Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Ảnh hưởng của thức ăn công nghiệp, mật độ nuôi đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá lóc đen( chana striata bloch, 1973) giai đoạn giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

CHU THỊ HẢI

ẢNH HƢỞNG CỦA THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP,
MẬT ĐỘ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG VÀ TỶ LỆ
SỐNG CỦA CÁ LÓC ĐEN (Channa striata bloch, 1793)
GIAI ĐOẠN GIỐNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƢ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Nghệ An - 05/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

ẢNH HƢỞNG CỦA THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP,
MẬT ĐỘ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG VÀ TỶ LỆ
SỐNG CỦA CÁ LÓC ĐEN (Channa striata bloch, 1793)
GIAI ĐOẠN GIỐNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƢ NGÀNH NI TRỒNG THỦY SẢN

Sinh viên thực hiện: Chu Thị Hải
MSSV :



1253032081

Lớp:

53K - NTTS

Ngƣời hƣớng dẫn:

ThS. Phạm Mỹ Dung

Nghệ An - 05/2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng nổ lực của bản thân,
tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc nhất!
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS.
Phạm Mỹ Dung – giảng viên khoa Nông-Lâm-Ngư, trường Đại học Vinh, là người
đã định hướng và hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo trong suốt thời gian tôi thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban quản lý trại thực nghiệm NTTS nước ngọt Hưng
Nguyên – Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
tại đây.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nơng Lâm Ngư cùng tồn thể các thầy cơ
giáo đã dạy dỗ, trang bị kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt những năm học qua. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q
trình nghiên cứu luận văn mà cịn là hành trang q báu để tơi bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp 53K-NTTS cùng toàn thể bạn bè, gia
đình đã động viên, bên cạnh, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời chúc đến quý thầy cô, anh chị và các bạn nhiều
sức khỏe và thành công trong công việc!

Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Chu Thị Hải

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1 . Một số đặc điểm sinh học của cá Lóc đen ..............................................................3
1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái ...........................................................................3
1.1.1.1. Hệ thống phân loại ............................................................................................3
1.1.1.2.Đặc điểm hình thái ..............................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh học của cá Lóc đen .......................................................................4
1.1.2.1.Phân bố và thích nghi .........................................................................................4
1.1.2.2.Đặc điểm dinh dưỡng .........................................................................................4
1.1.2.3.Đặc điểm sinh trưởng và tập tính sinh sản .........................................................7
1.2. Mơi trường sống của cá Lóc đen .............................................................................7
1.2.1. Nhiệt độ .................................................................................................................7
1.2.2. Độ pH ....................................................................................................................8
1.3. Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống và ni cá Lóc đen .................................8
1.3.1 Trên thế giới ...........................................................................................................8
1.3.2 Ở Việt Nam ..........................................................................................................10
1.4.Tình hình nghiên cứu về thức ăn cho cá Lóc đen ..................................................12

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỊA
ĐIỂM NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................17
2.2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................17
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................17
2.2.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................18
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18
2.2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................18
2.2.3.2.Sơ đồ khối nghiên cứu: .....................................................................................19
2.3.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu. .............................................20
2.2.3.3.1. Phương pháp theo dõi các yếu tố môi trường ..............................................20
2.2.3.3.2. Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng của cá Lóc đen .........................20
2.2.3.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ sống của cá nuôi..............................................21
2.2.3.3.4. Phương pháp xác định hệ số chuyển đổi thức ăn trong q trình ni .......21
ii


2.2.3.3.5. Phương pháp xác đinh hệ số phân đàn CV(%) ............................................21
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................21
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................................21
2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................................21
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................22
3.1. Diễn biến các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm ...............................22
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn công nghiệp đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số
chuyển đổi thức ăn, hệ số phân đàn của cá Lóc đen giai đoạn giống..........................23
3.2.1. Ảnh hưởng của thức ăn công nghiệp đến tốc độ tăng trưởng của cá Lóc đen ..23
3.2.1.1.Tăng trưởng về chiều dài thân ..........................................................................23
3.2.2.2. Tăng trưởng về khối lượng của cá Lóc đen ....................................................28
3.2.2. Tỷ lệ sống của cá Lóc đen ở thí nghiệm các loại thức ăn khác nhau ................33
3.2.3. Ảnh hưởng của thức ăn công nghiệp đến hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Lóc

đen trong q trình thí nghiệm .....................................................................................33
3.2.4. Ảnh hưởng của thức ăn cơng nghiệp đến hệ số phân đàn của cá Lóc đen trong
q trình thí nghiệm ......................................................................................................34
3.3. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Lóc đen ở các mật độ nuôi khác nhau .35
3.3.1. Tốc độ tăng trưởng của cá Lóc đen ....................................................................35
3.3.1.1.Tăng trưởng về chiều dài thân ..........................................................................35
3.3.1.2. Tăng trưởng về khối lượng của cá Lóc đen ....................................................40
3.3.2. Tỷ lệ sống của cá Lóc đen ở các mật độ nuôi khác nhau ..................................44
3.4. Hiệu quả kinh tế .....................................................................................................45
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ sống của cá Lóc đen giai đoạn giống. .................................................45
3.4.2. Hiệu quả kinh tế của ni cá Lóc đen ở các mật độ khác nhau ........................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 47

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BW

:

Khối lượng toàn thân cá

Ctv

:


Cộng tác viên

STT

:

Số thứ tự

TB

:

Trung bình

TL

:

Chiều dài tồn thân

CT

:

Cơng thức

AGR:

Tốc độ tăng trưởng tương đối


SGR :

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối

TB

Trung bình

:

FCR :

Hệ số chuyển đổi thức ăn

TLS :

Tỉ lệ sống

NT

Nghiệm thức

:

TACN :

Thức ăn công nghiệp

TACT :


Thức ăn cá tạp

CV(%) :

Hệ số phân đàn

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Cá Lóc đen(Channa striata) .......................................................................... 3
Hình 1.2.Phân bố của cá Lóc đen trên thế giới ............................................................ 4
Hình 2.1. Sơ đồ khối nghiên cứu. .............................................................................. 19
Hình 3.1. Chiều dài thân trung bình của cá Lóc đen ................................................. 24
Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài thân của cá .............................. 26
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài thân của cá Lóc đen ............... 27
Hình 3.4. Khối lượng thân trung bình của cá Lóc đen............................................... 29
Hình 3.5. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng thân của cá Lóc đen .............. 30
Hình 3.6. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng thân của cá .......................... 32
Hình 3.7. Tỷ lệ sống của cá Lóc đen trong thí nghiệm .............................................. 33
Hình 3.8. Chiều dài thân trung bình của cáLóc đen ở các mật độ ni khác nhau .... 36
Hình 3.9. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài thân của cá ở các mật độ khác
nhau

..................................................................................................................... 37

Hình 3.10. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá ở các mật độ khác nhau .
..................................................................................................................... 39
Hình 3.11. Khối lượng trung bình của cá Lóc đen ở các mật độ khác nhau .............. 40
Hình 3.12. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Lóc đen ở các mật độ

khác nhau .................................................................................................................. 42
Hình 3.13. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Lóc đen ở các mật độ
khác nhau .................................................................................................................. 43
Hình 3.14. Tỷ lệ sống của cá Lóc đen ở các mật độ ni khác nhau ......................... 44

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Khẩu phần thức ăn cho cá Lóc đen (% so với khối lượng cá thả) ................ 6
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn công nghiệp ..................................... 17
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 .......................................................................... 18
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 .......................................................................... 18
Bảng 2.4. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ........................................... 20
Bảng 3.1. Diễn biến nhiệt độ trong q trình thí nghiệm .......................................... 22
Bảng 3.2. Diễn biến pH trong q trình thí nghiệm .................................................. 23
Bảng 3.3. Chiều dài thân trung bình của cá Lóc đen (cm)......................................... 24
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài thân của cá Lóc đen (cm/ngày) ...... 25
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài thân của cá Lóc đen (%/ngày) ........ 27
Bảng 3.6. Khối lượng thân trung bình của cá Lóc đen .............................................. 28
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng thân của cá Lóc đen (g/ngày)......... 30
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng thân của cá (%/ngày) .......... 31
Bảng 3.9. Hệ số chuyển đổi thức ăn khi cá sử dụngcác loại thức ăn khác nhau ........ 34
Bảng 3.10.Hệ số phân đàn của cá sử dụng các loại thức ăn khác nhau ..................... 34
Bảng 3.11. Chiều dài thân trung bình cá Lóc đen ở các mật độ khác nhau ............... 35
Bảng 3.12.Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Lóc đen ở các mật độ
ni khác nhau .......................................................................................................... 37
Bảng 3.13. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài thân của cá Lóc đen ở các mật
độ khác nhau ............................................................................................................. 38
Bảng 3.14. Khối lượng thân trung bình củacá Lóc đen ở các mật độ khác nhau ....... 40

Bảng 3.15. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá ở các mật độ khác
nhau

..................................................................................................................... 41

Bảng 3.16. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng cá Lóc đen ở các mật độ
khác nhau .................................................................................................................. 43
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ sống của cá Lóc đen giai đoạn giống. ............................................... 45
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của cá Lóc đen giai đoạn giống ở các mật độ khác nhau ............... 46

vi


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng thủy sản phát triển rộng thu hút
được các thành phần kinh tế và mọi lực lượng tham gia. Diện tích mặt nước đưa
vào ni trồng thủy sản ngày càng tăng. Hình thức ni phong phú, nhiều mơ
hình mới xuất hiện. Đối tượng nuôi đa dạng và kỹ thuật nuôi không ngừng tiến bộ
đã góp phần thúc đẩy ngành ni trồng phát triển tạo ra nhiều sản phẩm tiêu dùng
và xuất khẩu, tăng thu nhập cho nhà nước và nhân dân lao động.
Cá Lóc đen hay cịn gọi là cá Sộp (Channa striata Bloch,1793) là một lồi cá
thịt thơm ngon, có giá trị dinh dưỡng cao, là món ăn ưa thích của nhân dân nhiều
nước trên thế giới, nên cá Lóc đã trở thành một đối tượng nuôi khá phổ biến đặc
biệt là các nước Đơng Nam Á [5], [6].
Nghệ An có phong trào ni cá Lóc đen phát triển mạnh trong những năm
gần đây, với nhiều hình thức ni đã mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt đã có nhiều
hộ ni trở thành triệu phú. Và Nghệ An đã thành lập hội ni cá Lóc đen với 79
hội viên tham gia nhu cầu cá Lóc đen giống mỗi năm cá Lóc đen cần hơn một
triệu con và nhu cầu nuôi cầu cá Lóc đen ngày càng tăng do nhu cầu ni cá Lóc

đen đang có chiều hướng phát triển mạnh, do hiệu quả từ việc ni cá Lóc đen là
rất cao.
Cá Lóc đen là loại cá ăn tạp thiên về động vật. Tập qn ni cá lóc từ xưa
tới nay chủ yếu cho ăn bằng mồi tươi sống là hai loại cá biển và cá nước ngọt. Nếu
mùa khô thức ăn cho cá lóc rất đắt, khơng lãi.Đặc biệt ni cá lóc bằng mồi tươi
sống gặp nhiều khó khăn như gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước, tiêu diệt
nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, tốn kém nhân công chăm sóc nên chỉ ni
với số lượng nhỏ từ 3-5 tấn/ao, chất lượng cá khơng ngon, có mùi tanh, tích mỡ;
dịch bệnh xảy ra khó xử lý, giá thành cao, khơng chủ động được thức ăn.
Vấn đề thức ăn cho cá và mật độ nuôi đã và đang được quan tâm hàng
đầu.Hiện nay, thức ăn công nghiệp đang được sử dụng phổ biển trong ni trồng
thủy sản, tuy chi phí cao nhưng với ưu điểm có thể bảo quản lâu, do đặc tính của
loại này là độ ẩm thấp, mà cịn đảm baỏ đựơc dinh dưỡng của thức ăn và luôn chủ
động được nguồn thức ăn, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí nhân cơng lao động.

1


Mật độ thả cá là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất ao và việc sử
dụng thức ăn. Năng suất ao cao nhất có thể đạt được với mật độ thích hợp, mật độ
ni thay đổi sẽ ảnh hưởng đến năng suất cá nuôi. Nếu mật độ quá thấp thì sẽ gây
lãng phí diện tích và thức ăn trong ao. Nếu mật độ quá cao sẽ cho năng suất thấp
vì cá chậm lớn (Gecking, 1987). Năng suất cá ni đạt mức cao nhất với một mật
độ nào đó. Tuy nhiên, mật độ thả cá ban đầu cũng phải tính đến để đảm bảo sự
sinh trưởng bình thường của cá khi cá lớn. Mặt khác, hiệu quả kinh tế trong ni
cá ao cũng cần phải tính tốn ở mức năng suất nào đó cho hiệu quả cao nhất. Để
giải quyết vấn đề này, biện pháp nuôi cá với mật độ thả thay đổi theo từng giai
đoạn có thể được áp dụng. Khi cá nhỏ nuôi mật độ cao và khi cá lớn thì được ni
với mật độ thưa. Phương pháp này giúp ta sử dụng diện tích ao ni hợp lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh

hƣởng của thức ăn công nghiệp, mật độ nuôi đến tốc độ tăng trƣởng và tỷ lệ
sống của cá Lóc đen( Chana Striata Bloch, 1973) giai đoạn giống”
Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được hiệu quả ni cá Lóc đen bằng thức ăn cơng nghiệp và xác định
được mật độ phù hợp nhằm hoàn thiện quy trình ni cá Lóc đen bằng thức ăn
cơng nghiệp.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Một số đặc điểm sinh học của cá Lóc đen
1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái
1.1.1.1.

Hệ thống phân loại

Cá lóc đen:
Giới:

Animalia
Ngành :

Chordata

Lớp:

Actimopterigii
Bộ:


Percifomes
Họ:

Channidae
Chi:

Channa
Lồi:

Channa striata

Hình 1.1 Cá Lóc đen(Channa striata)
1.1.1.2.Đặc điểm hình thái
Cá Lóc đen cơ thể hình lăng trụ, đầu dẹp, đi trịn. Tia vây lưng có 38-43
tia vây, hậu mơn có 23-27 tia vây (Allen, G.R, 1991) [11]. Lưng và hai bên hông
sậm màu với những đốm đen và màu gạch, bụng màu trắng, đầu to như đầu rắn,
gãy khúc, miệng có đủ răng, vảy rất lớn (Yamamoto, M.N. and A.W.Tagawa,
2000) [15].
Cá Lóc đen mới nở có màu đen, từ ngày thứ tư chuyển dần sang màu xám, từ
ngày thứ 10 chuyển thành màu hồng đỏ và chuyển dần sang hồng cam, trên thân

3


bắt đầu xuất hiện 2 sọc đen chạy dọc cơ thể. Cá trưởng thành hai bên hông sậm
màu với những đốm đen, bụng màu trắng (Lee và Ng, 1991) [13].
1.1.2. Đặc điểm sinh học của cá Lóc đen
1.1.2.1.Phân bố và thích nghi
Cá sống ở miền nhiệt đới, ở trong mơi trường nước ngọt và nước lợ. sống ở
tầng giữa, độ sâu 1-10m, pH 7-8, độ cứng 20 (Davidson, A., 1975) [12]. Nhiệt độ

thích hợp là 23-27ºC [1]. Cá thích sống ở nơi có các ao hồ, các nhánh sơng vừa và
nhỏ, suối ngập lũ và các con kênh chảy chậm.
Trên thế giới cá Lóc đen phân bố ở Pakistan (lưu vực sông indus), hầu hết
các hệ thống kênh mương của Ấn Độ, miền nam Nepal, Myanmar, Thái Lan,
Campuchia, miền nam Trung Quốc, Việt Nam [9].
Cá Lóc sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, đầm, sơng, thích nghi
được cả với mơi trường nước đục, tù, nươc lợ, có thể chịu đựng được ở nhiệt độ
trên 30º C. Cá thích ở nơi có rong đi chó, cỏ, đám bèo, vì ở nơi đây cá dễ ẩn
mình rình mồi. Vào mùa hè cá thường hoạt động và bắt mồi ở tầng nước mặt. Mùa
đông cá hoạt động ở tầng nước sâu hơn.

Hình 1.2.Phân bố của cá Lóc đen trên thế giới
1.1.2.2.Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Lóc đen là lồi cá dữ có kích thước trịn dài. Lược mang dạng hình núm.
Thực quản ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình
chử Y. Cá là lồi cá dữ, ăn động vật điển hình. Quan sát ống tiêu hóa của cá cho

4


thấy cá chiếm 63.01%, tép 35.94 %, ếch nhái 1.03 %, 0,02% là bọ gạo, côn trùng
và mùn bã hữu cơ ( Dương Nhựt Long, 2003). Giai đoạn ấu trùng mới nở, cá sử
dụng nỗn hồng 3-4 ngày. Sau khi hết nỗn hồng, cá bắt mồi là các lồi phù du
động vật ( giáp xác, chân chèo, ấu trùng bọ gậy, ấu trùng cơn trùng, tơm con, nịng
nọc và các loại cá nhỏ khác) [5].
Khi đạt chiều dài khoảng 10cm, cá có tập tính ăn như cá trưởng thành và ăn
các loại thức ăn như cá, ếch, nhái, rắn, tôm, …. Khi đạt trọng lượng 0,5kg, cá có
thể ăn 100g thức ăn. Trong điều kiện ni, có thể cho cá ăn thức ăn chế biến [8].
Những nghiên cứu về tính ăn của cá lóc đen cho thấy tính hung dữ, bắt mồi, ăn
thịt còn thể hiện ở sự ăn thịt lẫn nhau trong cùng một đàn cá, nhất là trong điều

kiện thiếu thức ăn. Vì vậy, khi ni cần phải chú ý phân đàn cá thường xuyên,
cung cấp đầy đủ thức ăn, tránh nuôi ở mật độ quá cao để hạn chế tỷ lệ chết của cá.
Cá ăn mạnh vào mùa hè, thường hoạt động và bắt mồi ở tầng nước mặt. Mùa
đông khi nhiệt độ dưới 8ºC, cá xuống tầng nước sâu hơn để ở, khi nhiệt độ xuống
thấp hơn 6ºC thì cá ít hoạt động. Cá thường béo lên vào mùa sinh sản, các nghiên
cứu cho thấy cá sống ở vùng nước lợ sẽ béo hơn cá sống ở vùng nước ngọt [12],
[13].
Trong tự nhiên, cá di cư từ sông Mê Kông vào các vùng nước xung quanh,
xâm nhập vào vùng ngập lũ theo mùa và trở về nơi cư trú khi mùa khơ đến. Cá
sống sót qua mùa khơ bằng cách tự chơn mình vào bùn ở đáy hồ, kênh và đầm lầy
để giữ ẩm cho phổi và tiêu thụ chất béo dự trữ trong cơ thể[9],[8],[12].
Thành phần thức ăn: Cá Lóc đen là lồi cá ăn động vật, thành phần thức ăn
bao gồm nhiều loại động vật tươi sống như: cá, tép, ếch nhái... Trong quá trình
ni, có thể tập luyện cá giống quen dần với loại thức ăn chế biến từ cá nguồn
nguyên liệu địa phương như cá tạp tấm cám, bắp, và VitaminC...có hàm lượng
protein cao hơn 20 % hoặc sử dụng thức ăn công nghiệp hay thức ăn tự chế để
nuôi cá.
Trong quá trình ương ni cá Lóc đen, sau khi nở, ln trùng Brachionus
plicatilis được xem là lựa chọn hàng đầu cho cá bột. Ngồi ra có thể cho ăn nấm
men, lịng đỏ trứng hay thức ăn tổng hợp dạng bột. Giai đoạn kế tiếp cho ăn trứng

5


nước ( Monia), Daphnia hay trùng chỉ, ấu trùng muỗi đỏ. Ở giai đoạn cá giống,
sâu gạo và dòi là thức ăn ưa thích của cá. Một số thí nghiệm trên cá bột cho thấy
cá có khả năng sử dụng thức ăn là trứng nước kết hợp với đạm đơn bào. Thức ăn
Monia vẫn là thức ăn tốt nhất dành cho cá bột trong 3 tuần lễ đầu. Rhizopus
arrhizus hay đạm đơn bào (125µm) được sản xuất từ kỹ thuật lên men sử dụng dầu
cọ làm nguồn Carbon chính. Giai đoạn lớn thường cho cá ăn cá tạp, chế phẩm từ

các nhà máy chế biến đầu tôm, tép, ếch, nhái, cá hay các loại thức ăn chế biến và
thức ăn viên khác [14].
Cá Lóc đen có nhu cầu protein tương đối cao hàm lượng protein trong thức
ănphảiđảm bảo từ 25-35% trở lên thì mới đạt nhu cầu của cá. Giai đoạn đầu cho
đến tháng tuổi hàm lượng protein trong thức ăn phải đảm bảo 35%, sau đó có thể
giảm dần xuống còn 28%, ở các tháng cuối còn 25% (Dương Nhựt Long, 2003).
Khả năng tiêu hóa thức ăn của cá Lóc phụ thuộc vào thành phần thức ăn. Nếu
thức ăn là Trùng Chỉ sau 8 giờ tiêu hóa được 35,42%, thức ăn là cá Nục sau 8 giờ
tiêu hóa được 30,01%, trong khi đó thức ăn cơng nghiệp chỉ tiêu hóa được
18,22% sau 8 giờ (Phan Phương Loan, 2000).
Bảng 1.1 Khẩu phần thức ăn cho cá Lóc đen (% so với khối lượng cá thả)

Kích cỡ cá giống (g/con)

Khẩu phần thức ăn (%)

<10

10-12

10-20

8-10

20-30

5-8

30-50


5-8

50-100

5-8

>100

5

( Nguồn: Kĩ thuật ni cá Lóc đen của Dương Nhựt Long,2008)

6


1.1.2.3.Đặc điểm sinh trưởng và tập tính sinh sản
Cá Lóc đen có kích thước trung bình, con lớn có thể nặng 4-5kg, cá tăng
trưởng vào mùa hè nhanh hơn các mùa khác và sinh trưởng chậm ở nhiệt độ dưới
20 ºC. Cá lóc giống cỡ 20-30g/con cm sau 7-8 tháng ni có thể đạt khối lượng
trung bình từ 1,2-1,5 kg/con, thậm chí có thể đạt 1,5-2,5 kg/con. Cá lớn nhanh từ
tháng thứ tư, thứ năm.
Cá Lóc đen có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Cá lớn nhanh ở giai đoạn
1-2 tháng tuổi, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 0,1-0,15kg/con/tháng. Từ tháng
thứ 3 trở đi trung bình mỗi tháng tăng 0,15kg/con/tháng. Chúng thường ăn thịt lẫn
nhau nên tỷ lệ hao hụt ở giai đoạn còn nhỏ là khá lớn.
Khi còn nhỏ cá tăng trưởng nhanh về chiều dài, từ 3 tháng tuổi trở đi cá tăng
nhanh về trọng lượng. Phương trình tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của
cá Lóc đen ở các giai đoạn phát triển đối với cá từ 70-1240g, có chiều dài 20-46
cm là P=0,0023 và L=3,4189 ( trong đó P là khối lượng của cá và L là chiều dài
của cá). Một số nghiên cứu cho thấy trong cùng giai đoạn sinh trưởng, cá đực và

cá cái có sự tăng trưởng khơng đều. Cá đực có chiều dài lớn hơn nhưng khối
lượng nhỏ hơn cá cái. Cá lớn nhanh vào mùa xuân hè [5].
Cá Lóc đen 1 tuổi dài 19-39 cm, nặng 95-760 g. Cá 2 tuổi dài 38,5-40cm,
nặng 625-1395g. Cá 3 tuổi dài 45-59cm, nặng 1467-2031 g. Cá tăng trưởng nhanh
ở nhiệt độ trên 20ºC, dưới 15ºC cá tăng trưởng chậm.
Cá Lóc đen 1-2 tuổi có thể đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4 - 8, tập trung
vào tháng 4- 5. Cá thường đẻ vào sáng sớm sau những trận mưa rào một hai ngày
nơi yên tĩnh có nhiều thực vật thủy sinh. Trước khi đẻ, cá đực và cá cái bắt cặp và
tìm chổ đẻ. Sau khi đẻ các có tập tính bảo vệ tổ trứng. Ở nhiệt độ 20-35ºC, sau 3
ngày thì trứng nở thành cá bột, khoản 3-4 ngày sau khi nở cá sẽ tiêu thụ hết dinh
dưỡng có trong nỗn hồng và bắt đầu bắt mồi và sử dụng thức ăn ngồi.
1.2.

Mơi trƣờng sống của cá Lóc đen

1.2.1. Nhiệt độ
Cá Lóc đen có thể sống và phát triển tốt trong những thủy vực nông cạn
như ruộng lúa, kênh mương tưới tiêu, hầm hố nhờ vào cơ quan hô hấp phụ trên

7


mang(Mohsin và Ambak, 1983). Cá thích sống ơ nơi có rong đi chó, cỏ dừa, tóc
tiên vì nơi này chúng dễ ẩn mình để rình mồi. Vào mùa hè cá thường sống tầng
mặt, vào mùa đông khi nhiệt độ giảm xuống 8 oC cá ít hoạt động. Nhiệt độ trong
nước ao hồ tương đối ổn định và điều hòa hơn trên cạn, có thể nhận thấy ở mùa
đơng càng xuống sâu càng ấm. Về mùa hè nước ở sâu mát hơn trên tầng mặt ở
những hồ lớn, nhiệt độ nước vào mùa đơng khoảng 12 o C, trong khi đó nhiệt độ
khơng khí có thể xuống 7-8oC. Mùa hè nhiệt độ lên đến 36-37oC, nhưng trong
nước chỉ 33-34oC. Nhiệt độ nước ban ngày nóng hơn ban đêm 1-3oC. Nhiệt độ ảnh

hưởng rất lớn đến sự sinh sản, tốc độ tiêu hóa của cá.
Nhiệt độ nước thích hợp cho cá ni từ 22-32oC. Nếu nhiệt độ thấp hơn
hoặc cao hơn, phát triển của thủy sản khơng bình thường. Khi nhiệt độ thay đổi
đột ngột 3-4oC có thể làm cá chết. Cá Lóc đen thích nghi rộng với biên độ nhiệt
độ, khi nhiệt độ 11-40oC cá vẫn sống.
Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá Lóc đen phát triển là 20-30oC.
1.2.2. Độ pH
Cá lồi thủy sản có độ pH thích hợp từ 6,5-8,5, thích hợp nhất là 7,3-8,3,
pH trên 9 và dưới 6,5 một số đối tượng thủy sản vẫn sống được nhưng phát triển
chậm. Một số lồi cá có thể sống ở độ pH bằng 5 như cá Sặc rắn, rô Đồng, cá
Tra,…. nhưng phát triển chậm.
Cá Lóc đen thích nghi với pH trong khoảng 4,3-9,4.
1.3. Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống và ni cá Lóc đen
1.3.1 Trên thế giới
Hiện nay, quy trình sản xuất giống và ni thương phẩm cá Lóc đen đang
ngày càng được hồn thiện, tuy nhiên do tập tính dễ phân đàn và ăn thịt lần nhau
đã ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống của cá trong quá trình ương, vấn đề này đang
được nhiều quốc gia quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kỹ thuật ni cá
Lóc đen.
Một trong những hạn chế lớn nhất đến sản xuất cá Lóc đen thương phẩm
là sự hạn chế của nguồn giống. Từ những năm 1910, Witley đã có những quan sát
sớm nhất về tập tính sinh sản của cá Lóc đen ở trong tự nhiên. Đến năm 1953,

8


Alikunhi tiếp tục quan sát loài cá này để sản xuất giống trong điều kiện ni nhốt
nhưng khơng có một tác động nào để cá sinh sản. Sau đó Parameswaran và
Murugesan (1976) đã thành công trong việc sản xuất giống cá Lóc đen thơng qua
kỹ thuật hopophysatio (sử dụng kích dục tố) từ tháng 5 đến tháng 10. Chen (1976)

đã mơ tả được kỹ thuật sản xuất nhân tạo lồi Channa maculatus ở Đài Loan.
Ravindranath (1992) đã nghiên cứu thành cơng kỹ thuật sản xuất giống cá Lóc đen
trong ao nuôi, ông đã tiến hành ghép cặp 2 cái : 2 đực hoặc 3 cái : 2 đực trong các
ao thí nghiệm có diện tích 75 đến 200 m 2. Các ao nuôi được cho ăn thức ăn bằng
10% khối lượng cơ thể cá.
Năm 1975 Trung Quốc đã thành công trong việc tổng hợp và sử dụng kích
dục tố LRH nhân tạo cho cá đẻ. Kết quả này đã được sử dụng rộng rãi trên thế
giới, dẫn tới việc sản xuất thành cơng giống nhân tạo của nhiều lồi cá trong đó có
giống cá lóc đen.
Từ việc sản xuất được con giống, đã thúc đẩy nghề ni cá lóc đen phát
triển mạnh ở nhiều quốc gia như Đài Loan, Thái Lan, Philippiness, Indonesia…
với sản lượng ngày càng tăng.
Từ những năm đầu thập kỷ 70, cá Lóc đen đã được ni ghép với các lồi
khác nhằm mục đích kiểm sốt mật độ cá rô phi trong ao. Ở nhiều quốc gia châu Á
đã có những nghiên cứu khá sớm về lồi cá này, tập trung chủ yếu về mối quan hệ
của chúng với sản xuất lúa nước như E. Amilhat và K.loenen đã nghiên cứu bằng
cách tiến hành gắn thẻ cho chúng để nghiên cứu môi trường sống, di cư, tỷ lệ tử
vong và tăng trưởng vủa chúng tại một vùng nơng nghiệp phía Bắc Thái Lan.
Ahyuadin B. Ali nghiên cứu về sinh học, sinh sản của cá lóc cái thu được từ các
cánh đồng lúa và thủy lợi, kênh mương thoát nước tại Perak, Malaisia, K.H.G.M.
de Silva theo dõi nguồn lợi, đánh giá tăng trưởng và sinh sản của Channa striatat
trong một số hồ chứa thủy lợi tại Sri lanka.
Ở Thái Lan cá Lóc đen được ni thương phẩm trong ao đạt năng suất 100
tấn/ha; nuôi trong lồng bè đạt năng suất 90 – 120 kg/1m3; và sản phẩm được xuất
khẩu sang các nước khác ở dạng nguyên con đông lạnh. Ở Trung Quốc sau 10
tháng ni cá Lóc đen đạt trọng lượng 600g/con, tỷ lệ sống là 80%.

9



1.3.2 Ở Việt Nam
Theo Mai Đình Yên và cs (1992), ở miền BắcViệt Nam có 4 lồi thuộc giống
cá Lóc, bao gồm: Channaorientalu, C. lucius, C. micropeltes, C. striata và 4 loài
ở khu hệ cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam, bao gồm: Channa orientalu, C.
striata, C. maculatus và C. asiatica (Mai Đình Yên, 1978).
Theo Nguyễn Văn Hảo và cs (2001), họ Channadei được biết với 2 giống là
Channa và Parachana với tổng số khoảng 29 lồi trong đó chủ yếu là các loài
thuộc giống Channa phân bố ở Châu Á và có 3 lồi thuộc giống Parachana phân
bố ở Châu Phi.
Vị trí phân loại của cá Lóc Việt Nam đã được Mai Đình Yên (1978) xác
nhận và phân loại giống như hệ thống phân loại cá Lóc đen của Bloch 1973.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi và kích thước tham gia sinh sản lần
đầu của Cá Lóc đen (Channa striata) như sau:
Theo Mai Đình Yên (1995), cá Lóc đen (Channa striata) thành thục lần đầu ở
tuổi 1, khối lượng 100 - 200 gam, chiều dài đạt 25 cm. Cá Lóc đen cái có khối
lượng 180 - 200 gam, trong tuyến sinh dục (buồng trứng) chứa 4.600 - 5400 tế
bào. Cá càng to lượng trứng càng nhiều có thể đạt đến 8.000 - 1.000 trứng thậm
chí cịn lên tới 20.000 trứng.
Theo Ngô Trọng Lư và cs (1999), cá Lóc đen (Channa striata) dễ thành
thục và tuổi thành thục của cá thường rất sớm từ 10 - 12 tháng tuổi, tùy theo nhiệt
độ môi trường nước và thức ăn sử dụng.
Theo Nguyễn Văn Hảo (2005), cá Lóc đen (Channa striata) có sức sinh
sản tương đối thấp từ 7.000 - 8.000 trứng/gam cá bố mẹ. Sức sinh sản của cá Lóc
đen có liên quan đến chiều dài của và trọng lượng của thân cá. Khi nghiên cứu
kích cỡ và số lượng trứng trong buồng trứng của cá Lóc đen ở Đồng Bằng Sơng
Cửu Long cho thấy: Cá Lóc đen có chiều dài 20 cm nặng 130 gam đã thành thục
đẻ trứng khối lượng trứng tuỳ theo kích thước và khối lượng cá bố mẹ thay đổi.
Cá nặng 0,5 kg số lượng trứng 8000 - 1000 cái, cá nặng 0,25 kg số lượng trứng
4.000 - 6000 cái. Nhìn chung sức sinh sản của cá Lóc đen khơng cao so với các
lồi cá khác.


10


Nguyễn Huấn, Dương Nhựt Long (2008), đã nghiên cứu hiện trạng và kích
thích sinh sản của cá Lóc đen tại đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu
cho thấy sức sinh sản đạt 2.000 – 2.500 trứng/kg cá, tỷ lệ thụ tinh đạt 67%, tỷ lệ
nở đạt 71,2%.
Theo Lê Thị Nam Thuận, Nguyễn Sơn Hải (2009), tốc độ sinh trưởng của
cá Lóc đen tương đối nhanh, kích thước trung bình đạt 191,9 – 369,5 mm ở tuổi
2+, 3+. Cá nuôi sau một năm sự tăng trưởng về chiều dài thân chậm lại nhưng có
sự tăng nhanh về khối lượng cá.
Nguyễn Nhựt Long (2009), đã có nghiên cứu về sinh sản và ni thương
phẩm cá Lóc đen. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng chất kích thích sinh sản
HCG với hàm lượng từ 3.000IU – 4.000IU/kg cá cho hiệu quả cao nhất. Đồng
thời kết quả nghiên cứu cũng đã đưa ra được kỹ thuật ương cá giống Lóc đen
trong điều kiện sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Bên cạnh đó, Đỗ Kim Thuỵ (1962) đã tiến hành nghiên cứu sinh học của cá
Lóc đen ở hồ Lương Trì (Hà Bắc - Trung Quốc) cho thấy: mùa vụ sinh sản cá Lóc
đen là từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 7, đẻ rộ vào tháng 6.
Nguyễn Văn Hảo và Mai Đình Yên (1983) cũng khẳng định: thời gian đẻ của
cá Lóc đen vào các ngày sau mưa rào, trời mát, yên tĩnh, nhiệt độ nước từ 24 280C. Trứng cá Lóc đen thuộc loại cá nổi, các trứng đều có giọt dầu màu vàng
chanh ở phía trên và trứng của cá Lóc đen được bảo vệ bởi cá bố mẹ.
Kết quả nghiên cứu của Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993)
đồng thời cho thấy mùa vụ sinh sản của cá Lóc đen từ tháng 4 đến tháng 7 và tập
trung vào tháng 5, tháng 6. Cá thường đẻ vào sáng sớm sau những trận mưa rào
một đến hai ngày nơi yên tĩnh có nhiều thực vật thuỷ sinh.
Nghiên cứu về sinh trưởng của cá Lóc đen, Phạm Văn Khánh (2003) và
Ngô Trọng Lư (1999) cho thấy, cá Lóc đen (Channa striata) là lồi có tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh. Giai đoạn nhỏ, cá tăng chủ yếu về chiều dài. Cá càng lớn

thì sự tăng trọng lượng càng nhanh hơn. Trong tự nhiên, sức lớn của cá không
đồng đều, phụ thuộc vào điều kiện thức ăn sẵn có trong vực nước.

11


1.4.Tình hình nghiên cứu về thức ăn cho cá Lóc đen
Cá Lóc đen (Channa striata Bloch) là lồi cá thích nghi rộng với mơi trường,
nó cũng sống được ở điều kiện môi trường không thuận lợi như nước đục, nước tù
đọng, nhiễm bẩn, nhiễm chua, phèn, nhiễm mặn, ... Giới hạn chịu đựng nhiệt độ
và pH của cá Lóc đen là tương đối cao, ngoài ra đây cũng là đối tượng có tốc độ
tăng trưởng nhanh, sinh sản mạnh, có tập tính ăn tạp nên chúng có mặt ở rất nhiều
nơi trên thế giới. Cá Lóc đen được phân bố rộng trên thế giới từ Châu Á ( Trung
Quốc, Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh, nhất là khu vực Đông Nam Á) cho đến Châu
Mỹ la tinh như Hoa Kỳ, Braxin, Mexico, ... Một số nước trên thế giới coi thực
phẩm từ cá lóc là mộ loại thực phẩm quan trọng khơng thể thiếu.
Chính từ những lý do trên mà cá Lóc đen được chú trọng phát triển và nuôi
nhiều trên thế giới. Thức ăn dành cho cá Lóc đen là một mảng nghiên cứu sâu và
rộng thu hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Nhiều tác giả đã nghiên
cứu và cho kết quả tương đối khả quan về thức ăn của cá Lóc và các quy trình sản
xuất thức ăn cho cá Lóc đen bằng thức ăn cơng nghiệp.
Năm 1983, tác giả Mohsi và Ambak đã nghiên cứu về thức ăn cho cá Lóc và
đã đưa một số nhận định về thức ăn của cá Lóc như chúng ăn những lồi tơm cá
ếch nhỏ, cá ăn tạp thiên về động vật.
Conlu (1986) khẳng định, ở giai đoạn cá nhỏ chúng ăn động vật phù du, ấu
trùng giáp xác nhỏ, tơm con, nịng nọc và các lồi cá nhỏ khác và cá trưởng thành
ăn tạp: cá, ếch, nhái, tôm… nó được coi là lồi cá dữ ăn động vật điển hình trong
ao. Chính nhờ đặc điểm này mà chúng ta ni ghép với cá rơ phi nhằm kiểm sốt
mật độ cá rơ phi.
Mahan và cs (1987), Khi phân tích thành phần thức ăn trong ống tiêu hoá của

32 cá thể cá Lóc đen (Channa striata) có chiều dài 32 - 36.7 cm ni tại hồ Java
thì kết quả thấy hầu hết là tôm tép chiếm tới 47%. Năm 2000 một điều tra tương tự
của Dasgupta tại ao nuôi ở Wesst bengal Ấn Độ, thì kết quả cho thấy có 40% là
các loại côn trùng như giun, dế, sâu bọ, 30% là cá, 10% là các loại giáp xác khác.

12


Ở Thái Lan và Hồng Koong, ni cá lóc chủ yếu sử dụng thức ăn là bột, tấm,
cám,... trong các mơ hình ni bán thâm canh trong ao đất.
Nguyễn Văn Hảo (1972), cá Lóc đen bắt mồi là các động vật thuỷ sinh làm
thức ăn. Lúc còn nhỏ cho tới khi chiều dài cơ thể được 6 cm, thức ăn của chúng
chủ yếu là giáp xác bậc thấp: Copepoda, daphnia, misis, ấu trùng cơn trùng. Cá
Lóc đen trên 6 cm, trong dạ dày đã thấy các loại cá con như cá bống, cá đi
cờ,....
Theo Mai Đình n (1983), khi cá trưởng thành, chúng ăn các loại sinh vật
thuỷ sinh như ếch, nhái, tôm, cua,... trong tự nhiên chúng không ăn mồi chết, mồi
bất động. Cá Lóc đen (Channa striata) là lồi có tốc độ sinh trưởng tương đối
nhanh, đặc biệt nơi có nhiều thức ăn, con cái có tốc độ lớn nhanh hơn con đực.
Ở Việt Nam và Campuchia nuôi cá lóc chủ yếu sử dụng thức ăn là bột cá tạp
và tấm, ni theo nhiều mơ hình khác nhau nhưng phổ biến nhất là nuôi lồng bè.
Hiện nay, thức ăn ni cá Lóc đen ( Channa striata) ở vùng nuôi sử dụng chủ
yếu là nguồn cá tạp (Trần Thị Thanh Hiền, 2009), ngồi ra người ni cịn sử
dụng thêm các loại thức ăn tươi sống khác như ốc bươu vàng, cua đồng vào mùa
lũ và nhất là các phụ phẩm của các nhà máy chế biến thủy sản như đầu cá tra, ba
sa vào mùa khô do giá cá tạp cao và ngày càng khan hiếm, nên một số ít hộ
chuyển sang cho ăn xen kẽ thức ăn tự chế biến và cá tạp trong q trình ni.
Bên cạnh đó, đã có nhiều nghiên cứu đóng góp đáng kể trong việc thay thế
thức ăn cá tạp của cá Lóc đen nuôi bằng thức ăn chế biến, phụ phẩm nhà máy, hạn
chế việc sử dụng cá tạp trong nuôi trồng thủy sản, góp phần bảo vệ nguồn thủy sản

là điều rất cần thiết. Các nghiên cứu về thức ăn chế biến, ngồi việc tìm ra những
cơng thức thức ăn phù hợp tính ăn, nhu cầu dinh dưỡng cho cá Lóc đen, mà từng
bước tìm ra thay thế các nguồn nguyên liệu khác nhau dễ tìm, giá thành hạ như sử
dụng bột đậu nành, cám gạo có bổ sung các vitamin, chất tạo mùi để thay thế bột
cá, với tỷ lệ thay thế phù hợp, vẫn đảm bảo tỷ lệ sống và tốc độ tăng tưởng cá lóc
ni so với ni bằng thức ăn là cá tạp (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2009).
Mơ hình ni cá Lóc đen đã được nghiên cứu và áp dụng vào thực tế như
nuôi lồng ở Bạc Liêu, ni trong hồ lót bạt ở Thanh Thuận, nuôi trên cát ở Khánh

13


Hịa, ni cá lóc trong bồn ni lơng ở An Giang ( nguồn: tạp chí khoa học và cơng
nghệ thủy sản), nuôi cá lồng bè ở các tỉnh Châu Đốc, An Giang, Hậu Giang, ni
cá Lóc đen trong ao ở huyện Diễn Châu-Nghệ An. Các mơ hình ni trên đã lại
nhiều lợ nhuận kinh tế cho người dân. Phong trào ni cá Lóc ở mọi nơi, đặc biệt
là đồng bằng sơng Cửu Long với diện tích mặt nước lớn và có khí hậu tương đối
ổn định đã cho một số lượng cá Lóc thương phẩm lớn. Tuy nhiên muốn ni cá
Lóc đen theo một cách quy mơ và bền vững thì vấn đề cần được quan tâm hiện
nay là phải đáp ứng được đủ và tốt số lượng con giống và tìm các loại thức ăn phù
hợp mang lại giá trị kinh tế cao cho lồi cá lóc này. Vì thế, hàng loạt trại cá giống
cho cá Lóc đen và cơng trình nghiên cứu về thức ăn đã được nhiều nhà khoa học
trong nước quan tâm và nghiên cứu nhiều loại thức ăn như thức ăn tổng hợp, thức
ăn tự chế biến, thức ăn công nghiệp, thức ăn tươi sống. Các đề tài khoa học nghiên
cứu về thức ăn cho cá Lóc đen như đề tài của Trần Thị Bích Huyền ( 2006) với
nghiên cứu mơ hình ni cá Lóc kết hợp nuôi cá rô phi làm thức ăn cho cá tại
phường Hưng Lợi TP.Cần Thơ, viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã được
tiến hành thử nghiệm nuôi cá Lóc đen bằng ni cá rơ phi làm thức ăn cho cá Lóc
đen đã có kết quả tốt. Đề tài do 3 tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc
Lan và Trần Thị Thanh Hiền nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến (Trùn chỉ và cá

xay tỷ lệ 1:1) ương ni cá lóc giai đoạn bột và cá hương, ( nguồn: Tạp chí
NCKH,2004).
Ở hầu hết các lồi cá bột, khi bắt đầu ăn thức ăn ngồi thì việc sử dụng thức
ăn cơng nghiệp khó có thể thực hiện được do khả năng tiêu hóa thức ăn cơng
nghiệp của cá cịn yếu. Bộ máy tiêu hóa cùng với số lượng, hoạt tính của enzzim
tiêu hóa tăng dần theo sự phát triển của cá. Vì vậy các nghiên cứu về sử dụng thức
ăn công nghiệp trong ương, nuôi cá đã được thực hiện khá nhiều.
Theo kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Bình và CS khi ương ni cá Lóc sử
dụng thức ăn công nghiệp với các mật độ khác nhau trong bể Composite giai đoạn
40-90 ngày tuổi. Mật độ 1 là 150 con/m2, mật độ 2 là 200 con/m2, mật độ 3 là 250
con/m2. Sau 60 ngày nuôi tốc độ tăng trưởng bình quân ngày (ADG) và tốc độ
tăng trưởng đặc trưng (SGR) của cá tăng nhanh nhất ở MĐ1 là 0,083cm/ngày, và

14


0,153 gam/ ngày ; 1,009%/ngày và 2,967%/ngày. Và sau đó là MĐ2
(0,076cm/ngày và 0,144gam/ngày; 0,934%/ngày và 2,886%/ngày); thấp nhất là
MĐ3 (0,073cm/ ngày và 0,141gam/ngày; 0,905%/ngày và 2,857%/ ngày). Trọng
lượng trung bình của cá khi kết thúc thí nghiệm lần lượt là 11,07cm/con và 11,03
gam/con; 10,57cm/con và 10,51 gam/con; 10,54 cm/con và 10,33gam/con ở các
công thức MĐ 1, MĐ2, MĐ 3. Tỷ lệ sống ở các công thức MĐ1(86,89%) cao hơn
MĐ2 (79,11%), MĐ 3 (79,33%). Theo kết quả phân tích ANOVA cho thấy các chỉ
tiêu( khối lượng trung bình, ADG,SGR và tỷ lệ sống ) sai khác có ý
nghĩa(P<0,05).
Báo cáo nghiên cứu về cá Thát lát cờm có thể sử dụng thức ăn công nghiệp
trong nuôi thương phẩm nhưng không thể thay thế hoàn toàn bằng thức ăn cá tạp.
Tốc độ tăng trưởng, khối lượng trung bình của cá ở nghiệm thức sử dụng thức ăn
cá tạp là 50% cá tạp xay + 50% thức ăn công nghiệp hiệu Cargill cao. Hệ số thức
ăn trong nghiệm thức sử dụng thức ăn cá tạp là 9,65, thức ăn kết hợp là 3,93 và

thức ăn công nghiệp là 4,64. Hệ số thức ăn ở nghệm thức cá tạp trong nghiên cứu
này cao cho nên về mặt hiệu quả kinh tế thì khó có thể áp dụng vào thực tế sản
xuất( Lã Ánh Nguyệt, 2008). Tăng trưởng của cá Thát lát cờm nuôi trong giai lưới
đặt trong ao đất khi cho cá ăn 50% cá biển xay + 50 % thức ăn công nghiệp chậm
hơn so với cá được cho ăn 100% cá biển xay ( Phan Quốc Thứ, 2009).
Bên cạnh đó, báo cáo thực nghiệm nuôi thâm canh cá rô Đồng ( Anabas
Testudineus) bằng thức ăn viên các hàm lượng đạm khác nhau cho thấy rằng tốc
độ tăng trưởng của cá với thức ăn 32 % đạm trong 2 tháng đầu tiên cao nhất so với
thức ăn 26% và 23% đạm, khơng có sự khác biệt về sinh trưởng của cá ở các
tháng cịn lại khi sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau (32%,26% và
23%). Trọng lượng cá đạt 54-56 g/con sau 4,5 tháng ni. Thức ăn viên thích hợp
cho từng giai đoạn như sau : 2 tháng đầu nên cho ăn thức ăn 32% đạm, tháng thứ 3
là 26 % đạm, và cho ăn thức ăn 23% đạm cho thời gian cịn lại (Trần Minh Phú và
ctv, 2006).
Trong ni cá Lóc đen người ta chọn thức ăn cơng nghiệp là phải đáp ứng
được chất lượng và số lượng thức ăn cho cá. Ngồi ra thức ăn cịn phải phù hợp

15


cho từng giai đoạn phát triển của cá, phù hợp về dinh dưỡng và kích cỡ thức ăn
cho phù hợp với cỡ miệng. Đặc điểm của thức ăn công nghiệp là có thể bảo quản
lâu, do đặc tính của loại này là độ ẩm thấp, mà còn đảm baỏ đựơc dinh dưỡng của
thức ăn và luôn chủ động được nguồn thức ăn. Tuy nhiên giá thành cao chiếm
77% tổng chi phí sản xuất ( Nguyễn Thanh Phương, 1998). Đây là vấn đề mà
người nuôi quan tâm khi lựa chọn thức ăn cơng nghiệp cho q trình ni.

16



Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cá Lóc đen (Chana Striata Bloch) giai đoạn cá giống, kích cỡ TB 4,5cm/con.
2.2. Vật liệu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
+12giai: mỗi giai có kích thước 1mx 1mx 1,2m, kích thước mắt lưới
2a=4mm.
- Thức ăn sử dụng:
+ Thức ăn cơng nghiệp cho cá Lóc ăn dạng viên nổi đường kính 1,4-1,6 mm,
thành phần chủ yếu là : bột cá, bột đậu nành, bột mì, cám gạo, dầu cá, vitamin, và
các khống chất), thuộc Cơng ty TNHH UNI-PRESIDENT VIỆT NAM. Thành
phần dinh dưỡng cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn công nghiệp
Độ ẩm tối đa

11%

Protein thơ tối thiểu

44%

Protein tiêu hóa tối thiểu

35%

Năng lượng trao đổi tối thiểu

3100 kcal/kg


Béo thô tối thiểu

7%

Tro tối đa

16%

Xơ tối đa

3%

Canxi tối đa

2,5%

Photpho tổng hợp trong khoáng

0,5-2,5%

+ Thức ăn cá tạp tươi rửa sạch băm nhuyễn (cá nục, cá đù..)
- Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu:
+ Dụng cụ: Vợt, sàng cho ăn, xô nhựa, cân, chậu, thước.
+ Máy đo pH, nhiệt kế thủy ngân.
+ Hoá chất và chế phẩm sinh học xử lý nước sử dụng trong qúa trình ni cá
Lóc đen.

17



×