Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Xây dựng website bán máy tính bằng ngôn ngữ php

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 45 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
VIỆN KỶ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
_______

Nguyễn Thiện Trƣờng

BÁO CÁO
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đồ án:

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN MÁY TÍNH
BẰNG NGƠN NGỮ PHP

Nghệ An ,tháng 5 năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
VIỆN KỶ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
_________

BÁO CÁO
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đồ án:

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN MÁY TÍNH
BẰNG NGƠN NGỮ PHP

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thiện Trƣờng
MSSV: 1251071570


Lớp: 53K1 - CNTT
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Hiếu

Nghệ An, tháng 5 năm 2017


Đồ án tốt nghiệp đại học

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, các Cô trong
trƣờng Đại học Vinh, đặc biệt là các Thầy Cô trong Viện Kỷ Thuật Và Công Nghệ những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt những năm tháng học tập ở
trƣờng, cảm ơn nhà trƣờng đã tạo điều kiện cho em thực tập tốt nghiệp để chuẩn bị tốt
cho đồ án tốt nghiệp và rèn luyện các kỹ năng cần thiết khi trở thành ngƣời kỹ sƣ
CNTT thực sự.
Sinh viên CNTT ngày nay phải không ngừng học hỏi, cập nhật những cái mới
và biết ứng dụng những kiến thức đã đƣợc học vào thực tiễn của cuộc sống. Quá trình
làm đồ án tốt nghiệp là những bƣớc đầu tiên để em đi sâu vào tìm hiểu trong lĩnh vực
cơng nghệ thơng tin, trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc học trong những năm học
vừa qua. Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân
cịn có sự tận tình giúp đỡ và giảng dạy của các thầy, cô giáo trong khoa CNTT
Trƣờng Đại học Vinh. Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
khoa Công nghệ thông tin, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Hiếu đã nhiệt tình
hƣớng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Vì thời gian và trình độ cịn hạn chế nên chắc chắn em khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những góp ý của các thầy cơ và các bạn để đề tài
này đƣợc hoàn thiện hơn.
Nghệ An, ngày 21 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thiện Trƣờng


Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

i


Đồ án tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ..............................................................................2
1.1. Tên đề tài ..........................................................................................................2
1.2. Lí do lựa chọn đề tài .........................................................................................2
1.3. Công nghệ sử dụng ...........................................................................................2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................3
1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................3
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ PHP VÀ MYSQL........................................................4
2.1 Giới thiệu về PHP ................................................................................................4
2.1.1. PHP là gì? .................................................................................................4
2.1.2. Đặc điểm của PHP? ..................................................................................4
2.1.3. Lịch sử phát triển ......................................................................................4
2.1.4. Cài đặt và cấu hình ứng dụng PHP ..........................................................7
2.1.5. Q trình thơng dịch trang PHP .............................................................11
2.2. Tại sao nên dùng PHP ......................................................................................11
2.3. Các kiểu dữ liệu ................................................................................................12
2.4. Biến và hằng trong PHP .....................................................................................13
2.4.1. Biến ..........................................................................................................13

2.4.2. Hằng ........................................................................................................13
2.5. PHP ở cấp doanh nghiệp ..................................................................................13
2.6. Sự hƣởng ứng PHP ở Việt Nam .......................................................................13
2.7. Đóng góp của ngƣời Việt Nam cho cộng đồng PHP thế giới ..........................14
2.8. Giới thiệu về HTML .........................................................................................14
2.9. Giới thiệu về CSS .............................................................................................15
2.10. MySQL ...........................................................................................................15
CHƢƠNG 3 KHẢO SÁT BÀI TỐN VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG ....16
3.1 Khảo sát bài toán .................................................................................................13
3.1.1 Khảo sát vấn đề..........................................................................................13
3.1.2 Hệ thống kinh doanh hiện tại . .................................................................13
3.1.3 Hệ thống đề xuất ........................................................................................13
3.1.4 Phạm vi của hệ thống . .............................................................................13
Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

ii


Đồ án tốt nghiệp đại học

3.1.5 Quyền hạn và trách nhiệm ..........................................................................13
3.1.6 Đánh giá hiện trạng và hướng giải quyết . ..............................................13
3.1.7 Yêu cầu môi trường phát triển dự án ..........................................................20
3.2 Phân tích và thiết kế hệ thống ..............................................................................20
3.2.1 Nêu bài tốn...............................................................................................20
3.2.2 Giới thiệu phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống ...............................21
3.2.3 Xác định yêu cầu khách hàng...................................................................22
3.2.3.1 Đối với khách hàng truy cập đến Website .....................................22
3.2.3.2 Đối với người quản trị Website .....................................................23
3.2.4 Phân tích chi tiết các chức năng .................................................................23

3.2.4.1 Xử lý thông tin dư liệu từ phía khách hàng ..................................22
3.2.4.2 Phần dành cho người quản trị .......................................................23
3.2.5 Sơ đồ phía người dùng . ...........................................................................28
3.2.6 Sơ đồ phía người quản trị ...........................................................................28
3.2.7 Biểu đồ luồng dử liệu. ..............................................................................29
3.2.8 Mơ hình phân tich dử liệu logic ..................................................................32
Lienhe ............................................................................................................................34
CHƢƠNG 4 THIẾT KẾ GIAO DIỆN CHƢƠNG TRÌNH ...........................................35
4.1. Giao diện trang chủ ..........................................................................................35
4.2. Giao diện trang đăng ký ...................................................................................36
4.3. Giao diện trang đăng nhập................................................................................36
4.4. Giao diện trang chi tiết sản phẩm .....................................................................37
4.5. Trang giỏ hàng ..................................................................................................37
4.6. Trang quản lý ....................................................................................................38
KẾT LUẬN ...................................................................................................................39
1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................39
2. Hạn chế ...........................................................................................................39
3. Hƣớng khắc phục và phát triển đề tài .............................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................40

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

iii


Đồ án tốt nghiệp đại học

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Internet ngày càng trở nên cần thiết cho cuộc sống, đặc biệt trong
lĩnh vực kinh doanh. Thƣơng mại điện tử hiện đang là ngành kinh tế thu lợi nhuận

cao của nhiều nƣớc trên thế giới. Mặc dù vậy, nƣớc ta lại chƣa phát triển loại hình
này do các điều kiện khách quan. Tuy nhiên, sớm hay muộn thì chắc chắn cũng phải
có phần đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và nhà thƣơng mại. Vì bn bán là
một hoạt động không thể thiếu trong đời sống hiện nay, và cũng nhờ sự phát triển
của thƣơng mại điện tử mà các nhà thƣơng mại có cơ hội quảng cáo sản phẩm của
mình rộng rãi hơn.
Với thƣơng mại điện tử, chúng ta khơng cịn phải đến trực tiếp cửa hàng vừa
tốn thời gian, sức khỏe. Giờ đây, chúng ta có thể ngồi tại nhà mà có thể mua đƣợc bất
kỳ một món hàng nào. Thật là tuyệt vời! Thƣơng mại điện tử của Việt Nam phát triển
đi kèm với sự phát triển của lƣợng khách hàng. Khách hàng của các trang thƣơng mại
điện tử của Việt Nam hiện nay phần lớn là giới trẻ, họ trao đổi, buôn bán với nhau các
vật dụng cơng nghệ cao nhƣ điện thoại, máy vi tính, sách vở tạp chí, thậm chí là quần
áo, đồ dùng gia đình,…
Chính vì thế, em đã chọn đề tài “Xây dựng website bán máy tính bằng ngơn
ngữ PHP” nhằm làm quen với thƣơng mại điện tử và bắt kịp sự phát triển của nƣớc ta
cũng nhƣ thế giới. Do thời gian hạn chế, việc tìm hiểu và xây dựng một ứng dụng trên
công nghệ Java (một công nghệ mới) đối với em rất khó khăn. Dù vậy, ứng dụng cũng
đã triển khai đƣợc phần lớn các yêu cầu chính mà một ứng dụng thƣơng mại điện tử
cần đáp ứng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ và bạn bè trong
suốt q trình làm đồ án tốt nghiệp đặt biệt là TS. Nguyễn Ngọc Hiếu đã tận tình
hƣớng dẫn em trong tồn bộ q trình thực hiện để hồn thành đồ án tốt nghiệp này.

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

1


Đồ án tốt nghiệp đại học


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Tên đề tài
Xây dựng website bán máy tính bằng ngơn ngữ PHP.
1.2. Lí do lựa chọn đề tài
Ngày nay thƣơng mại điện tử đã dần trở nên quen thuộc với ngƣời tiêu dùng bởi
nó đã xóa dần mọi khoảng cách giữa ngƣời bán và ngƣời mua. Thƣơng mại điện tử đã
làm cho việc mua bán giao dịch giữa ngƣời bán và ngƣời mua trở nên đơn giản hơn
bao giờ hết. Thay vì phải gặp trực tiếp, mọi hoạt động sẽ diễn ra thơng qua internet.
Các hình thức đƣợc biết đến nhiều nhất của thƣơng mại điện tử là mua bán trực tuyến
cũng nhƣ mua bán đấu giá thông qua internet. Thông qua việc internet bùng nổ vào
cuối thập niên 90, cửa hàng trực tuyến ngày càng có tầm quan trọng nhiều hơn. Những
ngƣời bán hàng thơng qua internet có lợi thế là họ khơng cần đến một diện tích bán
hàng thật sự mà thông qua các trang web sử dụng một không gian bán hàng ảo. Các
cửa hàng trực tuyến thƣờng không cần đến nhà kho, hay chỉ cần đến rất ít, vì thƣờng
có thể cung cấp cho khách hàng trực tiếp từ ngƣời sản xuất hay có thể đặt hàng theo
nhu cầu. Lợi thế do tiết kiệm đƣợc các chi phí cố định này có thể đƣợc chuyển tiếp cho
khách hàng, đó là việc khách hàng sẻ đƣợc giảm chi phí vận chuyển so với cửa hàng
cố định.
Kênh bán hàng trực tuyến còn giúp ngƣời bán giảm một số chi phí. Thứ nhất
với của hàng trực tuyến, ngƣời bán có thể cập nhật giá và các thơng tin liên tục, không
phải in catalogue. Thứ hai của hàng truyền thống thƣờng giới hạn về diện tích, trong
khi cửa hàng trực tuyến thì ngƣời bán có thể giới thiệu tất cả các sản phẩm mà không
lo hết chổ.
Hiện nay, các mô hình kinh doanh qua hệ thống e-Commerce ngày càng đa
dạng. Từ thực tế này, ứng dụng Web tự động hóa quy trình quản lý và bán hàng trực
tuyến đƣợc thiết kế phù hợp với mọi mơ hình kinh doanh trên Internet. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của Internet thì mọi giao dịch, hoạt động bn bán đều có thể đƣợc
thực hiện thông qua Internet. Một cửa hàng bán sản phẩm máy tính sẽ hồn tồn có thể
đƣợc thay thế bằng một Website mà ở mọi ngƣời có thể mua bất cứ sản phẩm về cơng

nghệ u thích ngay cả khi ngồi ở nhà hay nơi làm việc.
1.3. Công nghệ sử dụng
Ngơn ngữ xây dựng website: PHP
Ngồi ra sử dụng HTML, CSS, MySQL,…

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

2


Đồ án tốt nghiệp đại học

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu các thơng tin về website bán hàng máy tính.
Tìm hiểu các cơng cụ xây dựng chƣơng trình.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế (cụ thể là các trang website bán hàng máy tính online).
Tìm hiểu thơng tin liên quan đến sản phẩm máy tính, giá cả thị trƣờng, mối
nhập hàng.
1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Website bán hàng online có tính ứng dụng thực tế cao bởi vì trƣớc đây nhiều
ngƣời phàn nàn rằng: “muốn xem nhiều sản phẩm công nghệ đa dạng là phải đi đến
cửa hàng xem, nay chỉ cần một click chuột là có thể xem nhiều mẫu mã đa dạng”. Nên
em đã xây dựng website này nhằm cung cấp cho ngƣời dùng những thông tin cần thiết
và đầy đủ nhất, thơng tin về sản phẩm máy tính các liên kết đến các quảng cáo cần
thiết.
Quảng bá sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng và tăng doanh thu cho ngƣời bán hàng.
Trong quá trình thực hiện đồ án, đã giúp em nâng cao các kĩ năng mềm nhƣ kĩ
năng tìm hiểu kiến thức, nâng cao kiến thức chuyên môn, cũng nhƣ dần làm quen với
nghiệp vụ bán hàng.


Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

3


Đồ án tốt nghiệp đại học

CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ PHP VÀ MYSQL

2.1 Giới thiệu về PHP
2.1.1. PHP là gì?
PHP là viết tắt của chữ Personal Home Page
Là ngôn ngữ kịch bản trình chủ (Server Script) chạy trên phía máy chủ (Server
Side) giống nhƣ Server script khác: asp, jsp, cold fusion,…
Là kịch bản cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng web trên mạng internet hay
internet tƣơng tác với mọi cơ sở dữ liệu nhƣ: Infomix, MySQL, PostgreSQL, Oracle,
Sybase, MySQL Server,…
Là phần mềm mở dùng cho mục đích tổng quát. Thích hợp với Web và có thể
dễ dàng nhúng vào trang HTML.
PHP có cú pháp đơn giản, tốc độ nhanh và nhỏ gọn, dễ học và thời gian để tiếp
cập PHP ngắn hơn so với các ngơn ngữ lập trình khác nên hiện nay PHP đang chiếm
số lƣơng lập trình viên tƣơng đối lớn, có thể gọi là lớn nhất. Hiện PHP có rất nhiều
các CMS mã nguồn mở nhƣ WordPress, OpenCart, NukeViet nên nó rất đa dạng và
đáp ứng hầu hết các website thông thƣờng từ blog cá nhân cho đến website giới thiệu
công ty và bán hàng.
2.1.2. Đặc điểm của PHP?
Các file PHP trả về kết quả cho trình duyệt là một trang thuần PHP.
Các file PHP có thể chứa văn bản (Text), các thẻ HTML (HTML Tag) và các

đoạn mã kịch bản (script).
Các file PHP có phần mở rộng là:.php,.php3,.phpml.
Lƣu ý rằng, từ phiên bản 4.0 trở về sau mới hỗ trợ session.
2.1.3. Lịch sử phát triển
PHP đƣợc phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1994, ban đầu đƣợc xem nhƣ là một tập con đơn giản của các mã
kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ơng trên mạng.
Ơng đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page Tools'. Khi cần đến
các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

4


Đồ án tốt nghiệp đại học

truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho ngƣời sử dụng phát triển các ứng dụng web
đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi ngƣời xem,
sử dụng cũng nhƣ sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI: viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một số
các chức năng cơ bản cho PHP nhƣ ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến kiểu
nhƣ Perl, thơng dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú pháp này
giống nhƣ của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút
đƣợc hàng ngàn ngƣời sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã đƣợc
ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng Internet. Tuy đã
có tới hàng nghìn ngƣời tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án này
thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một ngƣời.
PHP/FI 2.0 đƣợc chính thức cơng bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian

khá dài chỉ đƣợc công bố dƣới dạng các bản beta. Nhƣng không lâu sau đó, nó đã đƣợc
thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
PHP 3.0: là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các
phiên bản PHP mà chúng ta đƣợc biết ngày nay. Nó đã đƣợc Andi Gutmans và Zeev
Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trƣớc đó. Lý do chính
mà họ đã tạo ra phiên bản này là do họ nhận thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong
việc phát triển các ứng dụng thƣơng mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án
của trƣờng đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở
ngƣời dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và công
bố PHP 3.0 nhƣ là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển
PHP/FI 2.0.
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng
mạnh mẽ của nó. Ngồi khả năng cung cấp cho ngƣời dùng cuối một cơ sở hạ tầng
chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở
rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mơ đun
mở rộng mới. Hồn tồn có thể kết luận đƣợc rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn
đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác đƣợc giới thiệu trong PHP
3.0 gồm có hỗ trợ cú pháphƣớng đối tƣợng và nhiều cú pháp ngơn ngữ nhất qn khác.
Ngơn ngữ hồn tồn mới đã đƣợc cơng bố dƣới một cái tên mới, xóa bỏ mối
liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0 gợi
Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

5


Đồ án tốt nghiệp đại học

nhắc. Nó đã đƣợc đặt tên ngắn gọn là 'PHP', một kiểu viết tắt hồi quy của "PHP:
Hypertext Preprocessor".
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển đƣợc con số cài đặt lên tới hàng chục

ngàn ngƣời sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời kì đỉnh
cao, PHP 3.0 đã đƣợc cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên mạng Internet.
PHP 3.0 đã chính thức đƣợc công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9
tháng đƣợc cộng đồng kiểm nghiệm.
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức đƣợc công bố, Andi
Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP. Mục
đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính mơ
đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng nhƣ vậy đã chạy đƣợc trên PHP 3.0 dựa trên
các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ ba,
nhƣng PHP 3.0 đã không đƣợc thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp nhƣ thế này
một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới, có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên của Zeev
và Andi), đã đáp ứng đƣợc các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu
tiên đƣợc giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ này, và đi kèm với
hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức đƣợc cơng bố vào tháng 5
năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý đƣợc cải thiện rất
nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ
Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý
thông tin ngƣời sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn
ngữ mới.
PHP 4: Số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu
site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn ngƣời và nhiều nghìn
ngƣời khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP nhƣ PEAR, PECL và tài liệu
kĩ thuật cho PHP.
PHP 5: Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã khơng làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn. Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém
của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hƣớng đối tƣợng (OOP), xử lý XML,
không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web
yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend Engine 2.0, lõi của

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

6


Đồ án tốt nghiệp đại học

PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc phát triển PHP 5.0 có thể đã bắt
đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhƣng những bài phỏng vấn Zeev liên quan đến
phiên bản này thì đã có mặt trên mạng Internet vào khoảng tháng 7 năm 2002.
Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức đƣợc cơng bố để cộng đồng
kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2
sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003với sự xuất hiện của hai tính năng rất đƣợc
chờ đợi: Iterators, Reflection nhƣng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã
bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã đƣợc công bố để
kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các
hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản
chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm
tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu
tiên nhƣng PHP 5.0 vẫn cịn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 đƣợc PHP Team công bố đánh dấu
sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một
hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy
vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong
nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng
và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL.
PHP 7: Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang đƣợc phát triển, PHP 6 bản
sử dụng thử đã có thể đƣợc download tại địa chỉ . Phiên bản PHP 6
đƣợc kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ: hỗ
trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chƣa công bố rõ ràng về vấn đề này); hỗ

trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ
sẽ bị đƣa ra thành thƣ viện PECL...
2.1.4. Cài đặt và cấu hình ứng dụng PHP
Nếu máy chủ chƣa hỗ trợ PHP thì cần phải cài đặt nó. Download miễn phí tại
/>Để truy cập đƣợc vào Web server có hỗ trợ PHP cần cài đặt XAMP, downloat
XAMP miễn phí tại: www.apachefriends.org
Cách cài đặt Xamp:
Bƣớc 1: Sau khi tải file cài đặt về xong, hãy chạy nó, sau đó
chọn Next.
Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

7


Đồ án tốt nghiệp đại học

Bƣớc 2: Ở phần chọn Components nhƣ hình dƣới vì khơng phải cái nào trong
gói XAMPP cũng cần thiết Chọn Next.

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

8


Đồ án tốt nghiệp đại học

Bƣớc 3: Chọn thƣ mục cài đặt XAMP. Mặc định khi cài đặt hệ thống sẽ chọn ổ
C:xamp  Chọn Next.

Bƣớc 4: Bỏ tích chọn Learn more about Bitnami for XAMPP -> Chọn Next


Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

9


Đồ án tốt nghiệp đại học

Bƣớc 5: Tiến trình cài đặt: chờ hệ thống cài đặt xong bạn hãy khởi động lại
máy tính để hệ thống có thể làm mới thông tin và start localhost
Bƣớc 6: Khởi động localhost

Bƣớc 7: Test Localhost trên trình duyệt

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

10


Đồ án tốt nghiệp đại học

2.1.5. Q trình thơng dịch trang PHP
PHP là kịch bản trình chủ đƣợc chạy trên nền PHP Engine, cùng với ứng dụng
Web Server để quản lý chúng.
Khi trang PHP đƣợc gọi, Web Server triệu gọi PHP Engine để thông dịch, dịch
trang PHP và trả về kết quả cho ngƣời sử dụng là một trang thuần HTML.
Ta có mơ hình nhƣ sau:

2.2. Tại sao nên dùng PHP
Để thiết kế Web động có rất nhiều ngơn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn,

mặc dù cấu hình và tính năng khác nhau nhƣng chúng vẵn đƣa ra những kết quả giống
nhau. Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngơn ngữ: ASP, PHP, Java, Perl... và
một số loại khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại nên chọn PHP. Rất đơn giản, có những lí
do sau mà khi lập trình Web chúng ta khơng nên bỏ qua sự lựa chọn tuyệt vời này.
PHP đƣợc sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các giải
pháp khác.
PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở dữ liệu có
sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn.
Đặc biệt PHP là mã nguồn mở do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn phí, và
chính vì mã nguồn mở sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển Web ln có ý thức cải
tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong các chƣơng trình này.
PHP vừa dễ với ngƣời mới sử dụng vừa có thể đáp ứng mọi yêu cầu của các
lập trình viên chuyên nghiệp, mọi ý tuởng của các bạn PHP có thể đáp ứng một
cách xuất sắc.

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

11


Đồ án tốt nghiệp đại học

Cách đây không lâu ASP vốn đƣợc xem là ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất,
vậy mà bây giờ PHP đã bắt kịp ASP, bằng chứng là nó đã có mặt trên 12 triệu
Website.
2.3. Các kiểu dữ liệu
Kiểu String: Dữ liệu kiểu chuỗi (String): Kiểu dữ liệu string là một giá trị kiểu
chuỗi văn bản, ví dụ nhƣ thiết lập tên, địa chỉ,…Và khi viết chuỗi trong PHP, nó phải
đƣợc đặt vào dấu nháy đơn hoặc nháy đôi.
Việc sử dụng nháy đơn hay nháy đôi cũng nhƣ nhau cả, nhƣng nó có một vài

khác biệt mà bạn nên lƣu ý khi sử dụng.Khi nào dùng nháy đơn?
Dùng nháy đơn khi bạn in ra một chuỗi dữ liệu không chứa các ký tự đặc biệt
và không có nhu cầu sử dụng các ký tự chuỗi đặc biệt.
Khi nào dùng nháy đôi?
Bạn nên dùng nháy đôi khi dữ liệu chuỗi bạn cần sử dụng các ký tự đặc biệt
hoặc muốn khai báo tên biến vào mà không cần nối chuỗi.
Ví dụ nhƣ mình có thể viết các ký tự đặc biệt nhƣ ", $ vào giá trị chuỗi mà
không bị PHP hiểu lầm là chúng ta cần đóng chuỗi hay khai báo biến.
Nghĩa là bạn cần viết ký tự đặc biệt nào thì cứ khai báo thêm dấu \ đằng trƣớc
nó là đƣợ. Ví dụ: \" để khai báo dấu ".
Ngồi ra nó cịn có một số ký tự đặc biệt thƣờng dùng khác với chức năng nhất
định đó là:
\n - In chuỗi với một dịng.
\t - In chuỗi với một tab.
Kiểu Integer: Sử dụng cho giá trị có kiểu dữ liệu là số nguyên. Dữ liệu kiểu số tự
nhiên khi khai báo sẽ không đặt trong dấu nháy đôi hoặc nháy đơn.
Kiểu Array: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là mảng. Đây là một kiểu dữ
liệu rất quan trọng và thƣờng đƣợc sử dụng nên ở đây mình chỉ nói khái qt, cịn chi
tiết sẽ có phần riêng cho nó.Mảng nghĩa là tập hợp nhiều giá trị đƣợc chứa trong một
biến. Mỗi giá trị sẽ có một khố (key) riêng để đại diện cho nó.
Kiểu Object: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là đối tƣợng của lớp. Đây là
một loại dữ liệu nâng cao mà mình sẽ nói kỹ hơn ở phần lập trình hƣớng đối tƣợng
(OOP). Một đối tƣợng nghĩa là một biến đƣợc tạo ra từ một lớp (class) code.
Kiểu Double: Sử dụng cho giá trị có kiểu dữ liệu là số thực. Giống nhƣ kiểu
số tự nhiên, nhƣng dữ liệu kiểu số trôi nổi sẽ sử dụng cho các giá trị số thập phân
hoặc số mũ.
Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

12



Đồ án tốt nghiệp đại học

2.4. Biến và hằng trong PHP
2.4.1. Biến
Biến là một định danh dùng để lƣu trữ giá trị, và giá trị đó có thể thay đổi. Cú
pháp khai báo biến: $ + từ hoặc một cụm từ.
Quy tắc đặt tên biến nhƣ sau:
- Tên biến phải bắt đầu bằng chữ cái hoặc một dấu gạch dƣới và không đƣợc là
số, theo sau là các ký tự, số hay dấu gạch dƣới.
- Tên biến không đƣợc trùng với từ khóa của PHP.
- Để gán giá trị cho biên ta dùng toán tử "="
2.4.2. Hằng
Hằng cũng giống biến nhƣng chỉ khác là không thể thay đổi giá trị. Cách khai
báo hằng khác biến: define(„ten_hang‟, „gia_tri‟)
Hằng đƣợc coi là hợp lệ theo quy tắc:
Tên hằng khơng có "$" trƣớc tên
Tên hằng thƣờng viết in hoa để phân biệt với biến.
Hằng chỉ đƣợc gán giá trị một lần duy nhất.
Hằng có thể truy cập bất cứ chỗ nào trong đoạn mã.
2.5. PHP ở cấp doanh nghiệp
Rất nhiều nhà phát triển ứng dụng và quản lý dự án có quan điểm rằng PHP vẫn
chƣa sẵn sàng cho cấp doanh nghiệp (enterprise) và trên thực tế, PHP vẫn chƣa xâm
nhập sâu đƣợc vào thị trƣờng này. Chính vì thế, Zend đã tiến hành nhiều biện pháp
nhằm chuẩn hóa PHP, tạo đƣợc sự tin cậy hơn cho giới ngƣời dùng cao cấp.
Zend Platform là một bộ sản phẩm giúp quản lý hệ thống ứng dụng PHP, nâng
cao hiệu suất, tăng tốc độ của ứng dụng PHP.
Zend Framework là một tập hợp các lớp, các thƣ viện lập trình viết bằng PHP
(PHP 5) nhằm cung cấp một giao diện lập trình chuẩn cho các nhà phát triển ứng dụng.
Ngoài ra, một số framework khác cũng đã đƣợc phát triển nhằm hỗ trợ lập trình PHP

ở cấp doanh nghiệp, trong đó đáng chú ý có thể kể đến là CodeIgniter, CakePHP, Symfony,
Seagull...
2.6. Sự hƣởng ứng PHP ở Việt Nam
Mặc dù đây PHP 5 đƣợc coi là đã sẵn sàng cho doanh nghiệp nhƣng sự chấp
nhận PHP vẫn tiến triển khá chậm chạp đặc biệt là ở Việt Nam. Nhƣng những nỗ lực
đầu tiên để phổ biến PHP trong đó có dự án xây dựng Quy tắc viết mã PHP tiếng

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

13


Đồ án tốt nghiệp đại học

Việt đã đƣợc xúc tiến. Ngày 24 tháng 10 năm 2004, nhóm PHPVietnam đã đề xuất xây
dựng

PHPVietnam

Mailing

List

đầu

tiên

trên

Google


Groups

tại

địa

chỉ: Tại đây cũng đã diễn ra những
thảo luận để xây dựng diễn đàn cho cộng đồng PHP Việt Nam.
2.7. Đóng góp của ngƣời Việt Nam cho cộng đồng PHP thế giới
Ngƣời Việt chƣa đóng góp đƣợc gì nhiều. Chủ yếu sự tham gia của ngƣời Việt
là thông qua việc dịch các tập tin ngôn ngữ và dựa trên những ứng dụng PHP sẵn có
với các sửa đổi để tạo nên các hệ thống thông tin thuần Việt nhƣ NukeViet của
nhóm NukeViet (sau đó nhóm này đã tiếp tục phát triển trở thành phần mềm nguồn mở
gốc Việt 100% và ngày càng phát triển mạnh trong thời gian gần đây, đây là một trong
số ít các trƣờng hợp đặc biệt về các sản phẩm dựa trên nền PHP).
Đóng góp lớn nhất ghi nhận đến hiện nay là sự xuất hiện của PHP Designer
2006 do Michael Pham (quốc tịch Việt Nam và Đan Mạch) xây dựng. Địa chỉ:
hoặc />Ngồi ra có nhiều mã nguồn mở viết bằng PHP đƣợc ngƣời Việt Nam sử dụng
nhiều, chẳng hạn nhƣ mã nguồn Xtremedia là một hệ thống web giải trí đƣợc gọi tắt là
"web nhạc", do tác giả Lê Thanh Minh Quân (biệt danh trên mạng là redphoenix89)
viết và phát triển. Nó đƣợc ƣa chuộng vì mã nguồn đơn giản, giao diện bắt mắt, tốc độ
nhanh, dung lƣợng nhẹ (file nén của tồn source chỉ có 112kb - bản 1.1) và đặc biệt là
hồn tồn miễn phí. Nhƣng kèm theo đó là rất nhiều lỗi chƣa đƣợc sửa.
Một số mã nguồn khác là SosoVN của tác giả Nguyễn Tôn Viễn, hay RCMS
của Nguyễn Thanh Giang An đều là dạng CMS, tuy nhiên các CMS này chỉ phát hành
bản thƣơng mại và do đó ít đƣợc phát triển & sử dụng.
Cộng đồng ngƣời Việt hiện nay cũng cho ra đời khá nhiều script miễn phí PHP
để giúp phát triển PHP ở Việt Nam.
2.8. Giới thiệu về HTML

HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, hay là "Ngôn
ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu đƣợc thiết kế ra để tạo nên
các trang web với các mẩu thông tin đƣợc trình bày trên World Wide Web. HTML
đƣợc định nghĩa nhƣ là một ứng dụng đơn giản của SGML và đƣợc sử dụng trong các
tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp. HTML đã trở thành một
chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản
chính thức mới nhất của HTML là HTML 4.01 (1999). Sau đó, các nhà phát triển đã
thay thế nó bằng XHTML. Hiện nay, HTML đang đƣợc phát triển tiếp với phiên
bản HTML5 hứa hẹn mang lại diện mạo mới cho Web.
Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

14


Đồ án tốt nghiệp đại học

2.9. Giới thiệu về CSS
CSS (Cascading Style Sheet). Website đƣợc cấu tạo từ các thẻ html nhƣng với
những thẻ html thì mới chỉ thể hiện đƣợc bộ khung của website. Để căn chỉnh, trình
bày cho đẹp mắt thì ta cần sử dụng ngơn ngữ CSS. Đây là ngơn ngữ đƣợc dùng rất
nhiều trong lập trình web, thƣờng đi cùng với ngơn ngữ html.
Chúng ta có 3 cách để chèn CSS vào trang HTML
- Chèn nội dung CSS vào cặp thẻ <style></style> trong phần <head></head>
của trang web.
- Chèn trực tiếp vào bên trong thẻ HTML.
- Liên kết với một file.css bên ngoài.
Trong thực tế, cách thứ 3 đƣợc các lập trình viên sử dụng nhiều nhất do tính
tiện dụng và linh hoạt.
2.10. MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới và

đƣợc các nhà phát triển rất ƣa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL
là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên
nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ
và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên
internet. MySQL miễn phí hồn tồn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ.
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan
hệ sử dụng Ngơn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL đƣợc sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngơn ngữ khác, nó
làm nơi lƣu trữ những thơng tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,...
Các kiểu dữ liệu trong cơ sở dữ liệu MySQL:
- Loại dữ liệu numeric
- Loại dữ liệu kiểu Date and Time: Kiểu dữ liệu Date and Time cho phép bạn
nhập dữ liệu dƣới dạng chuỗi ngày tháng hay dạng số.
- Loại dữ liệu String: Kiểu dữ liệu String chia làm 3 loại: loại thứ nhất nhƣ
char (chiều dài cố định) và varchar (chiều dài biến thiên); loại thứ hai là Text hay
Blob, Text cho phép lƣu chuỗi rất lớn, Blob cho phép lƣu đối tƣợng nhị phân; loại thứ
ba là Enum và Set.

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

15


Đồ án tốt nghiệp đại học

CHƢƠNG 3
KHẢO SÁT BÀI TOÁN VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1.Khảo sát bài tốn
3.1.1 Khái quát vấn đề
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu thì Việt Nam hiện nay là một thị

trƣờng đầy tiềm năng cho lĩnh vực về công nghệ. Nền kinh tế phát triển phần nào cải
thiện đời sống của ngƣời dân, từ đó nhu cầu về cơng nghệ cũng đƣợc quan tâm và chú
ý hơn.
Tuy nhiên thị trƣờng Việt Nam vẫn còn bỏ ngỏ, chƣa đƣợc các doanh nghiệp
đầu tƣ đúng mức, nhất là đầu tƣ về marketing cho cơng nghệ.
Vì vậy phạm vi đề tài đƣợc đƣa ra là xây dựng một website giới thiệu các sản
phẩm công nghệ mới hiện nay, bên cạnh đó cho phép đăng ký mua bán, đặt hàng các
sản phẩm ngay tại website mà không cần đến trực tiếp điểm giao dịch. Việc này giúp
cho khách hàng có thể chủ động và tiết kiệm thời gian của mình.
3.1.2 Hệ thống kinh doanh hiện tại
Các cửa hàng, trung tâm thời trang kinh doanh hiện tại mua bán, kinh doanh các
mặt hàng, các sản phẩm thời trang tại một cửa hàng, trung tâm có địa chỉ cố định. Việc
thu hút khách hàng thƣờng xuyên phải thơng qua nhiều kênh quảng bá nhƣ truyền
hình, báo chí, radio… việc này ngốn một khoản chi phí khơng nhỏ ảnh hƣởng nhiều
đến doanh thu của công ty.
Nhƣợc điểm của hình thức này là:
Thống kê khó khăn:
- Khó liệt kê một cách chính xác, nhanh chóng, số lƣợng sản phẩm đã bán ra,
cịn tồn kho.
- Khó nắm bắt một cách đầy đủ những thơng tin, sở thích và u cầu phản ánh
của khách hàng (khó thu thập thơng tin từ khách hàng).
Chi phí mặt bằng cao:
- Muốn mua, bán đƣợc sản phẩm của mình cơng ty phải có một mặt bằng kinh
doanh ở khu vực sầm uất có nhiều ngƣời qua lại, nhiều dân cƣ sinh sống và phải phù
hợp với sản phẩm đang bán: một vị trí đẹp đồng nghĩa với giá thuê cao.
Chi phí quảng cáo và marketing tốn kém:
- Số lƣợng khách hàng phụ thuộc vào vị trí địa lý của cửa hàng. Ai biết đến cửa
hàng? Đó là những ngƣời dân sống xung quanh khu vực đó, những ngƣời thƣờng
Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT


16


Đồ án tốt nghiệp đại học

xuyên qua lại khu vực đó và có thể bạn bè của họ cũng đƣợc giới thiệu đến. Cho nên
chỉ đem lại một số lƣợng khách hàng ổn định thƣờng xuyên khó khăn cho việc phát
triển mở rộng kinh doanh.
- Quảng cáo truyền hình, báo chí, radio..truyền thống hiệu quả cao nhƣng rất
tốn kém chi phí (30s trên truyền hình từ vài chục tới vài trăm triệu đồng) khơng phải
doanh nghiệp nào cũng có thể làm điều đó và làm thƣờng xun.
Cập nhật thơng tin, giá cả sản phẩm chậm
- Doanh nghiệp của bạn mới nhận một lô hàng kiểu dáng mẫu mã mới làm sao
để khách hàng biết đến sản phẩm này đây. Có nên bỏ ra khoảng 30 triệu quảng cáo trên
truyền hình - trong khi đó đơn hàng có hơn 100 triệu đồng?
Bán hàng thụ động:
- Nếu khách có thời gian đến xem hàng, mua hàng bạn mới có doanh thu.
- Nếu khách hàng không đến trực tiếp để mua - điều này coi nhƣ ngày hơm nay
bạn khơng có doanh thu.
3.1.3 Hệ thống đề xuất
Ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh, marketing: Xây dựng cửa
hàng trực tuyến khắc phục các hạn chế của mơ hình kinh doanh truyền thống với chức
năng đặt hàng trực tuyến.
Dự án: “XÂY DỰNG WEBSITE LAPTOP ONLINE”
Ƣu điểm: (khắc phục hạn chế mơ hình cũ)
Thống kê dể dàng nhanh chóng
- Thống kê nhanh một cách chính xác, nhanh chóng, số lƣợng sản phẩm đã bán
ra, cịn tồn kho.
- Dễ thu thập thơng tin từ ngƣời dùng để nắm bắt một cách đầy đủ nhứng thông
tin, sở thích, thói quen mua sắm, u cầu, và ý kiến phản ánh của khách hàng.

Chi phí mặt bằng “rất thấp”
- Bạn có thể bắt đầu hoặc phát triển việc kinh doanh thuận lợi với một mặt bằng
đủ rộng để chƣng bày bán sản phẩm mà không cần mở thêm nhiều chi nhánh nên chi
phí mặt bằng khơng cần q cao.
- Giá tên miền và hosting cũng không cao (khoảng 800.000đ/năm bao gồm tên
miền và hosting).

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

17


Đồ án tốt nghiệp đại học

Chi phí quảng cáo và marketing giảm
- Số lƣợng khách hàng biết đến Cty sẽ tăng vọt và ngày càng tăng.
- Ví dụ: tơi và bạn có một cửa hàng thời trang và một web site và một trang
Facebook Fanpage có 4000 bạn bè + khách hàng.
- Khi bạn có một sản phẩm mới: chỉ cần làm một việc đơn giản là: post sản
phẩm của bạn lên website và “Share lên Facebook”. OK! Ngay lập tức 5000 bạn bè
+ khách hàng đã biết tới.
- Chi phí cho việc này là 5 phút + 1 ly cafe.
Cập nhật thông tin sản phẩm "ngay lập tức"
- Đúng việc này bạn có thể thấy ở trên.
Bán hàng "chủ động"
Điều chúng ta yêu thích ở dự án này là:
- Cửa hàng trực tuyến khơng bao giờ đóng cửa, phục vụ 24h/24.
- Bạn có tin trong khi ta đang ngủ, hay chăm sóc gia đình vào cuối tuần thì
“đơn hàng vẫn cứ đến với bạn” việc của bạn là sáng thứ 2 mở trang thống kê lên và
xem xét đơn hàng, xác nhận đơn hàng và giao hàng cho khách hàng.

- Khách hàng khôn tốn thời gian đi lại, họ có thể mua hàng mọi lúc mọi nơi có
internet nhà, văn phịng hay đang vui chơi… nếu họ thích sản phẩm... sẽ đặt hàng ngay
lập tức chứ không cần phải… chờ thờ gian rảnh tới tận nơi mua hàng (điều này có thể
mất vài ngày)…và khi đó nguồn hàng của bạn bị tồn đọng, dòng tiền bị gián đoạn.
3.1.4 Phạm vi của hệ thống
Phạm vi áp dụng: trên môi trƣờng Web, mọi thiết bị có kết nối Internet.
Đối tƣợng sử dụng: mọi đối tƣợng
- Doanh nghiệp ứng dụng hệ thống này để kinh doanh sản
- Tất cả mọi đối tƣợng đều có thể giao dịch mua bán và tham khảo mọi thơng tin
tại website thay vì đến trực tiếp nơi bán hàng.
Hạn chế kỹ thuật: trong phiên bản này chỉ hỗ trợ một hình thức thanh tốn:
Giao hàng tận nơi - Nhận tiền trực tiếp.
Định hƣớng phát triển: phát triển hình thức thanh tốn qua ví trực tuyến: Bảo
Kim, PayPal.
3.1.5 Quyền hạn và trách nhiệm
Trong quá trình tham khảo nhận thấy:

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

18


Đồ án tốt nghiệp đại học

- Các hệ thống kinh doanh nội ngƣời nắm quyền cao nhất thƣờng là chủ doanh
nghiệp, cửa hàng, họ là ngƣời trực tiếp nắm bắt tình hình thu nhập, cũng nhƣ việc thay
đổi thơng tin của sản phẩm nội thất.
- Các nhân việc do họ trực tiếp quản lý có trách nhiệm báo cáo về tính trạng
đơn hàng: có bao nhiêu đơn hàng theo ngày, tuần và số đơn hàng đã đƣợc giải quyết.
Ngƣời nắm quyền cao nhất thì xem đƣợc tất cả các thơng tin, còn nhân viên

và khách hàng chỉ đƣợc xem những thông tin mà ngƣời cấp trên cho phép.
3.1.6 Đánh giá hiện trạng và hƣớng giải quyết
Qua quá trình khảo sát nhận thấy rằng hầu hết các website kinh doanh đều:
- Giới thiệu sản phẩm
- Đáp ứng phần lớn yêu cầu giá trị website
- Phần lớn đơn hàng thì có đầy đủ thơng tin của ngƣời đặt hàng song cịn tồn tại
hạn chế:
 Vấn đề thanh toán: Cũng do điều kiện ở Việt Nam hầu hết chƣa mang tính
thực sự của thƣơng mại điện tử. Các công ty hầu hết là dùng phƣơng thức: gọi điện
thoại đến nhà ngƣời đặt, rồi tin tƣởng thì đem hàng đến nơi rồi mới thanh tốn cũng có
một số cơng ty thì sử dụng thanh tốn bằng thẻ phát hành của cơng ty.
 Về các chức năng: chƣa có các chức năng hỗ trợ ngƣời dùng trong việc lựa
chọn sản phẩm phù hợp chẳng hạn nhƣ chức năng lọc, sắp xếp sản phẩm theo các tiêu
chí,...
 Giao diện của nhiều trang cịn sơ sài chƣa hỗ trợ giao diện cho di động.
Hƣớng giả quyết vấn đề:
- Về phƣơng thức thanh toán: bổ sung thêm phƣơng thức thanh toán qua ngân
hàng với cách thức: khi đặt hàng, nếu ngƣời mua chọn thanh toán qua ngân hàng thì hệ
thống sẽ gữi thơng báo đến. Sau khi nhận đƣợc thơng báo thì ngƣời mua sẽ chuyển
tiền vào tài khoản của chủ cửa hàng thông qua ngân hàng. Sau khi chủ cửa hàng nhận
đƣợc thơng báo thì sản phẩm sẽ đƣợc vận chuyển đến địa chỉ ngƣời mua.
- Về các chức năng của hệ thống: bổ sung thêm các chức năng nhƣ lọc sản
phẩm theo khoảng giá, màu sắc, phong cách, xuất xứ, sắp xếp sản phẩm theo giá tăng
dần từ thấp đến cao và ngƣợc lại.
- Về giao diện website: bổ sung giao diện dành cho di động, thiết kế giao diện
thân thiện với ngƣời dùng nhất có thể.

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

19



Đồ án tốt nghiệp đại học

3.1.7 Yêu cầu môi trƣờng phát triển dự án
Cấu hình tối thiều:
Server

Hardware

Client

* Ram 1 GB trở lên

* Ram 128 Mb trở lên

* CPU 2.0 Ghz trở lên

* CPU 266 MHZ trở lên

* HDD 80 GB trở lên

* Kết nối Internet

* Kết nối Internet và LAN
* Windows Server 2003 hoặc phiên *Windows XP hoặc phiên
bản mới hơn
Software

bản


* SQL Server 2008
hoặc phiên bản mới hơn
* Xamp

Cấu hình khuyến khích:
Server

Hardware

Client

* Ram 2 GB trở lên

* Ram 256 Mb trở lên

* CPU 3.0 Ghz trở lên

* CPU 800 MHZ trở lên

* HDD 120 GB trở lên

* Kết nối Internet

* Kết nối Internet và LAN

Software

* Windows Server 2003 hoặc
phiên bản mới hơn

*Windows XP hoặc phiên
* SQL Server 2008
bản
hoặc phiên bản mới hơn
* Xamp

3.2 Phân tích và thiết kế hệ thống
3.2.1. Nêu bài tốn
Đồ án là sự tích lũy của kiến thức mà em đã đƣợc học trong các kỳ học truớc
nhƣ: Lập trình hƣớng đối tuợng, Phân tích thiết kế hƣớng đối tƣợng, Cơ sở dữ liệu,
Công nghệ web và ứng dụng, lập trình PHP…
Đồ án với sự lựa chọn là PHP giúp em có thêm những hiểu biết về quy trình
xây dựng website, các cơng nghệ cơ bản trong việc xây dựng một hệ thống website.

Nguyễn Thiện Trường - Lớp: 53K1_CNTT

20


×