Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Vấn đề sử dung đất cát ven biển vào trồng cây thực phẩm tại xã thạch văn, huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
_________________________________________________________________________

NGUYỄN THỊ THU UYÊN

VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN VÀO
TRỒNG CÂY THỰC PHẨM TẠI XÃ THẠCH VĂN,
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Vinh, 5/2016

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
_________________________________________________________________________

VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN VÀO
TRỒNG CÂY THỰC PHẨM TẠI XÃ THẠCH VĂN,
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện


Lớp
Mã số sinh viên

: PGS.TS. Đào Khang
: Nguyễn Thị Thu Uyên
: 53K4 - QLTNMT
: 1253072856

Vinh, 5/2016

2


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, ngƣời dân xã Thạch Văn cũng
nhƣ gia đình và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đào Khang, ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn
thành đồ án.
Tôi cũng xin cảm ơn Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà,
Phịng tài ngun mơi trƣờng Huyện Thạch Hà, Ủy ban nhân dân xã Thạch
Văn… đã giúp đỡ tơi tận tình trong việc thu thập tài liệu.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt
thời gian học tập tại trƣờng Đại học Vinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lý - Quản lý
tài nguyên, trƣờng Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
tốt đề tài.
Xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với gia đình, bạn bè đã động
viên, khích lệ tơi trong q trình thực hiện đề tài.

Do nguồn tài liệu, thời gian hạn chế và bản thân bƣớc đầu nghiên cứu
một đề tài khoa học nên đề tài khơng tránh nổi thiếu sót, kính mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp của q thầy, cơ và bạn bè.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Uyên

3


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................. 2
5. Cấu trúc của đồ án ................................................................................... 6
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRỒNG CÂY THỰC
PHẨM TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN ................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận về trồng cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển ........... 7
1.1.1. Cây thực phẩm ............................................................................. 7
1.1.2. Đất cát ven biển ........................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về trồng cây thực phẩm trên đất cát ven biển ........... 10
1.2.1. Trên thế giới............................................................................... 10

1.2.2. Khái quát thực tiễn sử dụng đất cát ven biển ở Việt Nam......... 12
Chƣơng 2. TRỒNG CÂY THỰC PHẨM TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN
BIỂN XÃ THẠCH VĂN, HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ............. 17
2.1. Khái quát về xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............. 17
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 17
2.1.2. Đặc điểm dân cƣ ........................................................................ 19
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .......................................... 20
2.1.4. Cơ sở hạ tầng ............................................................................. 23
2.2. Khái quát về vùng đất cát ven biển xã Thạch Văn ............................. 24
2.2.1. Đặc điểm chung của vùng đất cát vùng ven biển ở Việt Nam .. 24
2.2.2. Hiện trạng khu vực đất cát ven biển xã Thạch Văn huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................. 25
4


2.3. Thực trạng trồng cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển xã Thạch
Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ......................................................... 26
2.3.1. Khái quát về hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Văn .................. 26
2.3.2. Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp ở xã Thạch Văn............ 28
2.3.3. Khái quát về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Thạch Văn 30
2.3.4. Quá trình sử dụng đất cát ven biển vào trồng cây thực phẩm ... 31
2.3.5. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của việc sử dụng đất cát
ven biển vào trồng cây thực phẩm ở xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................................... 37
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY
THỰC PHẨM TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN Ở XÃ THẠCH VĂN,
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ........................................................ 44
3.1. Cơ sở đề xuát giải pháp ...................................................................... 44
3.1.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................. 44
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................ 44

3.2. Một số giải pháp ................................................................................. 45
3.2.1. Giải pháp lựa chọn cây trồng tối ƣu ........................................... 45
3.2.2. Giải pháp về mở rộng thị trƣờng ................................................ 46
3.2.3. Giải pháp về tín dụng .................................................................. 47
3.2.4. Giải pháp kỹ thuật ....................................................................... 47
3.2.5. Giải pháp về mở rộng sản xuất ................................................... 48
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 50
1. Kết luận.................................................................................................. 50
2. Kiến nghị ............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Hình
Hình 2.1. Lƣợc đồ hành chính huyện Thạch Hà ............................................. 17
Hình 2.2: Mơ hình trồng dƣa chuột trên đất cát .............................................. 32
Hình 2.3: Mơ hình trồng bắp cải trên đất cát .................................................. 32
Hình 2.4: Hệ thống tƣới nhỏ giọt cho cây măng tây ....................................... 34
Hình 2.5. Hệ thống tƣới phun mƣa ................................................................. 35
Bảng
Bảng 2.1. Hiện trạng điểm dân cƣ xã Thạch Văn 2015 .................................. 20
Bảng 2.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế xã Thạch Văn 2015 ............................. 20
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà năm 2015
........................................................................................................ 26
Bảng 2.4. Hiên trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thạch Văn, huyện Thạch
Hà năm 2015 .................................................................................. 29
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Thạch Văn, huyện

Thạch Hà năm 2015 ....................................................................... 30
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp một số loại cây thực phẩm trên vùng đất cát ven
biển xã Thạch Văn ......................................................................... 33
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp chi phí một số loại cây thực phẩm ......................... 37
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp doanh thu một số loại cây thực phẩm .................... 38
Bảng 2.9: Hiệu quả kinh tế một số cây thực phẩm ......................................... 38
Bảng 2.10. Hiệu quả xã hội của một số cây thực phẩm .................................. 41
Bảng 2.11. Hiệu quả môi trƣờng của một số cây thực phẩm .......................... 43
Bảng 3.1. Kết quả lựa chọn cây trồng tối ƣu .................................................. 46
Biểu
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích các loại đất của xã Thạch Văn, huyện Thạch
Hà ................................................................................................ 28
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu diện tích các loại đất nơng nghiệp năm 2015................. 30

6


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam có khoảng 3260km bờ biển, phân bố dọc theo nó là những
vùng đất cát và bãi bồi ven biển với trên 2 triệu ha. Chỉ tính riêng đất cát ven
biển có đến gần 500 nghìn héc ta, tập trung nhiều nhất ở Duyên hải miền
Trung, bắt đầu từ Nga Sơn (Thanh Hóa) đến tận cùng của miền Duyên hải
Nam Trung Bộ (Bình Thuận) với trên 400 nghìn héc ta, chiếm trên 90% diện
tích đất ven biển tồn quốc, trong đó khoảng 30% đang còn bỏ trống.
Đất cát ven biển là loại đất có độ phì tự nhiên thấp, khả năng giữ nƣớc,
dinh dƣỡng kém, năng suất cây trồng thấp. Tuy vậy, đất cát ven biển có
những lợi thế đáng kể, trƣớc hết là có thành phần cơ giới nhẹ, dễ canh tác,
thích hợp cho nhiều loại cây trồng nhƣ rau, hoa màu, cây công nghiệp ngắn
ngày, cây ăn quả, cây lƣơng thực. Lợi thế sau nữa là vị trí phân bố của chúng

dọc theo quốc lộ 1A của các tỉnh duyên hải miền Trung, thuận lợi cho việc
vận chuyển, tiêu thụ nơng sản phẩm.
Hà Tĩnh có diện tích đất cát ven biển khá lớn so với các tỉnh Bắc Trung
Bộ, trong đó Thạch Hà là một trong 5 huyện có quy mơ đất cát ven biển lớn
nhất (nếu tính cả cồn cát diện tích gần 2.000 nghìn héc ta) phân bố ở hầu khắp
các xã (nhƣng tập trung chủ yếu ở 10 xã bãi ngang). Đây là tiềm năng lớn để
phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, nhƣng đến nay việc sử
dụng đất cát ven biển của vùng nhìn chung hiệu quả chƣa cao. Ngun nhân
chính là do hệ thống canh tác ở đây cịn mang tính truyền thống tự cung, tự
cấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nền kinh tế thị trƣờng, sản phẩm nông nghiệp
làm ra năng suất, chất lƣợng thấp, kém sức cạnh tranh, khó tiêu thụ. Về giác
ngộ xã hội, đời sống ngƣời dân ven biển Thạch Hà cịn nhiều khó khăn. Hơn
nữa đây cũng là một trong những nơi thuộc vùng Bắc Trung Bộ phải hứng
chịu nhiều thiên tai (nắng hạn, gió Lào, mƣa bão, nạn cát bay, cát chảy...) ảnh
hƣởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ cuộc sống sinh hoạt của con
ngƣời, nên cơng tác phịng họ ven biển luôn đƣợc đặt ra. Thạch Văn là một xã
1


thuộc vùng bãi ngang, khí hậu khắc nghiệt, khơng đƣợc thiên nhiên ƣu ái về
độ phì nhiêu của đất, cứ mỗi đợt cát bay, cát chảy cuộn thành từng đống do đó
việc sản xuất nơng nghiệp và đời sống ngƣời dân gặp nhiều khó khăn. Gần
đấy đã xuất hiện một số mơ hình làm kinh tế trên đất cát ven biển đạt hiệu quả
kinh tế cao, nhƣng quy mơ cịn nhỏ so với tiềm năng và rất cần đƣợc nghiên
cứu. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vấn đề sử
dung đất cát ven biển vào trồng cây thực phẩm tại xã Thạch Văn, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mở rộng mơ hình

trồng cây thực phẩm trên đất cát ven biển ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả của việc trồng cây thực phẩm
trên cát tại xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây thực phẩm trên địa bàn xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi không gian: Đất cát ven biển xã Thạch Văn, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Giới hạn nội dung: Một số loại cây thực phẩm ở xã Thạch Văn: Củ
cải trắng, cà chua, dƣa chuột, bí hồ lơ, dƣa hấu, hành lá.
- Giới hạn phạm vi thời gian: Các số liệu thống kê đƣợc điều tra từ năm
2013 đến năm 2015, giá cả các sản phẩm và sản lƣợng đƣợc điều tra vào thời
điểm 2015.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
2


Tất cả các hợp phần trong bất kỳ một lãnh thổ nào cũng không đứng
độc lập, tách rời nhau mà giữa chúng thƣờng xuyên có mối quan hệ hữu cơ
với nhau.
Mỗi thành phần đều vận động và phát triển không ngừng theo quy luật
riêng để phát triển và đảm bảo cân bằng nội bộ của chúng. Cho nên sản xuất
một số cây thực phẩm trên trên vùng đất cát ven biển khơng nằm ngồi quy
luật đó, đều chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
Quan điểm hệ thống đƣợc vận dụng trong đề tài vào việc nghiên cứu

môi trƣờng tự nhiên và kinh tế-xã hội xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.
Cấu trúc đứng là tồn bộ hệ thống các thuộc tính của đất đai, bao gồm
cả các thuộc tính của điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu,…) và của kinh tế xã hội (dân cƣ, nguồn lao động...) đối với hoạt động sản xuất cây thực phẩm
trên vùng đất cát ven biển xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Cấu trúc ngang là tồn bộ lãnh thổ diện tích xã Thạch Văn xác định
theo địa giới hành chính, trong đó có đất cát ven biển có thể phát triển cây
thực phẩm. Cấu trúc động lực là các chức năng của môi trƣờng tự nhiên khu
vực ven biển và các chủ trƣơng cải tạo đất cát ven biển xã Thạch Văn, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống vào nghiên cứu điều kiện tự nhiên,
kinh tế-xã hội, hoạt động sản xuất cây thực phẩm vùng đất cát ven biển xã
Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn là thƣớc đo đúng hay sai của mọi giả thuyết khoa học, là tiêu
chuẩn, là cơ sở nghiên cứu của đề tài và kết quả nghiên cứu lại đƣợc áp dụng
vào thực tiễn. Quan điểm thực tiễn đƣợc vận dụng để phân loại, đánh giá và
đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc phát triển trồng cây thực phẩm trên vùng
đất cát vùng ven biển của xã.
Quan điểm thực tiễn vận dụng vào đề tài để nghiên cứu nội dung cải
tạo đất cát ven biển của xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, có
3


chú ý đến nhu cầu về các loại cây thực phẩm của thị trƣờng hiện nay. Kết
quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học áp dụng vào thực tiễn phát triển trồng
cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
- Quan điểm lãnh thổ
Mỗi một cơng trình nghiên cứu điều kiện tự nhiên nói riêng cũng nhƣ

địa lý nói chung đều gắn với một lãnh thổ cụ thể. Các thành phần tự nhiên
ln có sự thay đổi theo thời gian và phân hóa theo khơng gian. Vì vậy, khi
nghiên cứu một khu vực cần xác định sự phân hóa theo khơng gian lãnh thổ
cụ thể đƣợc phân chia.
Vận dụng quan điểm lãnh thổ vào đề tài là cùng với quan điểm hệ
thống, xác định lãnh thổ nghiên cứu là toàn vẹn lãnh thổ, khơng để sót và
khơng trùng lắp đơn vị lãnh thổ cơ sở nào của xã Thạch Văn, huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh, cũng nhƣ trong đề xuất giải pháp phát triển trồng cây thực
phẩm là dành cho toàn bộ khu vực đất cát ven biển của xã, không bỏ sót khu
vực nào.
- Quan điểm sinh thái mơi trƣờng
Đề tài vận dụng quan điểm sinh thái môi trƣờng vào việc xây dựng
các mơ hình trồng các loại cây thực phẩm từng đƣợc trồng và phát triển bền
vững trong môi trƣờng tƣơng tự với môi trƣờng đất cát ven biển xã Thạch
Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Ngƣợc lại một số cây trồng từng đƣợc
trồng lâu đời ở địa phƣơng, nhƣng qua khảo sát thực tế với hộ nông dân cho
thấy hiệu quả thấp hơn nhiều so với trồng cây thực phẩm và khả năng phục
hồi đất kém hơn so với trồng cây thực phẩm sẽ đƣợc đề xuất khơng tiếp tục
sản xuất. Mơ hình trồng một số cây thực phẩm đƣợc đề xuất thay thế cho các
loại cây từng đƣợc trồng nhiều là cây keo, cây phi lao. Việc đƣa các giống
một số cây thực phẩm vào cơ cấu cây trồng đã bƣớc đầu đem lại hiệu quả
kinh tế, năng suất, cải tạo đƣợc vùng đất cát ven biển, diện tích đƣợc nâng
lên phù hợp với bối cảnh chung và sự cần thiết phải cải tạo vùng đất cát ở
hiện tại và tƣơng lai.
4


- Quan điểm phát triển bền vững
Theo hội đồng thế giới về mơi trƣờng và phát triển thì: "Phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm

tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai".
Khái niệm bền vững đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong
nƣớc đánh giá ở các mặt:
+ Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị
trƣờng chấp nhận.
+ Bền vững về mơi trƣờng: loại hình sử dụng đát phải bảo vệ đƣợc đất
đai, ngăn chặn sự thối hóa đất, bảo vệ đƣợc môi trƣờng tự nhiên.
+ Bền vững về xã hội: Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống xã
hội.
Vận dụng quan điểm phát triển bền vững, đề tài lựa chọn trồng cây thực
phẩm trên vùng đất cát ven biển xã Thạch Văn là đã xét đến hiệu quả của cây
thực phẩm trên cả 3 lĩnh vực kinh tế, môi trƣờng và xã hội.
Đề tài vận dụng quan điểm phát triển bền vững vào lựa chọn các giải
pháp, các loại cây trồng đảm bảo các tiêu chí: kinh tế: giá trị cao; xã hội: chấp
nhận; môi trƣờng: độ che phủ đất trong thời gian dài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu qua nghiên cứu thực địa
Đây là phƣơng pháp truyền thống và không thể thiếu đƣợc trong nghiên
cứu địa lý học, nó là bƣớc thẩm định và điều chỉnh những giá trị đã đƣợc
nghiên cứu, thu thập trƣớc đó. Khảo sát thực tế, điều kiện tự nhiên, tình hình
sản xuất một số cây thực phẩm ở xã Thạch Văn, phỏng vấn nông dân, những
ký sƣ nông nghiệp chịu trách nhiệm kỹ thuật sản xuất về những vấn đề nảy
sinh trong quá trình sản xuất.
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu trong phòng
Đề tài vận dụng phƣơng pháp này để thu thập, thống kê các tài liệu, số
liệu về ĐKTN (thổ nhƣỡng, địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hiện trạng
sử dụng đất...), đặc điểm KT - XH (dân số, lao động, các ngành kinh tế...) và
5



các vấn đề mơi trƣờng khác nhằm có cơ sở xác lập các điều kiện thích hợp
cho việc phát triển trồng một số cây thực phẩm góp phần cải tạo đất cát ven
biển. Tìm kiếm thơng tin từ các cơng trình, các dự án đã nghiệm thu, các báo
cáo định kỳ hàng năm, các sách, tạp chí có liên quan đến đề tài.
Đi đôi với việc thu thập và xử lý tƣ liệu, biến các tƣ liệu rời rạc thành
lập dữ liệu phục vụ cho cơng tác phân tích, đánh giá tổng hợp, các tài liệu
không đồng bộ (số liệu qua nhiều năm khác nhau, các bản đồ không cùng tỷ
lệ...) hoặc chƣa thật đầy đủ.
- Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc thể hiện ở việc lấy ý kiến của các
chuyên gia, kỹ sƣ nông nghiệp về yêu cầu sinh thái của các loại một số cây
thực phẩm, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trên đất cát. Đồng thời, tham khảo
kinh nghiệm của một số bà con làm ăn giỏi của các địa phƣơng để làm căn cứ
cho đề tài nhằm đƣa ra các kết quả một cách chính xác, có căn cứ khoa học và
thực tiễn từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp mở rộng diện tích trồng một số
cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển.
5. Cấu trúc của đồ án
Bản báo cáo của khóa luận có 01 bản đồ gốc, 08 bảng số liệu gốc
(không phải của tác giả), 04 bảng số liệu (kết quả nghiên cứu của tác giả), 02
biểu đồ, 05 ảnh minh họa đƣợc trình bày trong 53 trang đánh máy cỡ A4 theo
quy định của Khoa Địa lý - Quản lý tài nguyên. Ngoài Mở đầu và Kết luận,
phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về trồng cây thực phẩm trên vùng
đất cát ven biển.
Chƣơng 2: Trồng cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển xã Thạch
Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng cây thực phẩm
trên vùng đất cát ven biển ở xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

6



PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRỒNG CÂY THỰC PHẨM
TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN
1.1. Cơ sở lý luận về trồng cây thực phẩm trên vùng đất cát ven biển
1.1.1. Cây thực phẩm
- Khái niệm
Các loại rau bao gồm: Rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ v.v… thƣờng
đƣợc gọi chung là cây thực phẩm.
- Hình thái cấu tạo
Khác với cây lƣơng thực, cây ăn quả, cây công nghiệp v.v… cây thực
phẩm thƣờng có hình thái cấu tạo riêng nhƣ:
+ Thân cây có cành lá xum xuê, mềm mỏng, mỡ màng và yếu ớt, v.v…
nên rất dễ bị sâu và nấm bệnh xâm hại.
+ Phần lớn các bộ phận của các loại cây thực phẩm có chứa nhiều chất
dinh dƣỡng và dễ tiêu nhƣ: đƣờng, đạm, và nhiều sinh tố, vitamin, nhiều nƣớc
v.v… mà ở một số cây trồng khác khơng có nên đƣợc các loại cơn trùng ƣa
thích.
- Lợi ích
+ Sản phẩm của cây thực phẩm chủ yếu là hàng hóa tƣơi sống, khi sử
dụng một số không qua chế biến cho nên trong quá trình thu hoạch, vận
chuyển và bảo quản dễ bị các loại sâu và nấm bệnh xâm nhập, gây hại làm
ảnh hƣởng tới chất lƣợng và làm hao hụt số lƣợng khá lớn.
1.1.2. Đất cát ven biển
1.1.2.1. Định nghĩa đất cát
- Theo FAO - 2001, đất cát từ tiếng La tinh arena, là những loại đất có:
+ Thành phần cơ giới cát pha thịt hoặc cát thô hơn tới độ sâu ít nhất là
100 cm tính từ mặt đất, hoặc tới tầng loang lỗ, tầng đá ong, hoặc tầng mặn ở

độ sâu 50 - 100cm tính từ mặt đất.
7


+ Có ít hơn 35% (theo thể tích) đá lẫn hoặc các vật liệu vụn thô khác
trong độ sâu tới 100 cm tính từ lớp bề mặt.
+ Khơng có tầng chẩn đốn khác ngồi tầng sáng mầu (ochric), tầng
sa mạc (yerrmic), tầng bạc trắng (albic), tầng loang lổ (plinthic), tầng đá
ong (petroplinthic) hoặc tầng đá mặn (salic) nằm ở độ sâu dƣới 50 cm tính
từ mặt đất.
- Theo Phan Liêu, đất cát ven biển là đất đƣợc hình thành do q trình
bồi tích của phù sa sơng và biển, nhƣ vậy các sản phẩm này đều đƣợc nƣớc
cuốn trôi theo và bồi tích ở những vùng ven biển.
1.1.2.2. Tính chất đất cát ven i n
- Tính chất vật lý: Đất cát ven biển có thành phần cơ giới nhẹ, cơ bản là
cát, trong đó hàm lƣợng cát mịn lên đến 71 - 94%, đối với cồn cát ven biển thì
thành phần cơ giới thơ hơn, có khi lên đến 33 - 44%, hàm lƣợng sét thấp, đó
là lý do chính về khả năng giữ nƣớc, giữ phân kém của đất cát ven biển ảnh
hƣởng đến sự sinh trƣởng phát triển của cây trồng.
+ Về dung trọng của đất cát ven biển thay đổi từ 1.4 đến 1.7 g cm 3,
độ xốp thấp, thay đổi trong khoảng 34 - 45%, sức chứa ẩm đồng ruộng
thấp, vì vậy nƣớc mƣa hoặc nƣớc tƣới không đƣợc giữ lại trong các lớp mà
thấm đi rất nhanh. Đất cát cát ven biển có có kết cấu đất kém, rời rạc,
nhƣng có ƣu điểm là mực nƣớc ngầm dâng cao, có thể hạn chế phần nào
đặc tính xấu của đất.
+ Dung tích hấp thu của đất thấp, chủ yếu dao động khoảng 4 đến 7
meq 100 đất trong khi đất phù sa song Hồng đạt 10 - 15 meq 100g. Độ no
bazo của đất cát biển thƣờng thấp nên rất cần đƣợc bón vơi và phân chuồng.
- Tính chất hóa học: Thành phần hóa học của đất cát ven biển liên quan
chặt chẽ với thành phần cơ giới và sự phát triển của quá trình hình thành đất,

dƣới tác động của thảm thực vật mọc trên đó.
+ Đất CVB có hàm lƣợng silic (SiO2) rất cao (60-85%). Hàm lƣợng
Fe2O3: 1,2 - 9,7%, Al2O3: 0,95 - 18,2%, TiO2: 0,1 - 0,8%, MnO: 0,008 -

8


0,13%, Na2O: dƣới 0,9%. Hàm lƣợng K2O biến động trong khoảng 0,16 2,2%, CaO: 0,6 - 2,2%, MgO: 0,1 - 1,85%.
+ Hàm lƣợng mùn (OM), nghèo hơn cả đất bạc màu, quá các mẫu quan
sát ở Thạch Hà cho thấy hàm lƣợng mùn rất thấp; cồn cát chỉ có hàm lƣợng
mùn OM từ 0,1 - 0,19%.
+ Đạm tổng số trong đất cát ven biển cũng biến động theo hàm lƣợng
mùn, thƣờng là N = 0,07 - 0,09%. Tuy nhiên trong thực tiễn sản xuất cho thấy
một loại đất cát nhẹ, nghèo mùn nhƣng đƣợc chăm bón tốt thì lƣợng đạm
trong đất vẫn khơng q ít.
+ Đất cát ven biển rất nghèo lân, chỉ xung quanh 0,02%, nguyên nhân
chính do rửa trôi các cỡ hạt nhỏ của đất cát ven biển.
+ Kali tổng số trong đất cát ven biển thuộc loại trung bình, thay đổi
khoảng 0,25- 0,9%. Đất cát ven biển có lƣợng kali nhƣ vậy có thể là một
trong những nguyên nhân làm cho khoai, lạc, đậu phát triển thích hợp trên
đất này.
+ Độ chua của đất cát biến thay đổi, dao động pHKCL từ 4,1 - 5,2. Nơi
cao, rửa trôi mạnh, đất thô nghèo thig pHKCL thƣờng thấp dƣới 5.
+ Chất dễ tiêu của đất CVn rất nghèo, lân thƣờng từ 1,9 - 7,1g 100g
đất, cịn kali có thể thay đổi rộng hơn từ 1,9 - 20mg 100g. Những nơi cồn cát
hat đất cát khô hạn quanh năm thƣờng các chất dễ tiêu có hàm lƣợng thấp.
1.1.2.3. hân oại đất cát ven i n
+ Trong tài liệu nghiên cứu về đất cát ven biển, tác giả Phan Liêu có đề
cập đến một số thông tin về sự phân loại đất trên thế giới. Nhƣ ở Liên Xô (cũ)
các loại đất cát nhƣ podzol, cát sa mạc, cát nâu, cát màu hạt d , đụn cát…

đƣợc xếp vào ngành phụ đất không hoặc kém phát triển .
+ Theo hệ thống phân loại mới của Mỹ (American New Clasification of
soils 7 th Approximation), tất cả các loại đất cát đƣợc xếp vào bộ (oder)
Entisol, trong đó tách ra bộ phụ (Suuborder) Fluvents gồm cát trầm tích sơng
và cát dốc tụ (FAO dùng thuật ngữ là fluvisols), bộ phụ Psamments gồm các
đụn cát, cát sa mạc(FAO gọi là Regosols). Các tác giả phƣơng Tây khác thì
9


xếp đất cát vào một nhóm lớn gọi là đất kém phát triển (The Weakly
developed soils).
+ Ở Việt Nam có một số loại đất cát nhƣ nhƣ cát dốc tụ chân đồi, cát bờ
các sông lớn, cát ven biển… trong đó đất cát ven biển có tiềm năng diện tích
lớn nhất và đây cũng là đối tƣợng đƣợc nghiên cứu trong đề tài.
+ Theo phƣơng pháp đánh giá đất của FAO - UNESCO, đất CVB đƣợc
xếp vào nhóm Arenosols (AR), phân chia ra các đơn vị là: cồn cát trắng vàng,
tên quốc tế là Luvic Arenosol (ARL); Cồn cát đỏ - Rhodic Arenosols (ARs);
đất cát biển - Haplic Arenosols (ARh); đất cát mới biến đổi - Cambic
Arenosols (Arc); đất cát glay (Cg) - gleyic Arenosol (ARg).
+ Dựa theo cách phân cấp này, ở huyện Thạch Hà nhóm đất cát ven
biển có diện tích 14.600 ha đƣợc chia làm hai loại: cồn cát trắng vàng có 4762
ha và đất cát ven biển có 9838 ha.
1.2. Cơ sở thực tiễn về trồng cây thực phẩm trên đất cát ven biển
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay hành tinh chúng ta có khoảng 148 triệu km2 nhƣng đất canh
tác để sản xuất nông lâm nghiệp chỉ có khoảng 27% diện tích tự nhiên
(DTTN). Với trên 900 triệu ha, chiếm khoảng 7% bề mặt trái đất (nếu tính cả
những đụn cát di động và cát chảy chiếm tới 10%).
Đối với nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Nga, Mỹ, Đức, Hà Lan... ngƣời ta
sử dụng đất cát ở các vùng thảo nguyên, ven hồ lớn để xây dụng những bãi

chăn thả gia súc có giá trị, nhất là đối với ngành nuôi cừu lấy len, ở một số
vùng khác đất cát ven biển đƣợc dùng trồng cây ăn quả nhƣ dừa, điều, thanh
long, cây có múi, cây dƣợc liệu, trồng rừng nhân tạo.
Đất cát vùng khô hạn có tổng lƣợng mƣa hàng năm nhỏ hơn 300mm,
tại những vùng này thƣờng đƣợc sử dụng chủ yếu để chăn nuôi quảng canh
theo phƣơng thức du mục. Tuy nhiên, với những nơi có tổng lƣợng mƣa từ
300-600 mm, khi gieo trồng các loại cây lấy hạt nhƣ dƣa; đậu và cây thức ăn
cho gia súc đƣợc tƣới đã cho năng suất khá cao, phƣơng pháp tƣới đƣợc coi là
có hiệu quả nhất thƣờng đƣợc sử dụng ở vùng đất cát là tƣới nhỏ giọt kết hợp
10


với bón phân liều lƣợng hợp lý, tƣới nƣớc bề mặt khơng phù hợp do tính thẩm
thấu cao của cát dẫn đến mất nƣớc quá nhiều.
Đất cát ở vùng ôn đới có những hạn chế tƣơng tự nhƣ đất cát ở vùng
khơ hạn, tuy nhiên tình trạng khơ hạn thƣờng gặp ít trở ngại hơn, phần lớn đất
cát ở vùng ôn đới có rừng che phủ (rừng trồng hoặc là rừng tự nhiên) thuộc
các khu bảo tồn thiên nhiên. Một số diện tích nhỏ đƣợc sử dụng cho nơng
nghiệp để trồng cây ngũ cốc, cây làm thức ăn cho gia súc, trồng cỏ để chăn
nuôi và dĩ nhiên để các cây trồng trên có năng suất cao cũng phải sử dụng
phƣơng pháp tƣới phun bổ sung nhằm ngăn chặn áp lực hạn hán trong những
giai đoạn khô hạn.
Khác với đất cát ở vùng khô hạn và vùng ôn đới, đất cát ở vùng nhiệt
đới ẩm thƣờng có chất lƣợng tốt hơn nhiều nếu giữ đƣợc lớp phủ thực vật tự
nhiên. Vì dinh dƣỡng tập trung chủ yếu trong sinh khối của lớp đất mặt 020cm nên việc lấy đi lớp phủ thực vật sẽ làm cho đất suy giảm độ phì và
khơng có giá trị kinh tế cũng nhƣ sinh thái. Ở một số nơi đất cát đã đƣợc sử
dụng để trồng các cây dài ngày nhƣ cao su và hồ tiêu; đất cát biển đƣợc sử
dụng để trồng các cây lâu năm nhƣ dừa, điều, thông và phi lao với những nơi
có chất lƣợng tốt ở trong tầng đất mà rễ cây có thể tiếp cận và dử dụng đƣợc.
Các cây lấy củ cũng thích hợp ở loại đất này vì dễ thu hoạch, nhất là với sắn

là cây có thể chịu đƣợc những loại đất có hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp. Lạc
đƣợc trồng ở trên những loại đất cát có tính chất tốt hơn. Nhƣ vậy, có thể thấy
những nghiên cứu về đất cát ở nƣớc ngoài đã đƣợc đề cập đến khá toàn diện
từ đặc điểm vật lý đến hóa học, sự khác biệt của đất cát phân bố ở các vùng
khí hậu khác nhau, tình hình sử dụng và giải pháp tƣới nƣớc phù hợp. Tuy
nhiên, ở nhiều nơi trên thế giới việc sử dụng đất cát cho mục đích canh tác
trồng trọt khơng nhiều mà chủ yếu phát triển đồng cỏ chăn nuôi hoặc trồng
cây làm thức ăn gia súc. Phần lớn đất cát đƣợc sử dụng trồng rừng nhằm hạn
chế quá trình sa mạc hóa và bảo vệ mơi trƣờng.
Việc khai thác sử dụng có hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ven biển nói chung và tài nguyên đất ven biển nói riêng hiện nay
11


đang trở nên bức xúc, theo báo cáo của Chƣơng trình mơi trƣờng Liên hợp
quốc (UNEP) sáu phần mƣời dân số thế giới sống ở vùng ven biển và trong
khoảng 20-30 năm tới dân số vùng ven biển sẽ tăng gấp đơi, trong đó chủ yếu
là nơng dân và ngƣ dân. Ngồi khía cạnh phát triển kinh tế thì ngƣợc lại vấn
đề môi trƣờng ngày càng trở nên bức xúc bởi sự xuống cấp của nó. Nhiều nhà
khoa học của UNEP cảnh báo các nƣớc phải sử dụng những kinh nghiệm và
kỹ thuật tối ƣu có thể có đƣợc để quản lý những vùng ven biển bị đe dọa bởi
bão lũ, lở đất, sa mạc hóa...
Nói về tình trạng sa mạc hóa, tác giả Nguyễn Ánh Hồng đƣa ra một số
thông tin cảnh báo: từ năm 2000 đến nay mỗi năm trái đất mất đi 3.436 km2
diện tích canh tác do sa mạc hóa. Những vùng bị là phía Nam sa mạc Sahara,
khu vực Gobi (Trung Quốc) mà nguyên nhân chính là trái đất nóng lên, cát
lấp, hạn hán kéo dài.
Từ năm 1950 đến nay diện tích đất canh tác của Trung Quốc bị sa mạc
hóa tăng thêm 92.100 km2. Tại Tây Ban Nha, có 31% diện tích đất canh tác bị
đe dọa nguy cơ sa mạc hóa.

1.2.2. Khái quát thực tiễn sử dụng đất cát ven biển ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về tài nguyên đất cát ven i n
+ Ở Việt Nam đến nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về đất nhƣng
chủ yếu tập trung vào những nhóm đất nhƣ phù sa sơng Hơng, ĐBSCL, đất
đồi núi, bazan... Tuy nhiên cịn ít cơng trình nghiên cứu về đất cát ven biển vì
từng coi đây là "đất có vấn đề". Từ năm 1989 trở về trƣớc Việt Nam thiếu
lƣơng thực trầm trọng, nên mục tiêu làm nông nghiệp là chủ yếu để bảo đảm
lƣơng thực, trong khi đất cát biển ít phù hợp cho cây lúa vẫn phải trồng lúa dù
năng suất thấp.
+ Năm 1981, Phan Liêu trong quá trình nghiên cứu về đất cát biển
cũng đã đề cập đến một số khía cạnh về phát sinh, xây dựng hệ thống phân
loại đất cát ven biển nhƣng chƣa đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng của
nhóm đất này.

12


+ Khi tài nguyên đất ngày càng khan hiếm đất nơng nghiệp ngày càng
bị thu hẹp thì việc nghiên cứu khảo sát, mở rộng đất nông nghiệp càng trở nên
bức xúc. Đất đồi núi, đất cát ven biển là những loại đất có tiềm năng cịn rất
lớn về diện tích nhƣng đến nay nhiều nơi cịn hoang hóa.
+ Cả nƣớc hiện nay diện tích nhóm đất cát biển có 479,1 nghìn héc ta,
Tập trung ở bốn vùng: Bắc Trung Bộ (202,8 nghìn héc ta), Nam Trung Bộ
(244,6 nghìn héc ta), vùng đồng bằng sơng Hồng và Quảng Ninh (13,7 nghìn
héc ta), Đơng Nam Bộ (17,9 nghìn héc ta). Nhƣ vậy vùng Duyên hải miền
Trung là lớn nhất, chiếm tới 93,4% diện tích nhóm đất cát ven biển cả nƣớc.
Nhóm đất này đƣợc chia các loại: Đất cồn cát trắng vàng, vàng (178,3 nghìn
héc ta, chiếm 37,2%), phân bố chủ yếu ở các tỉnh ven biển miền Trung, trong
đó Bắc Trung Bộ có 93000 ha, Nam Trung Bộ có 82300 ha và Đơng Nam Bộ
có 2900 ha; Đất cồn cát đỏ (73400 ha, chiếm 15,3%), phân bố tập trung tại

bình thuận và một số ít ở tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng duyên hải Nam Trung
Bộ; Đất cát ven biển (227,4 nghìn héc ta, chiếm 47,4%), trong đó vùng Bắc
Trung Bộ chiếm xấp xỉ 48,5% còn lại là các vùng Nam Trung Bộ, Đông Nam
Bộ và đồng bằng sông Hồng.
1.2.2.2. Những nghiên cứu về sử dụng đất cát ven i n
Hiện nay Việt Nam đã bảo đảm đủ lƣơng thực đáp ứng tiêu dùng trong
nƣớc và từ năm 1989 đến nay hàng năm xuất khẩu hàng triệu tấn gạo. Việc
nghiên cứu chuyển đổi một phần đất lúa kém hiệu quả sang canh tác cây trồng
khác hoặc sang mục đích sử dụng khác là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.
Đất cát ven biển đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu cho mục đích chuyển đổi
sang các cây trồng hàng hóa có giá trị cao hoặc sang nuôi trồng thủy sản.
+ Mô hình trồng cây hàng năm nhƣ: Cây lạc xuân trên đất cát ven viển
trồng theo phƣơng pháp che phủ nilon ở xã Diễn Quỳnh - huyện Diễn Châu
cho giá trị sản lƣợng đạt từ 18-19 triệu đông ha, thu nhập bình qn đạt 12-13
triệu đồng ha. Bơng xen dƣa hấu trên đất cát ven biển ở huyện Hƣơng Trà,
tỉnh Thừ Thiên Huế đạt giá trị sản lƣợng 29,36 triệu đồng, trừ chi phí cịn lại
cho thu nhập 13,32 triệu đồng. Mơ hình trồng bơng trong mùa mƣa (Hịa
13


Thắng, Bắc Bình, Quảng Nam) năng suất thu nhập từ 10-12 tạ bơng hạt ha.
Mơ hình này thành cơng sẽ có ý nghĩa lớn cho việc đƣa cây bơng vào sản xuất
đại trà trên đất cát ven biển, đây là cây thay thế nhập khẩu (hiện nay Việt
Nam phải nhập khẩu trên 60% bông sợi nguyên liệu cho công nghiệp dệt)
+ Mơ hình trồng cây lâu năm trên đất cát ven biển nhƣ: Cây dừa ở Bến
Tre có thể phát triển trên các vùng đất xấu nhƣ đất cát nhiễm mặn ven biển
cũng mang lại một nguồn thu nhập quan trọng cho nông dân (giá trị sản xuất
khoảng 10 triệu đồng năm. Cần thiết phải áp dụng giống mới, quy trình kỹ
thuật mới để nâng cao năng suất dừa lên 5-6 tấn ha thì hiệu quả sản xuất dừa
sẽ cao hơn. Hiện nay dừ đƣợc chế biến với nhiều sản phẩm xuất khẩu. Cây

điều ở Bình Định phù hợp với đất đai, khí hậu, thời tiết vùng đất cát ven biển
Nam Trung Bộ. Trồng giống điều ghép mới cho năng suất tới 1,8 tấn ha (cao
hơn giống cũ 1,1 tấn), giá trị sản lƣợng đạt 15,3 triệu đồng ha, lợi nhuận đạt
11,16 triệu đồng ha (cao hơn giống cũ 8,445 triệu đồng ha).
+ Mơ hình trồng cỏ kết hợp chăn ni: tỉnh Quảng Nam có mơ hình
khá độc đáo, mơ hình ni đà điểu của cơng ty Khánh Việt. Từ 10ha đất cát
hoang hóa, đã xây dựng thành một trại ni đà điểu khép kín để có thể ni
dc 600 con, trong đó 3 ha dùng để trồng cỏ, sản xuất thức ăn. Thịt đà điểu trên
thị trƣờng có giá khoảng 150.000 đồng kg.
+ Nuôi trồng thủy sản trên đất cát ven biển: Kết quả khảo sát năm 2002
của Viện Kinh tế, Bộ Thủy sản và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUNC) cho thấy chỉ khoảng 20.000 ha đất CVB miền Trung có khả năng quy
hoạch và cải tạo để ni trồng thủy sản. Trong đó, Quảng Bình (4500 ha),
Quảng Trị (4000 ha), Quảng Ngãi (4000 ha), Ninh Thuận (1500 ha), Bình
Định (1000 - 1300 ha), Hà Tĩnh (1300 ha), Thừa Thiên Huế (600ha), Phú Yên
(250ha). Cũng theo kết quả nghiên cứu này, chỉ sau chƣa đầy hai năm (đến
năm 2002), diện tích ni tơm trên cát tại một số tỉnh miền Trung tăng lên rất
nhanh: 200 ha ở Ninh Thuận, 60 ha ở Quãng Ngãi, 16 ha ở Thừa Thiên Huế,
đến 6 tấn ha ở Ninh Thuận, đem lại thu nhập rất cao. Đến nay đã có một số dự
án lớn nuôi tôm trên cát đang triển khai tại khu vực miền Trung nhƣ:
14


Dự án 2000 ha phát triển nuôi tôm trên cát và cơ sở hạ tầng dịch vụ liên
quan nhƣ trại giống và nhà máy chế biến tại 2 huyện Thạch Hà và Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Dự án 2800 ha xây dựng khu nuôi tôm công nghiệp trên cát lớn nhất
Việt Nam tại 2 huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
+ Sử dụng đất cát ven biển theo hƣớng nông - lâm kết hợp
Vùng cát ven biển huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, trong số 8.020

ha tổng diện tích tự nhiên có đến 4.665 ha là đất cát ven biển (chiếm 58,2%).
Ở một số xã ven biển nhƣ Triệu An, Triệu Vân, Triệu Trạch, Triệu Lăng hầu
nhƣ chỉ toàn là đất cát ven biển. Việc nghiên cứu cải tạo khai thác sử dụng đất
cát ven biển trong vùng mang ý nghĩa lớn về kinh tế, xã hội, môi trƣờng trƣớc
mắt cũng nhƣ lâu dài. Trên địa bàn đã xuất hiện một số mơ hình nhƣ: Theo
hƣớng nơng lâm kết hợp, đất cát ven biển đƣợc chia ô, lên liếp, gắn với
mƣơng tiêu và hệ thống đai rừng chắn gió, giữ ẩm, trồng các cây chịu hạn nhƣ
ớt, dƣa hấu, khoai lang. Sau khi đất tƣơng đối có thể tổ chức canh tác theo
công thức luân canh: lúa vãi + cây gia vị (hành tây, ớt…) + dƣa hấu hoặc
khoai lang; Phát triển kinh tế vƣờn, tại một số khu dân cƣ mới hình thành
trồng cây ăn quả nhƣ mãng cầu xiêm, chanh, táo, bƣởi, dừa. Một số hộ còn
trồng cỏ chịu hạn làm thức ăn chăn ni bị.
- Nghiên cứu về cảnh báo môi trƣờng khi sử dụng đất cát ven biển
+ Tác giả Nguyễn Văn Toàn trong đề tài nghiên cứu nhận xét: bên
cạnh lợi ích kinh tế - xã hội trƣớc mắt của nghề nuôi tôm trên đất cát, đặc
biệt là quy mơ lớn, vẫn cịn tiềm ẩn một số vấn đề mơi trƣờng. Ví dụ, nếu
việc khai thác nƣớc ngầm để nuôi tôm trên cát quá giới hạn cho phép có thể
dẫn đến sụt lở địa tầng, cạn kiệt nguồn nƣớc ngầm ngọt, ảnh hƣởng trực
tiếp đến nguồn nƣớc sinh hoạt của nhân dân và cho sản xuất nông nghiệp
tại các khu vực lân cận.
+ Rừng phòng hộ (thƣờng là trồng phi lao) đối với vùng bờ cát có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng, là giải pháp hữu hiệu mà mang tính truyền thống ở
nƣớc ta để chống cát bay, cát chảy và bão cát, tạo cảnh quan đẹp cho vùng bờ
15


cát ở các xứ nóng nhƣ miền Trung. Nhƣng những dải rừng nhƣ vậy đang bị
ảnh hƣởng và chết dần do nguồn nƣớc ngầm nuôi cây đã bị hút cạn kiệt chủ
yếu do ni tơm trên cát.
Tóm lại: Các cơng trình nghiên cứu vừa nêu đã phản ánh khá r nét đặc

thù của đất cát ven biển nhƣng chủ yếu là những nghiên cứu về tính chất,
những yếu tố tự nhiên vùng cát ven biển. Tuy nhiên những nghiên cứu có tính
chất tổng hợp về sử dụng và hiệu quả sử dụng đất cát ven biển hầu nhƣ đƣợc
đề cập chƣa sâu, nhất là những giải pháp sử dụng để đạt hiệu quả kinh tế bền
vững. Đây cũng là mảng nội dung nghiên cứu mà đề tài này đề cập.
Tiểu kết chương 1
Chƣơng 1 trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn thuộc nội dung
nghiên cứu của đề tài, bao gồm các khái niệm liên quan đến cây thực phẩm;
thực trạng trồng và nghiên cứu về cây thực phẩm trên thế giới và ở Việt Nam.
Các hoạt động trồng cây thực phẩm ở địa phƣơng (tỉnh Hà Tĩnh, huyện Thạch
Hà) đã có từ nhiều năm nay nhƣng chƣa có các nghiên cứu, tổng kết. Đây là
một trong những lý do chọn ván đề nghiên cứu của đề tài.

16


Chương 2
TRỒNG CÂY THỰC PHẨM TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT
VEN BIỂN XÃ THẠCH VĂN, HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Khái quát về xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa ý
Thạch Văn là xã thuộc vùng đồng bằng ven biển, cách thị trấn Thạch
Hà 15km, cách thành phố Hà Tĩnh 10km về phía Tây, phía Đơng giáp biển
Đơng, phía Tây giáp xã Thạch Thắng, phía Nam giáp xã Thạch Hội, phía Bắc
giáp xã Thạch Trị. Tổng diện tích đất tự nhiên là 1083,63 ha với 2km chiều
dài đƣờng bờ biển.

Hình 2.1. Lược đồ hành chính huyện Thạch Hà

17


2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thạch Văn là một xã nằm ở vùng ven biển có địa hình tƣơng đối bằng
phẳng. Địa hình có cao độ dao động từ 1,1m ÷ 6,5m.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Xã Thạch Văn nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên
do vị trí nằm ở vùng Bắc Trung Bộ nên khí hậu có 2 mùa: Mùa hè từ tháng 4
đến tháng 10; nhất là khi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh nên mùa này khí
hậu nóng, khơ hạn kéo dài, nhiệt độ có thể lên tới 40 oC, Mùa đơng từ tháng
11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau, chủ yếu có gió mùa Đơng Bắc kèm theo
khơng khí lạnh và mƣa phùn, nhiệt độ có thể xuống dƣới 7oC.
Xã Thạch Văn là một xã thuộc vùng ven biển nên có đặc trƣng của thời
tiết vùng ven biển
- Mùa khí hậu: Khu vực quy hoạch thuộc Vùng khí hậu Miền Bắc (từ
16 độ vĩ bắc, ngang với đèo Hải Vân, trở ra phía bắc): Có mùa đơng lạnh.
Vùng đồng bằng tháng lạnh có nhiệt độ trung bình 10 - 150C.
- Nắng: Thuộc vùng có thời gian nắng dài, số giờ nắng trung bình trong
một năm < 2000 giờ.
- Nhiệt độ khơng khí: Nhiệt độ trung bình hàng năm 240C.
- Bức xạ mặt trời: Thuộc vùng có lƣợng bức xạ dồi dào. Tổng xạ trung
bình hàng năm < 586 KJ cm2.
- Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm tƣơng đối của khơng khí quanh năm cao: 77
- 87%. Tại một số nơi, trong khoảng thời gian nhất định có thể có sự thay đổi
lớn về độ ẩm khơng khí, dẫn tới các thời kỳ và thời tiết đặc biệt.
- Các mùa thời tiết:
+ Thời kỳ gió mùa mùa đơng (gió mùa Đơng Bắc) thƣờng có mƣa phùn
ẩm ƣớt, độ ẩm tƣơng đối của khơng khí cao, có lúc bão hịa.


18


+ Thời kỳ nồm ẩm: Vào khoảng thời gian cuối mùa đơng, đầu mùa
xn (tháng 2, 4) thƣờng có thời tiết nồm ẩm: Khơng khí có nhiệt độ 20 250C và độ ẩm tƣơng đối rất lớn, trên 95%, có lúc bão hịa.
+ Thời tiết khơ nóng: Về mùa hè có gió khơ nóng thổi theo hƣớng Tây,
Tây Bắc, Tây Nam với thời gian hoạt động 10 - 30 ngày trong năm. Thời tiết
trở nên khơ nóng, nhiệt độ trên 350C và độ ẩm tƣơng đối dƣới 55%.
- Mƣa: Lƣợng mƣa và thời gian mƣa hàng năm tƣơng đối lớn, trung
bình 1.100 - 4.800 mm và 67 - 223 ngày. Mƣa phân bố không đều và tập
trung vào các tháng mƣa. Nhiều trận mƣa có cƣờng độ lớn, nhiều đợt mƣa
liên tục, kéo dài, gây lũ lụt.
2.1.1.4. Thủy văn
Huyện Thạch Hà nói chung và xã Thạch Văn nói riêng nằm trong vùng
đồng bằng cửa sông lớn do nƣớc lũ tạo thành, nguồn nƣớc ngầm chủ yếu nằm
ở vùng bồi tích phù sa sông. Hiện nay nguồn nƣớc mặt chủ yếu đƣợc lấy từ
sông Đạo, nguồn nƣớc cung cấp cho sản xuất nông nghiệp đƣợc lấy từ hệ
thống kênh N9. Nguồn nƣớc ngầm trên địa bàn xã tƣơng đối dồi dào, qua
khảo sát hệ thống giếng khơi, giếng khoan cho thấy mực nƣớc ngầm ở đây
khá nông, xuất hiện trong khoảng 1,5m - 2,0m, chất lƣợng nƣớc bị nhiễm
phèn phải qua xử lý mới sử dụng đƣợc. Đây là nguồn nƣớc chính phục vụ
sinh hoạt của ngƣời dân nơi đây.
2.1.2. Đặc điểm dân cư
2.1.2.1. Dân số
- Dân số toàn xã Thạch văn năm 2015 là: 5.346 khẩu, 1.293 hộ.
- Tốc độ phát triển dân số năm 2015: 0,4%.
Hiện nay, xã Thạch Văn có 5 đơn vị thơn xóm, dân cƣ phân bố chƣa
đồng đều ở các thôn, cụ thể nhƣ sau:

19



×