quỹ có điều kiện phát triển và đa dạng hóa sản phẩm của mình đáp ứng
được u cầu của các NĐT trong và ngồi nước, hướng đến q trình quốc tế hóa các
hoạt động đầu tư của quỹ.
Do vai trò quan trọng của QĐT mà việc đánh giá lại q trình hình thành, hồn
thiện và phát triển các QĐT có ý nghĩa quan trọng giúp TTCK đi vào quỹ đạo đầu tư
chuyên nghiệp và bắt nhịp đi chung của TTCK tồn cầu. Với ý nghĩa đó, tơi đã chọn đề
tài “Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” làm ý tưởng cho luận văn tốt nghiệp của mình.
khóa lun, tài liu 9 of 102.


2

Tài liu, lun vn 10 of 102.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn đưa ra những đóng góp chính như sau:
Điểm qua một số biến động của TTCK Việt Nam trong thời gian qua. Đánh
giá những thành tựu và hạn chế của hoạt động đầu tư trên TTCK, qua đó cần thiết có sự
ra đời của những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp.
Phân tích vai trị của các QĐT, qua đó thấy được sự cần thiết phát triển và mở
rộng mơ hình này nhằm tăng tính ổn định cho TTCK.
Đánh giá hoạt động của các QĐT, trình bày thành tựu của quỹ, đồng thời chỉ

ra các hạn chế tồn tại để tìm giải pháp khắc phục và hoàn thiện.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động hiệu quả của các
QĐT trong thời gian tới để tạo tính chuyên nghiệp và đa dạng cho hoạt động đầu tư trên
TTCK Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của CTQLQ,
QĐT, các hình thức tồn tại và cơ chế hoạt động và phương thức vận hành của các QĐT,
cũng như thực tiễn phát triển của mơ hình QĐT trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển của TTCK Việt Nam và QĐT trong
thời gian qua thơng qua phân tích những điều kiện thuận lợi và hạn chế của các hoạt
động đầu tư diễn ra trên thị trường.
Nghiên cứu xu hướng đầu tư của các QĐT và định hướng của thị trường quỹ
trong giai đoạn sắp tới.
Nghiên cứu các giải pháp phát triển QĐT nói riêng và nhóm giải pháp bổ trợ
phát triển TTCK nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TTCK Việt Nam, QĐT nói chung và QĐT
quốc tế nói riêng.
Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu hoạt
động, vai trò và ý nghĩa sự ra đời của các QĐT, đề xuất hướng đi mới cho thị trường quỹ
là phát triển các QĐT quốc tế. Đề tài khơng đi sâu phân tích chi tiết phương thức hoạt
động và vận hành của TTCK Việt Nam cũng như các giải pháp chuyên sâu phát triển
TTCK Việt Nam.
khóa lun, tài liu 10 of 102.


3

Tài liu, lun vn 11 of 102.


5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích chủ đạo trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là phương
pháp luận, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp thu thập
và xử lý thông tin.
6. Kết cấu của luận văn:
Phần mở đầu : Lời giới thiệu.
Chương 1

: Tổng quan về quỹ đầu tư chứng khốn.

Chương 2

: Tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3

: Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khốn.

Phần cuối

: Kết luận và các phụ lục đính kèm.

khóa lun, tài liu 11 of 102.


Tài liu, lun vn 12 of 102.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư :
1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư :
Theo định nghĩa của Cadogan Financials thì QĐT là một định chế tài chính phi
ngân hàng, trung gian giữa người có vốn (thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn thông tin khác
nhau) và người cần vốn (sử dụng các khoản tiền đó để đầu tư vào các tài sản khác nhau
thông qua công cụ cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ). Tất cả các khoản đầu tư này đều được
quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi CTQLQ, ngân hàng giám sát và các cơ quan thẩm
quyền khác.
Theo định nghĩa của Luật Công Ty Đầu Tư 1940 của Mỹ thì QĐT là các tổ chức
tài chính được quản lý chặt chẽ và phải tuân theo các điều luật và quy chế của Liên bang và
các tiểu bang.
Theo định nghĩa Luật Chứng Khốn của Quốc Hội nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thì QĐT chứng khốn là quỹ
hình thành từ vốn góp của NĐT với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng
khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó NĐT khơng có quyền
kiểm sốt hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Khi tham gia vào quỹ, các NĐT sẽ nhận được CCQ là loại chứng khoán do
CTQLQ đại diện phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT đối với tài sản
hoặc vốn của quỹ theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ của NĐT đó trong vốn điều lệ quỹ.
1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư :
QĐT có nguồn gốc từ Châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, đến nửa cuối
thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Âu nhưng Mỹ mới là
nơi các QĐT phát triển mạnh nhất. QĐT đầu tiên chính thức xuất hiện ở Mỹ vào năm 1924,
có tên là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là 50.000USD. Sau này, quy mô
quỹ này đã tăng lên 392.000USD với sự tham gia của trên 200 NĐT.
Trong thời kỳ từ 1929 đến 1951, suy thoái kinh tế và những vụ sụp đổ của TTCK thế
giới đã kiềm hãm tốc độ tăng trưởng của ngành quản lý quỹ. Tuy nhiên, sự phục hồi của
TTCK trong những năm 1950 đến 1960 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các QĐT.

Một hiện tượng mang tính tiêu biểu trong giai đoạn này là sự bùng nổ các QĐT chuyên đầu
tư vào cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ rủi ro cao.
khóa lun, tài liu 12 of 102.


Tài liu, lun vn 13 of 102.

5

Từ những năm 1980 trở lại đây, thị trường quản lý quỹ đã liên tục phát triển và mở
rộng, đến nay đã trở thành một ngành dịch vụ mũi nhọn, một bộ phận cấu thành quan trọng
của TTCK. Quá trình phát triển TTCK các nước đã thúc đẩy việc hình thành các QĐT góp
phần gia tăng việc luân chuyển vốn vào các thị trường này.
1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư :
Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, QĐT có nhiều điểm
nổi bật so với các trung gian tài chính khác với vai trị:
1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế :
Như đề cập ở trên, để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và dài
hạn, QĐT tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người đầu tư
lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được
tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua QĐT sẽ được đầu tư vào các dự án
dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực
nhà nước.
Không những thế, các QĐT cịn khuyến khích được dịng chảy vốn nước ngoài.
Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ về giao dịch
mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thơng tin về chứng khốn cũng như giảm
thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, QĐT góp phần thúc đẩy các dự
án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối
tác, tạo thuận lợi cho NĐTNN trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong
nước ở các liên doanh.

1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư:
Đa dạng hoá danh mục đầu tư – phân tán rủi ro:
Việc phân tán rủi ro đối với một khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá
của các chứng khoán trong danh mục đầu tư, nhất là các chứng khoán được niêm yết trên sở
giao dịch thường được giao dịch theo lô chẵn. Các khoản vốn nhỏ ấy tuy vậy lại có thể phân
tán rủi ro một cách dễ dàng khi chúng được tập trung lại trong một QĐT. Khi đó tất cả các
NĐT dù lớn hay nhỏ đều được tham gia chung vào mọi dự án đầu tư của quỹ, cùng chia sẻ
rủi ro và lợi nhuận.
Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư:
QĐT gồm các nhà tư vấn đầu tư chun nghiệp, có trình độ và kiến thức chuyên
sâu, nguồn thông tin đa dạng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các NĐT riêng lẻ.
khóa lun, tài liu 13 of 102.


Tài liu, lun vn 14 of 102.

6

Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mơ:
Các chi phí về thơng tin, chi phí hành chính, trở ngại lớn đối với các NĐT riêng lẻ
sẽ giảm thiểu khi được xử lý tập trung. Quỹ với tư cách là NĐT lớn luôn nhận được các ưu
đãi về chi phí giao dịch cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn.
Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư:
Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn
nhất ln là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi NĐT. Chứng chỉ QĐT chính là một loại chứng
khốn, do vậy, người đầu tư hồn tồn có thể mua bán nó trên TTCK hoặc bán lại cho bản
thân quỹ (nếu là QĐT dạng mở).
Thuận tiện cho người đầu tư:
Người đầu tư có thể mua hoặc bán chứng chỉ QĐT trực tiếp hoặc thông qua môi
giới, trung gian. Việc mua bán có thể thơng qua thư tín, điện thoại hay hệ thống mạng máy

tính. Các NĐT có thể thoả thuận với quỹ để tái đầu tư tự động (automatic reinvestment)
hoặc phân chia lợi nhuận theo từng thời kỳ. NĐT cịn được quỹ cung cấp các dịch vụ như
thơng tin và tư vấn.
1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp:
Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc tiếp cận các nguồn vốn tiết
kiệm nhỏ từ các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phải đối phó với những thủ tục rườm
rà (đảm bảo khoản vay với các chứng từ tài chính và tài sản …). Thông qua QĐT, việc huy
động vốn chỉ đơn thuần là phát hành chứng khốn với chi phí giảm đáng kể.
Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: QĐT cung cấp
các thơng tin tài chính, tư vấn kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ với các tổ
chức tài chính, doanh nghiệp khác. Lợi ích này của QĐT được đặc biệt đánh giá cao với các
doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là trong các nền kinh tế chuyển đổi.
Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Lợi ích này thu được do sự kết hợp các công cụ
huy động vốn của Quỹ. Đó là các loại chứng khốn do Quỹ phát hành, cùng với hoạt động
của thị trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng khốn đó. Sự kết hợp
này khuyến khích các NĐT, đặc biệt là các NĐT có khả năng đầu tư dài hạn, cung cấp
nguồn tài chính vơ cùng cần thiết cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư :
Việc phân loại QĐT trên thế giới hiện nay chủ yếu dựa vào các tiêu chí chính như
sau:
khóa lun, tài liu 14 of 102.


7

Tài liu, lun vn 15 of 102.

Hình 1.1 - Phân loại quỹ đầu tư

QUỸ ĐẦU TƯ


Nguồn vốn huy
động

Cấu trúc vận
động

 QĐT đại

 QĐT dạng

chúng.

đóng.

 QĐT thành

 QĐT dạng

viên.

mở.

Đối tượng

đầu tư
 QĐT chứng
khoán.
 QĐT
thị

trường tiền tệ.
 Quỹ khác.

Cơ cấu tổ chức &
Quản lý hoạt động
 QĐT dạng cơng
ty.
 QĐT dạng tín

thác.

1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
Quỹ đại chúng:
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành CCQ rộng rãi ra công chúng với số
lượng tối thiểu là 100 NĐT, có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các NĐT
riêng lẻ với số lượng vốn huy động đạt được ít nhất là 50 tỷ đồng Việt Nam. Quỹ đại chúng
cung cấp cho các NĐT nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi
ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của QĐT mang lại.
Quỹ thành viên:
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ CCQ cho một nhóm
nhỏ các NĐT dựa trên hợp đồng góp vốn với tối đa là 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm
thành viên pháp nhân với số vốn đạt được ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Tính thanh khoản
của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đại chúng. Các NĐT tham gia vào các quỹ này thường với
lượng vốn lớn nhưng họ có thể thường xuyên tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của
quỹ.
1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn :
Quỹ đóng :
Đây là hình thức quỹ phát hành CCQ một lần duy nhất khi tiến hành huy động
vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/CCQ khi NĐT có nhu cầu bán
lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay

đóng quỹ), các CCQ sẽ được niêm yết trên TTCK. Các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi
khóa lun, tài liu 15 of 102.


8

Tài liu, lun vn 16 of 102.

vốn cổ phiếu hoặc CCQ của mình thơng qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ
cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động.
Quỹ mở :
Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do
tính chất đặc thù của nó là NĐT được quyền bán lại CCQ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua
lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các
giao dịch mua bán CCQ được thực hiện trực tiếp với CTQLQ và các CCQ không được niêm
yết trên TTCK. Do việc địi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại
ở các nước có nền kinh tế và TTCK phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt
tại Việt Nam. Quỹ mở chỉ mới dừng lại ở khái niệm theo Luật Chứng Khốn năm 2006 và
chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn thực hiện cho loại quỹ này ở Việt Nam.
1.1.4.3Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động :
Quỹ đầu tư dạng công ty :
Trong mơ hình này, QĐT là một pháp nhân, tức là một cơng ty được hình thành
theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng
quản trị do các cổ đông (NĐT) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của
quỹ, lựa chọn CTQLQ, giám sát hoạt động đầu tư của CTQLQ và có quyền thay đổi
CTQLQ. Trong mơ hình này, CTQLQ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách
nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản
trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam vì theo quy định của
UBCKNN, QĐT khơng có tư cách pháp nhân.
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng :

Đây là mơ hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mơ hình QĐT dạng cơng ty, mơ
hình này QĐT khơng phải là pháp nhân. CTQLQ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy
động vốn, thực hiện đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó,
ngân hàng giám sát có vai trị bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa CTQLQ và
ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của
các NĐT. NĐT là những người góp vốn vào quỹ nhưng khơng phải là cổ đơng như mơ hình
NĐT dạng cơng ty và ủy thác việc đầu tư cho CTQLQ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao
nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.

khóa lun, tài liu 16 of 102.


Tài liu, lun vn 17 of 102.

9

1.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác:
Các QĐT dưới đây rất phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới, tuy nhiên vẫn
chưa phổ biến hoặc chưa được phép thành lập theo Luật chứng khoán Việt Nam:
Quỹ tương hỗ (mutual fund):
Quỹ tương hỗ là định chế phát hành cổ phiếu ra công chúng và dùng số tiền thu
được để lập một danh mục đầu tư vào các loại chứng khoán. Cổ đông của quỹ tương hỗ
chấp nhận mọi rủi ro và lợi tức mà quỹ có được từ danh mục đầu tư đó. Nếu giá trị của danh
mục đầu tư tăng, cổ đông sẽ được lợi và ngược lại. Và đa phần các quỹ tương hỗ là quỹ
dạng mở.
Các bước cơ bản khi tạo dựng quỹ: quỹ quyết định các phương pháp luận đầu tư
 phát hành bản cáo bạch  bán CCQ. Có ba loại quỹ tương hỗ:
- Quỹ cổ phiếu: còn được gọi là quỹ cổ phiếu, đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu
- Quỹ trái phiếu: đầu tư chủ yếu vào trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu

chính phủ.
- Quỹ thị trường tiền tệ: thực hiện các khoản đầu tư ngắn hạn để ấn định giá trị
mỗi cổ phiếu ở giá 1$.
Các CTQLQ tương hỗ thường cung cấp cho NĐT rất nhiều quỹ. Việc giữ tiền
trong tập hợp này giúp cho việc chuyển tiền giữa các quỹ được dễ dàng hơn. Mỗi quỹ
tương hỗ thường được ấn định rõ mục tiêu hoạt động như quỹ tương hỗ chuyên đầu tư vào
các nước đang lên, hay quỹ tương hổ chuyên đầu tư vào các công ty mới khởi nghiệp,... Do
có nhiều hình thức và mục tiêu khác nhau nên thế giới các quỹ loại này rất phong phú.
Quỹ phòng hộ (Hedge Fund):
Quỹ phòng hộ là thuật ngữ dùng để chỉ một chiến lược nhằm bù đắp những rủi ro
đầu tư. Tại quỹ này, các NĐT ưa thích sự an tồn sẽ tham gia và sử dụng các cơng cụ chứng
khoán phái sinh (như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hợp đồng hoán
đổi...) để bảo vệ khoản tiền đầu tư của mình, chống lại những tăng trưởng khơng dự tính
trước cũng như sự tụt giá hay lên giá đột ngột của hàng hoá. Ngày nay, các quỹ này liên tục
xuất hiện, được điều hành bởi một công ty đầu tư, huy động vốn của cổ đông rồi đầu tư vào
các chứng khoán phái sinh nhằm hạn chế rủi ro. Quỹ này hiện chưa phổ biến ở Việt Nam.
Quỹ đầu tư ETF (Exchange-Traded Fund):
Quỹ ETF ra đời vào những năm 1990 nhằm phục vụ cho nhu cầu của một bộ
phận NĐT không muốn quá “vất vả” để lựa chọn cổ phiếu đầu tư, thay vào đó họ đầu tư mơ
khóa lun, tài liu 17 of 102.


10

Tài liu, lun vn 18 of 102.

phỏng các chỉ số chứng khốn, một nhóm ngành hoặc theo theo các loại hàng hóa có tính
thanh khoản cao như dầu mỏ hay vàng.
Mơ hình quỹ này khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là Mỹ. Hiện nay, phần lớn
các quỹ ETF hoạt động trên thế giới là các QĐT chỉ số (Index Funds), theo đó đầu tư theo

một chỉ số chứng khốn nhất định Dow Jones, S&P 500, FTSE 100,...Với hình thức đầu tư
đặc biệt của mình, quỹ ETF có khả năng phân tán rủi ro tốt và chi phí khá thấp (thường dưới
1%). Chính điều này đã giúp ETF thu hút các NĐT tổ chức, cũng như các cá nhân đầu tư
vào ETF với mục tiêu nắm giữ lâu dài hoặc phục vụ chiến lược giao dịch ngắn hạn.
Cơ chế hoạt động của ETF cũng làm cho giá CCQ thường theo sát NAV, chứ
không biến động quá xa như các quỹ tương hỗ. Hơn nữa, các quỹ tương hỗ lại tính thêm
20% phí trên phần tăng trưởng của giá trị tài sản rịng, có nghĩa là lợi nhuận có được, họ
phải chia cho nhà quản lý quỹ 20%. Các ETF khơng thu khoản phí này. Ngồi ra, CCQ của
quỹ ETF cũng dễ dàng mua bán trên TTCK như bất kỳ cổ phiếu nào.
Ngoài quỹ ETF chuyên đầu tư theo chỉ số cịn có 2 loại quỹ ETF khác đó là Quỹ
Đầu Tư Chỉ Số Hàng Hóa đầu tư vào một số hàng hóa nhất định như vàng, dầu mỏ hoặc
một rổ các hàng hóa bằng cách nắm giữ thực sự loại hàng hóa đó hoặc dùng các hợp đồng
tương lai và Quỹ ETF quản lý chủ động (Actively managed ETFs), loại quỹ ETF này mới ra
đời từ năm 2008 ở Mỹ và vẫn chưa phổ biến trên thế giới.
1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư :
Dù QĐT được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng về cơ bản các trung
gian hoạt động theo cơ chế có các bên liên quan tham gia như: CTQLQ, ngân hàng giám sát,
cơng ty kiểm tốn, NĐT, các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác,...
Hình 1.2 - Mơ hình quỹ đầu tư

khóa lun, tài liu 18 of 102.


11

Tài liu, lun vn 19 of 102.

Công Ty Quản Lý Quỹ: do UBCKNN cấp phép thành lập nhằm huy động vốn thành
lập và quản lý QĐT, danh mục đầu tư chứng khoán theo như cáo bạch. CTQLQ chịu trách
nhiệm báo cáo hoạt động của QĐT cho UBCKNN. Như vậy, CTQLQ đóng vai trị quan

trọng trong hoạt động của quỹ, thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc
đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của QĐT. Các chức năng
chính bao gồm:
- Quản lý QĐT:
+ Huy động và quản lý vốn tài sản.
+ Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư.
+ Quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
- Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính:
+ Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng.
+ Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thơng qua cơng cụ tài chính.
+ Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các NĐT.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thị trường, phân tích các giá trị tài chính, giá trị
đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính như đã nêu trên.
Ngân hàng giám sát thực hiện việc kiểm tra, bảo quản, lưu ký tài sản của QĐT và
giám sát CTQLQ nhằm bảo vệ lợi ích của NĐT, đồng thời tính toán giá trị tài sản rịng của
quỹ (NAV) và cơng bố ra cơng chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố ra
công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của CTQLQ; báo
cáo UBCKNN khi phát hiện CTQLQ vi phạm pháp luật hoặc điều lệ QĐT; định kỳ cùng
CTQLQ đối chiếu sổ kế tốn, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ; làm đại lý
chuyển nhượng cho quỹ; quản lý thơng tin NĐT của quỹ; thực hiện kiểm tốn kết quả hoạt
động định kỳ của QĐT.
Cơng ty kiểm tốn thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình
hình hoạt động của QĐT, bảo đảm sự minh bạch. Kiểm tốn viên là nhân viên độc lập
khơng có quan hệ với CTQLQ.
Đại Hội Đồng NĐT gồm tất cả các NĐT của quỹ, là cơ quan quyết định cao nhất của
QĐT, có quyền hạn và nghĩa vụ như theo Điều lệ quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
Ban đại diện quỹ đại diện cho quyền lợi của NĐT gồm từ 3 tới 10 thành viên và ít
nhất 2/3 trong số đó là thành viên độc lập, khơng có quan hệ với CTQLQ.

khóa lun, tài liu 19 of 102.



Tài liu, lun vn 20 of 102.

12

Các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác như tổ chức bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn luật,... thực hiện hoạt động hỗ trợ cho CTQLQ và QĐT phù hợp với quy định
của pháp luật
1.2.1Nghiệp vụ của quỹ đầu tư :
1.2.1.1 Huy động vốn từ nhà đầu tư:
Phát hành chứng chỉ và niêm yết trong nước :
Việc chào bán CCQ đại chúng dạng đóng bao gồm phát hành CCQ lần đầu ra
cơng chúng và phát hành CCQ để tăng vốn. Việc phát hành CCQ lần đầu thì giá trị CCQ
đăng ký chào bán ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Việc phát hành CCQ để tăng vốn cho các lần
đầu tư tiếp theo phải được quy định trong điều lệ quỹ, được Đại hội NĐT thông qua và được
thực hiện cho các NĐT hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua CCQ. Quyền mua
CCQ này được phép chuyển nhượng. Trường hợp NĐT hiện hữu không thực hiện quyền
mua CCQ, phần CCQ cịn dư có thể được chào bán cho các NĐT khác.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận chào bán CCQ cấp bởi UBCKNN về việc hồ sơ
đã đủ điều kiện chào bán thì việc chào bán CCQ sẽ được thực hiện thông qua các đại lý
chào bán CCQ. Các tổ chức này phải đảm bảo CCQ được phân phối công bằng, công khai
và đảm bảo thời hạn mua CCQ cho NĐT tối thiểu trong vòng 20 ngày.
CTQLQ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày diễn ra Đại hội NĐT đầu tiên phải tiến
hành hoàn tất hồ sơ đề nghị niêm yết CCQ đến SGDCK.
Phát hành CCQ và niêm yết tại nước ngoài :
Vốn cho QĐT được huy động từ nước ngồi dưới các hình thức sau:
- Lập Quỹ tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán và chào bán toàn bộ CCQ cho
NĐTNN.
- Lập Quỹ ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, niêm yết CCQ trên SGDCK ở

nước ngồi. Huy động vốn dưới hình thức này cần đáp ứng các điều kiện sau:
Có quyết định thơng qua việc huy động vốn ở nước ngoài và phương án sử dụng
vốn thu được của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu cơng ty.
Có phương án phát hành nêu rõ quốc gia và loại hình NĐT mà cơng ty dự kiến
thực hiện chào bán CCQ đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty phê duyệt, chấp thuận. Phương án phát hành và phương án đầu tư phần vốn
huy động phải phù hợp với các quy định pháp luật. Trong trường hợp này, CTQLQ tối thiểu
mười (10) ngày trước khi gửi Hồ sơ đăng ký chào bán CCQ, Hồ sơ đăng ký lập Quỹ, Hồ sơ
khóa lun, tài liu 20 of 102.


13

Tài liu, lun vn 21 of 102.

đăng ký niêm yết CCQ cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi, phải gửi cho UBCKNN
các tài liệu: bản sao hợp lệ của Hồ sơ đăng ký chào bán, Hồ sơ đăng ký lập Quỹ, Hồ sơ đăng
ký niêm yết CCQ đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi chấp thuận; cùng với bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận chào bán CCQ, Giấy đăng ký lập Quỹ, Giấy chấp thuận niêm
yết CCQ hoặc các tài liệu tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp. Sau
khi hồn tất phát hành CCQ và niêm yết CCQ ở nước ngồi thì trong vịng 10 ngày phải gửi
tồn bộ hồ sơ liên quan theo quy định của pháp luật và yêu cầu của UBCKNN.
Ngoài ra, phải đáp ứng các điều kiện chào bán, thành lập Quỹ và niêm yết CCQ
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi CTQLQ dự kiến chào bán để huy
động vốn và niêm yết CCQ.
Hình 1.3 - Quy trình phát hành và niêm yết CCQ

Luật Chứng Khoán năm 2006 của Việt Nam chỉ mới quy định cách thức huy động
vốn cho quỹ đại chúng dạng đóng và quỹ thành viên, tuy nhiên quỹ tương hỗ có thể dùng
bất kỳ phương pháp nào để bán cổ phiếu của mình ra cơng chúng. Sau đây là một số phương

pháp bán được sử dụng:
Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người kinh doanh (NKD) – Người đầu tư (NĐT)
NĐT đặt một lệnh về cổ phiếu QĐT cho NKD, NKD chuyển lệnh cho NBL và NBL
chuyển lệnh cho quỹ. Quỹ sẽ bán cho NBL tại NAV hiện hành. NBL bán cho NKD tại NAV
cộng với phí nhượng lại của NBL (hay tại giá cháo bán cho cơng chúng (POP) trừ đi chiết
khấu). Sau đó NKD bán lại cổ phiếu cho cơng chúng với POP đầy đủ.

khóa lun, tài liu 21 of 102.


14

Tài liu, lun vn 22 of 102.

Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người đầu tư (NĐT)
Một NĐT đặt lệnh cho NBL, NBL chuyển lệnh cho quỹ. Để thực hiện giao dịch, quỹ
sẽ bán cho NBL tại NAV hiện hành. Sau đó, NBL sẽ cộng phí bán vào giá bán và bán với
POP đầy đủ ra cơng chúng. Phí bán được chia ra trong số những người bán (NBL, đại diện
đăng ký,...)
Quỹ đến người đầu tư (NĐT)
Đây là quỹ thực hiện việc chào bán trực tiếp cho công chúng mà không sử dụng các
hoạt động trung gian, quỹ này gọi là quỹ khơng có phí bán. Quỹ sẽ thanh tốn tồn bộ phí
có liên quan đến việc bán cổ phiếu.
Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Công ty thực hiện theo kế hoạch (CTTH) – Người
đầu tư (NĐT)
Các tổ chức có kế hoạch hợp đồng mua theo từng giai đoạn cổ phiếu quỹ được gọi là
CTTH. Cổ phiếu quỹ được CTTH mua theo kế hoạch và nắm giữ dưới sự ủy thác của cá
nhân và thanh toán theo định kỳ. Phí bán tối đa của kế hoạch hợp đồng là 9% trong suốt thời
gian thực hiện kế hoạch
Bán với giá chào bán cho công chúng

Bất cứ việc bán cổ phiếu nào của quỹ cho khách hàng không phải là thành viên của
NASDAQ phải được thực hiện tại giá chào bán cho công chúng. Đường đi của việc bán
này không quan trọng, khách hàng không phải thành viên phải chấp nhận giá chào bán cho
công chúng. Chỉ một thành viên của NASDAQ hoạt động như người kinh doanh hay người
bảo lãnh mới có thể mua cổ phiếu của QĐT với giá chiết khấu từ người phát hành.
Hình 1.4 - Cách thức phát hành CCQ

QUỸ

CÁC TỔ CHỨC
TRUNG GIAN

PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ QUỸ

NHÀ ĐẦU TƯ

BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ

BÁN TRỰC TIẾP CHỨNG CHỈ QUỸ

khóa lun, tài liu 22 of 102.


Tài liu, lun vn 23 of 102.

15

1.2.1.2 Đa dạng hóa danh mục đầu tư :
Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ đóng được CTQLQ thiết lập trên cơ sở các điều
khoản đã quy định rõ tại Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch để đa dạng hóa danh mục đầu tư

nhằm giảm thiểu rủi ro. Quỹ đóng được phép đầu tư vào các loại tài sản tài chính như sau:
- Cổ phiếu của công ty đại chúng.
- Trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu công ty.
- Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm chứng chỉ tiền gửi tại tổ chức tín dụng; tín
phiếu kho bạc và thương phiếu với thời gian đáo hạn tính từ ngày phát hành khơng q một
(01) năm.
- Các loại tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật và được Đại hội
NĐT chấp thuận bằng văn bản.
Đa dạng hóa là một kỹ thuật quản lý rủi ro kết hợp và tiếp cận đầu tư, Công ty
đầu tư được đánh giá là đa dạng hóa theo Luật Công Ty Đầu Tư năm 1940 của Mỹ là đáp
ứng được yêu cầu 75-5-10 như sau:
75% tổng tài sản phải được đầu tư vào chứng khốn cơng ty, khơng phải của
chính Cơng ty đầu tư hay chi nhánh của nó. Tiền mặt và các khoản đầu tư tương đương tiền
(chứng khốn chính phủ ngắn hạn và chứng khốn trên thị trường tiền tệ) được tính một
phần của yêu cầu đầu tu 75% ngồi cơng ty.
Khơng được đầu tư q 5% tổng tài sản của quỹ vào một công ty cổ phần.
Công ty đầu tư không được đầu tư quá 10% số cổ phiếu thường có quyền bầu cử
của một công ty cổ phần.
1.2.2 Cách thức đầu tư vào quỹ đầu tư:
1.2.2.1Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào quỹ:
Bất kể khi đầu tư dưới hình thức nào hay đầu tư vào loại tài sản nào thì bao giờ
cũng có những rủi ro tiềm ẩn nhất định.Vì vậy, NĐT cần phải nghiên cứu, cân nhắc trước
khi thực hiện các quyết định đầu tư.Sau đây là một số yếu tố rủi ro chủ yếu mà NĐT nên
quan tâm khi đầu tư vào quỹ:
Rủi ro thị trường: Rủi ro này phát sinh khi các thị trường tài sản mà quỹ đầu tư
có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một khoảng thời gian dẫn tới sự suy giảm của
toàn bộ thị trường. Đây là rủi ro mang tính hệ thống nằm ngồi khả năng kiểm sốt của
CTQLQ.

khóa lun, tài liu 23 of 102.



Tài liu, lun vn 24 of 102.

16

Rủi ro lãi suất: Lãi suất làm chi phí đầu vào các doanh nghiệp tăng, mức lãi suất
mong đợi tăng sẽ làm giảm giá trị cổ phiếu, giảm giá CCQ cũng như giá trị đầu tư vào trái
phiếu và ngược lại.
Rủi ro lạm phát: Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất danh nghĩa do
đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và CCQ. Rủi ro về lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp mà quỹ đầu tư vào, do vậy sẽ ảnh hưởng kết quả lợi
nhuận v.v. và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh
nghiệp.
Rủi ro mất khả năng thanh toán của tổ chức phát hành trái phiếu/công cụ
nợ: Rủi ro này phát sinh khi các bên phát hành công cụ nợ mất khả năng thanh toán lãi suất
hoặc tiền gốc đối với các khoản vay.
Rủi ro thiếu tính thanh khoản: Một trong những yếu tố quan trọng của quỹ là
dành phần lớn tổng tài sản đầu tư vào các DNNN và tư nhân cổ phần hóa. Chính vì vậy, các
khoản đầu tư này chỉ có tính thanh khoản cao khi cổ phiếu này có khả năng được giao dịch
trên TTCK. Phần lớn những DNNN sẽ được niêm yết sau khi cổ phần hóa theo quy định của
Nhà nước, tuy nhiên khoảng thời gian giữa việc cổ phần hóa và niêm yết là yếu tố khách
quan mà CTQLQ khó có thể chủ động được.
Rủi ro pháp lý: Dù nhiều văn bản pháp lý về TTCK đã được Chính phủ ban
hành như Luật chứng khốn, các nghị định hướng dẫn, quy chế hoạt động... Tuy nhiên, vẫn
còn tồn tại những rủi ro nhất định liên quan đến yếu tố pháp lý như: sự phù hợp với các cam
kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các quy định về thuế đối với các NĐT trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng và chứng khốn, chế độ kế tốn quản lý quỹ,...
Rủi ro xung đột lợi ích: CTQLQ cũng sẽ gặp phải những xung đột nhất định về
lợi ích giữa các QĐT và các sản phẩm tài chính khác do CTQLQ điều hành. Rủi ro này

thuộc dạng rủi ro khơng hệ thống, có thể kiểm sốt được.
Rủi ro về tiến độ giải ngân: Quá trình phân bổ tài sản của quỹ vào các công ty
đã niêm yết hoặc chưa niêm yết sẽ phụ thuộc nhiều vào tiến độ thực hiện của cổ phần hóa,
quyết định chấp thuận được niêm yết của các cơng ty theo chính sách của Chính phủ và Nhà
nước. Do vậy, NĐT cũng cần quan tâm đến khả năng xảy ra đối với rủi ro về tiến độ giải
ngân của quỹ.
Rủi ro giảm sút giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ: Rủi ro này phát sinh chủ
yếu do sự giảm giá của các loại cổ phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC) và cổ phiếu
khóa lun, tài liu 24 of 102.


Tài liu, lun vn 25 of 102.

17

niêm yết trên TTCK mà quỹ đầu tư. Khi đó, NAV của Quỹ sẽ bị giảm sút và ảnh hưởng trực
tiếp đến thị giá của CCQ trên thị trường.
NĐT cần xác định rõ chiến lược đầu tư, mức độ chấp nhận rủi ro, chi phí và
những quy định khác được nêu rõ trong Bản cáo bạch & Điều lệ tổ chức và hoạt động của
quỹ trước khi quyết định đầu tư vào quỹ.
1.2.2.2 Quy trình đầu tư vào quỹ:
Đối với Quỹ được phát hành lần đầu ra công chúng:
Trong thời gian Quỹ được CTQLQ phát hành lần đầu ra cơng chúng, NĐT có
nguyện vọng tham gia góp vốn vào Quỹ thực hiện theo các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu :
NĐT cần nghiên cứu chi tiết các tài liệu liên quan đến Quỹ như: Giấy phép lập
QĐT chứng khoán & phát hành CCQ đầu tư ra công chúng, Bản cáo bạch của QĐT, Điều lệ
quỹ của QĐT.
Bước 2: Nhận tư vấn
NĐT sẽ được tư vấn trực tiếp tại CTQLQ, tại cơng ty chứng khốn hoặc tại các

đại lý phân phối được chỉ định.
Bước 3: Đăng ký tham gia đầu tư
NĐT điền các thông tin cần thiết vào phiếu đăng ký mua CCQ do CTQLQ phát
hành và nộp phiếu đăng ký này tại CTQLQ hoặc cơng ty chứng khốn, đại lý được chỉ định
phân phối.
Bước 4: Thanh toán
Nếu NĐT đăng ký mua tại:
+ CTQLQ: NĐT sẽ nộp tiền vào tài khoản phong tỏa của Quỹ tại ngân hàng giám
sát được chỉ định
+ Cơng ty chứng khốn: NĐT mở tài khoản tại cơng ty chứng khốn (nếu chưa
có) và nộp tiền mua CCQ vào tài khoản tại cơng ty chứng khốn.
Bước 5: Nhận Giấy xác nhận sở hữu
NĐT sẽ được nhận giấy xác nhận sở hữu số lượng CCQ tại CTQLQ hoặc tại cơng
ty chứng khốn. Sau đó NĐT làm thủ tục tái lưu ký tại cơng ty chứng khốn nơi mình mở
tài khoản và giao dịch CCQ trên sàn giao dịch sau khi CCQ được cấp phép niêm yết từ
SGDCK.

khóa lun, tài liu 25 of 102.


×