Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Hội nghị cấp cao lần thứ 25 diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình dương (apec)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ DIÊN

HỘI NGHỊ CẤP CAO LẦN THỨ 25
DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ DIÊN

HỘI NGHỊ CẤP CAO LẦN THỨ 25
DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC)
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 8.22.90.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHẠM NGỌC TÂN

NGHỆ AN - 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình, ngồi sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô giáo,
đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS Phạm Ngọc Tân,
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành
luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Lịch sử,
khoa Sau đại học trường Đại học Vinh, lãnh đạo trường THPT Kỳ Anh, Tổ
Lịch sử trường THPT Kỳ Anh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Học viên

Trần Thị Diên


ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

B. NỘI DUNG................................................................................................... 9
Chương 1 BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA HỘI NGHỊ CẤP CAO LẦN THỨ 25
DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC)9
1.1. Khái quát quá trình hoạt động của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -Thái
Bình Dương (APEC) ......................................................................................... 9
1.1.1. Bối cảnh ra đời của APEC ...................................................................... 9
1.1.2. Các mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của APEC ................................... 12
1.1.3. Đánh giá chung về thành tựu và đóng góp của APEC .......................... 20
1.2. Bối cảnh thế giới và khu vực ................................................................... 26
1.2.1. Tình hình thế giới .................................................................................. 26
1.2.2. Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương ..................................... 29
1.2.3. Việt Nam trước thềm APEC 2017 ........................................................ 31
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 34
Chương 2 NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ CẤP CAO
LẦN THỨ 25 DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á - THÁI BÌNH
DƯƠNG (APEC) ............................................................................................ 36
2.1. Những hoạt động chuẩn bị nội dung cho Hội nghị Cấp cao APEC - 25 . 36
2.1.1. Hội nghị các quan chức cao cấp (SOM 1, SOM 2, SOM 3) và các cuộc
họp liên quan ................................................................................................... 36


iii

2.1.2. Diễn đàn Đối thoại chính sách cao cấp về đào tạo nguồn nhân lực và
các cuộc họp có liên quan ............................................................................... 45
2.1.3. Hội nghị Quan chức cao cấp Tài chính (SFOM) và các cuộc họp có liên
quan ................................................................................................................. 46
2.1.4. Hội nghị Bộ trưởng phụ trách Thương mại (MRT) .............................. 49
2.1.5. Đối thoại cấp cao về du lịch bền vững và các cuộc họp liên quan ......... 51
2.1.6. Diễn đàn Đối thoại chính sách cao cấp về an ninh lương thực và nơng

nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và các cuộc họp liên quan .. 54
2.1.7. Hội nghị Bộ trưởng Doanh nghiệp nhỏ và vừa và các cuộc họp liên
quan (SMEMM) .............................................................................................. 57
2.1.8. Diễn đàn Đối thoại chính sách cao cấp về Phụ nữ và Kinh tế .............. 60
2.1.9. Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và các cuộc họp liên quan .................... 64
2.1.10. Hội nghị liên Bộ trưởng Ngoại giao - Kinh tế (AMM) ...................... 67
2.2. Hội nghị Cấp cao APEC - 25 ................................................................... 69
2.2.1. Nội dung Hội nghị ................................................................................. 69
2.2.2. Bên lề Hội nghị Cấp cao APEC - 25..................................................... 73
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 78
Chương 3 NHẬN XÉT VỀ HỘI NGHỊ CẤP CAO APEC - 25 ..................... 80
3.1. Kết quả chủ yếu của Hội nghị Cấp cao APEC - 25 ................................. 80
3.2. Vai trò của Việt Nam đối với Năm APEC 2017 ...................................... 93
3.3. Ý nghĩa và bài học của Hội nghị Cấp cao APEC - 25 đối với Việt Nam 97
3.3.1. Ý nghĩa .................................................................................................. 97
3.3.2. Bài học................................................................................................. 102
C. KẾT LUẬN .............................................................................................. 107
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... PL1


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1.


ABAC

Hội đồng tư vấn doanh nghiệp APEC

2.

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

3.

AMM

Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao - Kinh tế

4.

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

5.

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

6.


CAP

Kế hoạch hành động tập thể

7.

EU

Liên minh châu Âu

8.

EWEC

Hành lang kinh tế Đông - Tây

9.

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc

10.

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

11.


FEALAC

Diễn đàn hợp tác Đơng Á - Mỹ Latinh

12.

FMM

Hội nghị Bộ trưởng Tài chính

13.

FTAAP

Khu vực thương mại tự do châu Á - Thái Bình Dương

14.

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

15.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

16.


IAP

Kế hoạch hành động quốc gia

17.

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

18.

MRT

Hội nghị bộ trưởng phụ trách thương mại

19.

MSMEs

Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

20.

NAFTA

Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ

21.


NICs

Các nước cơng nghiệp mới

22.

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

23.

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế


v

24.

PEEC

Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình Dương

25.

PIF

Hội đồng các Đảo Thái Bình Dương


26.

PSU

Hội đồng quản trị Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương

27.

SFOM

Hội nghị quan chức cao cấp tài chính

28.

SMEMM

Hội nghị bộ trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa

29.

SOM 1

Hội nghị các quan chức cao cấp lần 1

30.

SOM 2


Hội nghị các quan chức cao cấp lần 2

31.

SOM 3

Hội nghị các quan chức cao cấp lần 3

32.

THAAD

Hệ thống phịng thủ tên lửa tầm cao giai đoạn cuối

33.

USD

Đơ la Mỹ

34.

WB

Ngân hàng Thế giới

35.

WTO


Tổ chức thương mại Thế giới


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xu thế tồn cầu hóa đã bắt đầu xuất hiện từ những năm 80 của thế
kỷ XX và trở thành một xu thế không thể đảo ngược. Với sự ra đời của xu thế
này, các nền kinh tế trên thế giới đã xích lại gần nhau, phụ thuộc lẫn nhau và
hội nhập đã trở thành nhân tố quyết định cho sự phát triển của các quốc gia dân tộc. Như một sự tất yếu, tồn cầu hóa đã đem lại nhiều thời cơ nhưng
cũng đặt ra khơng ít thách thức đối với các nền kinh tế trên thế giới. Sự đào
thải là không thể tránh khỏi đối với quốc gia nào không biết nắm bắt thời cơ
để vượt qua thách thức, hội nhập cùng phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó, vào tháng 1/1989, các nước ở châu Á - Thái
Bình Dương đã tiến hành thành lập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (Asia-Pacific Economic Cooporation forum - APEC). Lúc đầu
Diễn đàn thu hút 12 nền kinh tế thành viên, qua bốn lần mở rộng vào các năm
1991, 1993, 1994 và 1998, APEC hiện đã gồm 21 nền kinh tế thành viên
chiếm khoảng 39% dân số thế giới, 57% GDP, 47% thương mại toàn cầu và
53% tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của thế giới. Từ khi
thành lập đến nay, APEC đã trải qua gần 30 năm hoạt động, Diễn đàn này đã
thu hút được các nền kinh tế hàng đầu thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản; những “con rồng” châu Á như Hàn Quốc, Hồng Công, Singapo; và cả
những nền kinh tế đang phát triển nhưng đạt được tốc độ tăng trưởng cao như
Việt Nam, Philippin, Inđônêxia... Thực tế cho thấy rằng APEC thực sự là một
diễn đàn hợp tác kinh tế hoạt động năng động và có hiệu quả. Vai trò chủ yếu
của APEC là định hướng sự phát triển của các nền kinh tế thành viên khu vực
châu Á - Thái Bình Dương. Sự phát triển của các nền kinh tế khu vực trong
những thập kỷ gần đây có đóng góp quan trọng của APEC. Điều đó khẳng

định vị thế của Diễn đàn này trong hợp tác quốc tế.


2

1.2. Từ năm 1986, khi Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới toàn
diện đất nước, nền kinh tế Việt Nam phát triển theo cơ chế thị trường xã hội
chủ nghĩa, do đó vấn đề mở rộng hợp tác kinh tế trở thành vấn đề thiết yếu.
Cùng với sự tác động mạnh mẽ của xu thế tồn cầu hóa, Việt Nam đã nhận
thức rõ sự cần thiết của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vậy, Việt Nam
lần lượt gia nhập tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (7/1995) và sau
đó trở thành thành viên của APEC (11/1998).
Từ năm 1998 đến nay, Việt Nam đã tham gia một cách chủ động, có
hiệu quả vào các hoạt động hợp tác chung trong khuôn khổ APEC. Việt Nam
đã đề xuất nhiều sáng kiến được các thành viên đánh giá cao, ủng hộ và thông
qua, như sáng kiến về Quỹ Hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ, thúc đẩy đầu tư
trong nội khối APEC… Với những nỗ lực khơng mệt mỏi, với vai trị ngày
càng lớn trong Diễn đàn, năm 2006, Việt Nam đã được các thành viên tín
nhiệm bầu làm chủ tịch, đăng cai Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ 14. Kể từ
đó, sự hội nhập của Việt Nam với thế giới, sự hợp tác của Việt Nam với
APEC ngày càng mạnh mẽ.
1.3. Năm 2017, các thành viên APEC một lần nữa đã tin tưởng giao trách
nhiệm cho Việt Nam tổ chức Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ 25. Việc Việt
Nam được lựa chọn để đảm nhiệm trọng trách quan trọng này của Diễn đàn là
những minh chứng sống động về vai trị, uy tín ngày càng cao của Việt Nam
trong khu vực. Trên cương vị chủ nhà, trong năm 2017, Việt Nam đã làm hết sức
mình cho hoạt động của Năm APEC 2017. Thành công của Năm APEC 2017,
với đỉnh cao là Hội nghị Cấp cao APEC - 25 đã chứng tỏ vai trò quan trọng của
Việt Nam trong hợp tác kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương
Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Hội nghị Cấp cao lần

thứ 25 Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)” làm
đề tài luận văn thạc sĩ sử học của mình.


3

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Về APEC và sự tham gia của Việt Nam đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu được xuất bản như “Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC)” của Vụ Hợp tác kinh tế đa phương (Bộ Ngoại giao), Vụ
Chính sách thương mại đa biên (Bộ Thương mại), Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội - 2003; “Châu Á - Thái Bình Dương tìm kiếm một hình thức
hợp tác mới cho thế kỷ XXI” (1998), Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà
Nội; “APEC và sự tham gia của Việt Nam”, Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội –
2006,...
Trên các tạp chí, nhiều bài viết có chất lượng đã được đăng tải như“Lợi
ích và vai trò của APEC đối với các nền kinh tế thành viên”, tác giả Luận
Thùy Dương, đăng trên tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 66; bài viết:“Cơ hội và
thách thức đối với Việt Nam trong tham gia APEC”, của Nguyễn Anh Tuấn,
Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, số 8/2016; hay bài viết của Tiến sĩ Thái
Văn Long đăng trên tạp chí Lý luận Chính trị tháng 11/2006 có tiêu đề
“APEC: 17 năm phát triển và sự tham gia đóng góp của Việt Nam”;...
Trên kênh báo chí, có thể tìm thấy hàng loạt bài viết trên mục hoạt
động đối ngoại của Bộ Ngoại giao như:“APEC 2007 thêm một bước củng cố
cộng đồng”, đăng ngày 11/9/2007 đã đánh giá lại thành công của Hội nghị
cấp cao lần thứ 15 được tổ chức tại thành phố Sydney - Austraylia, nổi bật là
việc các nhà lãnh đạo APEC đã đưa ra Tuyên bố riêng về biến đổi khí hậu, an
ninh năng lượng và phát triển sạch; bài viết: “APEC - sự hình thành và phát
triển”, đăng ngày 29/9/2009, đã khái quát những nét cơ bản nhất về bối cảnh

ra đời, quá trình hình thành và phát triển, nguyên tắc hoạt động, mục tiêu,
triển vọng hợp tác của APEC, các nền kinh tế thành viên và ngày gia nhập tổ
chức; bài: “APEC: hai mươi năm năng động và phát triển”, ngày 23/11/2009


4

do Phạm Gia Khiêm, Bộ trưởng Ngoại giao viết nhân dịp kỷ niệm 20 năm
thành lập APEC,…
Trên trang điện tử Bộ Ngoại giao, nhiều bài đã được đăng tải, ví như:
“APEC 2006 - đậm dấu ấn Việt Nam”, đăng ngày 13/2/2006. Đây là bài
phỏng vấn Phó Thủ tướng Vũ Khoan - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về APEC
2006 trong lễ ra mắt của Ủy ban Quốc gia về APEC 2006 ngày 25/1/2006 tại
Hà Nội; nhân dịp kỷ niệm 10 năm Việt Nam gia nhập APEC; Phạm Gia
Khiêm, Bộ trưởng Ngoại giao đã viết bài: “Việt Nam - mười năm gia nhập
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)”, đăng ngày
26/11/2008. Bài viết đã đánh giá ngắn gọn thời cơ và thách thức của Việt
Nam khi gia nhập APEC và đã đưa ra một số đề xuất để Việt Nam tận dụng
những cơ hội và vượt qua các thách thức; “Quan hệ Việt Nam - APEC”, đăng
ngày 29/10/2009 đề cập đến vấn đề Việt Nam gia nhập APEC,Việt Nam và
năm APEC - 2006 và sự tham gia của Việt Nam sau APEC 2006;...
Nhìn chung, những tác phẩm, những bài viết trên các tạp chí, các kênh
báo chí hay kênh thơng tin của Bộ Ngoại giao nêu trên đã khái quát một cách
khá đầy đủ về sự ra đời, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, sự phát triển và nét
đặc trưng của APEC. Một số bài viết đã trình bày khá rõ vai trị của APEC đối
với sự phát triển của các nền kinh tế thành viên. Bên cạnh đó, sự tham gia của
Việt Nam trong khoảng 10 năm đầu cũng đã được tổng hợp, đánh giá, đặc
biệt là những thời cơ, thách thức và những đóng góp của Việt Nam khi tham
gia APEC.
2.2. Về Năm APEC 2017, đỉnh cao là Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ

25 là một vấn đề rất mới, trên thực tế chưa có tác phẩm nào được xuất bản để
trình bày về sự kiện nóng hổi này của APEC, mà chủ yếu các bài viết được
đăng trên các báo, bản tin Thông tấn xã và trên các bản tin của truyền hình.
Có thể kể đến: “Đăng cai APEC 2017 mang lại gì cho Việt Nam”, tác giả An


5

Huy, đăng trên báo VN Economy, chuyên mục thời sự, ngày 10/05/2017;
“APEC 2017 và kỳ vọng của Việt Nam”, bài viết của Đại tá Nguyễn Văn
Sinh, báo Việt Nam hội nhập, ngày 15/05/2017; “Hội nghị thượng đỉnh
APEC - 2017: thế giới hướng đến Việt Nam”, Thông tấn xã Việt Nam, chuyên
mục thế giới; “APEC ngày càng quan trọng đối với Việt Nam”, tác giả Khang
Ninh, báo Đà Nẵng điện tử, ngày 17/07/2017; hay “Tổng quan về 21 nền kinh
tế thành viên APEC”, Thơng tấn xã Việt Nam, chun mục Góc nhìn, đăng
trên báo Thế giới và Việt Nam - cơ quan ngôn luận của Bộ Ngoại giao Việt
Nam, ngày 15/03/2017; “APEC 2017 và cơ hội cho Việt Nam”, tác giả Lan
Hương, chuyên mục Doanh nghiệp, báo Kinh tế và đô thị, ngày 17/02/2017;
“APEC 2017: thông qua tuyên bố cao cấp về du lịch bền vững”, tác giả Thúy
Nguyễn, báo Quân đội nhân dân, ngày 19/06/2017,...
Qua những bài viết trên chúng tơi nhận thấy, những vấn đề của Năm
APEC 2017 nói chung và Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ 25 nói riêng chỉ
mới được trình bày một cách rời rạc. Đặc biệt, những nội dung quan trọng
nhất của APEC 2017, những ưu tiên mà chủ nhà Việt Nam đã dày cơng xây
dựng, vai trị tích cực của Việt Nam chưa được các bài viết đánh giá một cách
đầy đủ và hệ thống. Vì vậy, với luận văn này, chúng tơi sẽ cố gắng mang đến
cho người đọc một cái nhìn khái quát nhất về quá trình ra đời, phát triển của
APEC, đặc biệt là những sự kiện quan trọng của Năm APEC 2017 với đỉnh
cao là Hội nghị Cấp cao APEC - 25.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Năm APEC 2017 với đỉnh cao là
Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ 25.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


6

- Về thời gian: Năm 2017
- Về không gian: Chúng tôi tập trung vào các Hội nghị diễn ra trong 10
tỉnh thành của Việt Nam, đó là Hà Nội, Hạ Long (Quảng Ninh), Ninh Bình,
Vinh (Nghệ An), Đà Nẵng, Huế, Hội An (Quảng Nam), Nha Trang, Thành
phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
- Về nội dung: Chúng tơi trình bày khái quát về APEC, bối cảnh của
Hội nghị Cấp cao APEC - 25; sự chuẩn bị của Việt Nam cho Năm APEC
2017; nghiên cứu các hội nghị chuẩn bị cho Hội nghị Cấp cao APEC - 25;
nghiên cứu những nội dung của Hội nghị Cấp cao APEC - 25; từ đó chúng tôi
đã đưa ra những nhận xét về kết quả chủ yếu của Hội nghị, đánh giá về vai trò
của Việt Nam đối với Năm APEC 2017, và rút ra ý nghĩa, bài học của Hội
nghị Cấp cao APEC - 25 đối với Việt Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Nghiên cứu hoạt động của APEC năm 2017 với đỉnh cao là Hội nghị
Cấp cao lần thứ 25, từ đó góp phần làm sáng rõ vai trị của Việt Nam đối với
Năm APEC 2017, rút ra ý nghĩa và những bài học kinh nghiệm từ việc tổ
chức sự kiện quan trọng này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát quá trình ra đời và phát triển của APEC
- Tìm hiểu quá trình chuẩn bị nội dung cho Hội nghị Cấp cao APEC lần
thứ 25.

- Tìm hiểu những nội dung của Hội nghị Cấp cao APEC - 25.
- Rút ra những kết quả chủ yếu của Hội nghị Cấp cao APEC - 25 và
những nhận xét về vai trò, ý nghĩa và bài học đối với Việt Nam.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu


7

5.1. Nguồn tư liệu
Với phạm vi nghiên cứu đã xác định, để thực hiện được đề tài này,
chúng tôi dựa vào các nguồn tư liệu sau:
- Các tác phẩm nghiên cứu của các học giả trong nước, các văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng.
- Các ấn phẩm, bài phát biểu, tuyên bố, các đánh giá, nhận xét của các
nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
- Các ấn phẩm là kỷ yếu, luận văn, luận án tiến sĩ hay các đề tài nghiên
cứu khoa học và các văn bản ghi chép của các hội nghị khoa học... đều sẽ là
những nguồn tài liệu cần thiết, được khai thác để góp phần làm rõ nội dung
của đề tài.
- Đặc biệt là các bài viết được đăng tải trên các tạp chí, các báo, các
trang thơng tin, các kênh truyền hình của các bộ, ngành, đặc biệt là Bộ Ngoại
giao, Thông tấn xã Việt Nam, Bộ Công Thương,... Nội dung của các bài viết
này luôn được cập nhật hàng ngày, mang tính thời sự và mang tính khoa học,
độ tin cậy cao. Đây là nguồn tài liệu chủ yếu phục vụ cho đề tài của chúng tôi.
5.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu được xác
định như trên, để giải quyết những vấn đề do đề tài luận văn đặt ra thì về mặt
phương pháp luận chúng tôi dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử cùng với lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 để làm

phương pháp bổ trợ cho việc xử lý các thông tin mới một cách đầy đủ và
chuẩn xác.
- Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp
lịch sử và phương pháp logic. Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng các phương


8

pháp khác như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, đánh giá... để làm rõ
các chương, mục, các luận điểm trong luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau:
- Đây là cơng trình nghiên cứu một cách cụ thể, hệ thống các hoạt động
của Năm APEC 2017 mà đỉnh cao là Hội nghị Cấp cao APEC - 25. Từ đó
cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng thể về vai trị của APEC đối với sự
phát triển của các nền kinh tế thành viên.
- Cung cấp cho người đọc những hiểu biết nhất định về sự tham gia của
Việt Nam trong APEC nói chung và những đóng góp của Việt Nam cho thành
cơng của Năm APEC 2017 với đỉnh cao là Hội nghị Cấp cao APEC - 25.
- Đây cũng là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học và sinh viên
khi tìm hiểu về APEC.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Bối cảnh lịch sử của Hội nghị Cấp cao lần thứ 25 Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
Chương 2: Những hoạt động chủ yếu của Hội nghị Cấp cao lần thứ 25
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC)
Chương 3: Nhận xét về Hội nghị Cấp cao APEC - 25.



9

B. NỘI DUNG
Chương 1
BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA HỘI NGHỊ CẤP CAO LẦN THỨ 25
DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC)
1.1. Khái qt q trình hoạt động của Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á -Thái Bình Dương (APEC)
1.1.1. Bối cảnh ra đời của APEC
Từ cuối những năm 70, nhất là những năm 80 của thế kỷ XX, các nước
châu Á, mà nòng cốt là các nước Đơng Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên
tục và nhịp độ cao. Sự “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản, sự phát triển của
các nền kinh tế các nước công nghiệp mới (NICs), sự tăng trưởng với tốc độ
cao củacác nước ASEAN, đặc biệt là sự vươn lên mạnh mẽ của Trung Quốc
đã biến châu Á thành châu lục phát triển kinh tế năng động bậc nhất thế giới.
Các nước châu Á luôn dẫn đầu thế giới về tốc độ phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn 1980 - 1982, xuất khẩu của các nước châu Á tăng nhanh nhất
thế giới, đạt tốc độ bình quân hàng năm trên 10%, so với 4% của các nước
châu Âu và khu vực Mỹ Latinh và 6% của các nước công nghiệp phát triển
[74; tr.19]. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các nước châu Á, phần lớn
từ Mỹ, Nhật Bản, NIEs, tăng mạnh. Sự phát triển nhanh chóng, năng động của
nền kinh tế địi hỏi phải có thị trường ổn định, mở rộng và hạn chế đến mức
tối đa những hàng rào cản trở sự lưu chuyển của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư
trong khu vực. Do đó, hợp tác và liên kết kinh tế khu vực trở thành nhu cầu
cấp thiết để bảo đảm cho sự phát triển kinh tế cao và ổn định.
Trong khi đó, xu thế tồn cầu hóa xuất hiện vào những năm 80 và phát
triển mạnh mẽ vào những năm 90 đã tác động mạnh đến tình hình thế giới.



10

Những tiến bộ về khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã
dẫn tới sự đan xen trong phân cơng lao động quốc tế. Q trình quốc tế hóa
diễn ra trong tất cả các lĩnh vực: từ hoạt động sản xuất đến trao đổi thương
mại, tài chính, dịch vụ... Như một xu thế khách quan, cùng với tồn cầu hóa,
xu thế khu vực hóa cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và
chiều sâu. Biểu hiện rõ nét là quá trình liên kết kinh tế khu vực ở châu Âu và
Bắc Mỹ được tăng cường thêm một bước từ cuối những năm 80. Tiếp theo là
những thỏa thuận của Liên minh châu Âu (EU) về việc lập ra một thị trường
chung và chuẩn bị lập kế hoạch cho một liên minh tiền tệ với một đồng tiền
chung. Còn ở Bắc Mỹ, tháng 1/1989, Mỹ và Canada chính thức ký hiệp định
thành lập khu vực mậu dịch tự do song phương. Những biểu hiện đó cho thấy
rằng, các nền kinh tế đã và đang xích lại gần nhau, phụ thuộc lẫn nhau trong
một xu thế khách quan mà lịch sử gọi là toàn cầu hóa, khu vực hóa. Trong bối
cảnh đó, ở châu Á - Thái Bình Dương, nơi khá ổn định về chính trị, lại là khu
vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao... nhưng lại chưa có một
hình thức liên kết kinh tế nào thực sự trên phạm vi toàn khu vực.
Từ thập niên 70, 80 nhất là cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, các nền
kinh tế trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã có nhiều biểu hiện cho
thấy sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ về nhiều mặt. Chỉ nói riêng về
thương mại, năm 1989, xuất khẩu hàng hóa của các nước châu Á - Thái Bình
Dương sang Mỹ chiếm 25,8% tổng giá trị xuất khẩu, trong khi đó xuất khẩu
của Mỹ sang các nước châu Á - Thái Bình Dương chiếm 30,5% tổng giá trị
xuất khẩu của Mỹ. Xuất khẩu của Nhật Bản sang các nước châu Á - Thái
Bình Dương chiếm 33% tổng kim ngạch xuất khẩu và giá trị xuất khẩu của
châu Á - Thái Bình Dương sang Nhật Bản chiếm 9,8% tổng kim ngạch xuất
khẩu của các nước này [74; tr.20]. Sự tùy thuộc lẫn nhau về kinh tế đã tạo ra



11

chất keo kết dính, một nhu cầu về sự hợp tác giữa các nền kinh tế trong khu
vực với nhau.
Như vậy, có thể thấy rằng, để đảm bảo cho tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, sự phát triển bền vững của các nền kinh tế trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương, một yêu cầu khách quan, cấp bách đặt ra đó là thành lập một
diễn đàn khu vực để góp phần thúc đẩy tự do hóa thương mại, khuyến khích
dịch vụ và đầu tư, tăng cường hợp tác kinh tế và khoa học - công nghệ giữa
các nền kinh tế trong khu vực, đảm bảo cho châu Á - Thái Bình Dương trở
thành khu vực phát triển năng động, bền vững trong bối cảnh thế giới đang
nhiều biến động.
Thực tế cho thấy rằng, không phải mãi đến những năm 80, 90 của thế
kỷ XX, ý tưởng về liên kết kinh tế khu vực mới được đặt ra. Thực chất nó đã
được một số học giả người Nhật nhắc đến từ năm 1960. Năm năm sau (1965),
hai học giả người Nhật là Kojima và Kurimoto đã đề nghị thành lập một khu
vực mậu dịch tự do Thái Bình Dương mà thành viên gồm 5 nước công nghiệp
phát triển, mở cửa cho một số thành viên liên kết là các nước đang phát triển
ở khu vực lịng chảo Thái Bình Dương tham gia. Sau đó, nhiều học giả khác
đã nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng sự hợp tác có hiệu quả về kinh
tế ở khu vực. Tư tưởng này đã thúc đẩy những nỗ lực hình thành Hội đồng
hợp tác kinh tế Thái Bình Dương (PECC) vào năm 1990. Chính PECC sau
này đã cùng với ASEAN đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành chế độ
tư vấn kinh tế rộng rãi giữa các nền kinh tế khu vực cũng như thúc đẩy ý
tưởng thành lập APEC.
Tháng 1/1989, tại Seoul, Hàn Quốc, Thủ tướng Ôxtrâylia Bob Hawke
đã nêu ý tưởng về việc thành lập một Diễn đàn Tư vấn kinh tế cấp Bộ trưởng
ở châu Á - Thái Bình Dương với mục đích phối hợp hoạt động giữa các chính
phủ nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế ở khu vực và hỗ trợ hệ thống thương



12

mại đa phương. Các nước Nhật Bản, Malaixia, Hàn Quốc, Thái Lan,
Philippin, Singapo, Brunây, Inđônêxia, Niu Dilân, Canada và Mỹ đã ủng hộ
sáng kiến này. Tháng 11/1989, các bộ trưởng ngoại giao và kinh tế của các
nước nói trên đã họp tại Canberra, Ơxtrâylia, quyết định chính thức thành lập
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Tháng 11 năm 1991, APEC kết nạp thêm Trung Quốc, Hồng Công, Đài
Loan; tháng 11 năm 1993, kết nạp Mêhicô, Papua New Guinea; tháng 11 năm
1994, kết nạp Chilê và tạm ngừng thời hạn xét kết nạp trong thời gian 3 năm.
Đến tháng 11 năm 1989, APEC kết nạp thêm Pêru, Liên bang Nga và Việt
Nam, đồng thời tạm ngừng thời hạn xét kết nạp thêm thành viên trong 10 năm
để củng cố tổ chức.
Đến nay, APEC đã quy tụ được 21 nền kinh tế thành viên, chiếm
khoảng 52% lãnh thổ, 39% dân số thế giới, 70% nguồn tài nguyên thiên nhiên
trên thế giới, đóng góp khoảng 57% GDP toàn cầu và hơn 50% thương mại
thế giới [66]. APEC bao gồm cả hai khu vực kinh tế mạnh và năng động nhất
thế giới: khu vực Đông Á và Bắc Mỹ với những nét đặc thù và vô cùng đa
dạng về chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa. Chỉ trong 10 năm đầu tồn tại và
phát triển, các nền kinh tế thành viên APEC đã đóng góp gần 70% cho sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Các mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của APEC
1.1.2.1. Mục tiêu
Sự ra đời của APEC trong bối cảnh hợp tác, liên kết giữa các nền kinh
tế khu vực và trên tồn cầu diễn ra mạnh mẽ, có thể xem là một điều tất yếu,
phù hợp với quy luật phát triển của kinh tế thế giới trong xu thế toàn cầu hóa.
Từ khi ra đời, APEC đã thúc đẩy nhanh chóng tự do hóa mậu dịch, đầu tư và
hợp tác kinh tế ở khu vực. Đến nay, APEC đã gần như bao gồm tất cả các nền

kinh tế lớn và các nền kinh tế năng động, tăng trưởng nhanh nhất thế giới.


13

Mặc dù, các nền kinh tế thành viên khá đa dạng, khơng có nhiều điểm tương
đồng, khác nhau, thậm chí là chênh lệch nhau về trình độ và phương thức,
nhưng tất cả đều có một điểm chung là mong muốn được tăng trưởng và phát
triển bền vững. Trong hội nghị Bộ trưởng APEC lần thứ nhất ở Ôxtrâylia năm
1989, APEC đã xác định mục đích chung của tổ chức, đó là tăng trưởng và
phát triển kinh tế khu vực. Muốn có được điều đó thì phải có hệ thống thương
mại đa phương mở, khuyến khích trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn và chuyển
giao công nghệ giữa các thành viên.
Những yêu cầu nêu trên được đúc kết thành các mục tiêu cơ bản của
APEC tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao lần thứ ba tại Seoul, Hàn Quốc năm
1991. Tại đây, Tuyên bố Seoul đã được thông qua, đặt nền móng cho sự phát
triển của APEC như một khn khổ hợp tác khu vực với bốn mục tiêu:
- Duy trì sự tăng trưởng và phát triển của khu vực vì lợi ích chung của
các dân tộc trong khu vực, và bằng cách đó đóng góp vào sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế thế giới;
- Phát huy các kết quả tích cực đối với khu vực và nền kinh tế thế giới
do sự tùy thuộc lẫn nhau ngày càng tăng về kinh tế tạo ra, khuyến khích các
luồng hàng hóa, dịch vụ, vốn và cơng nghệ;
- Phát triển và tăng cường hệ thống thương mại đa phương mở vì lợi
ích của các nước châu Á - Thái Bình Dương và các nền kinh tế khác;
- Cắt giảm những hàng rào cản trở việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và
đầu tư giữa các thành viên phù hợp với các nguyên tắc của GATT/WTO ở
những lĩnh vực thích hợp và không làm tổn hại đến các nền kinh tế khác.
Như vậy có thể thấy rằng, APEC khơng chú trọng mục tiêu thành lập
thị trường chung hay mở rộng hàng rào thuế quan, cũng như ưu đãi thuế quan

mà ta thường thấy trong Liên minh châu Âu (EU). Một điều dễ lý giải, đó là
bởi châu Á - Thái Bình Dương là sự tập hợp của nhiều nước với thể chế chính


14

trị khác nhau, đặc trưng văn hóa khác nhau, trình độ phát triển kinh tế khác
nhau. Hơn thế nữa đối với các nền kinh tế APEC, họ rất cần sự mở rộng của
quan hệ thương mại quốc tế. Việc thế giới bị cát cứ bởi các vùng kinh tế sẽ rất
bất lợi đối với các thành viên APEC, nhất là đối với những nước có nền kinh
tế, thương mại phát triển cao.
Mục tiêu tăng cường hệ thống đa phương mở đã được APEC tích cực
theo đuổi ngay từ đầu. Vì vậy việc thành cơng của vịng đàm phán Urugoay là
một vấn đề cực kỳ quan trọng và được APEC hết sức quan tâm. Tất cả các hội
nghị bộ trưởng hàng năm của APEC đều thảo luận những tiến triển của vòng
đàm phán đa phương Urugoay, đưa ra những tuyên bố chung nhằm phối hợp
hành động của các thành viên APEC, kêu gọi các nước khác tăng cường nỗ
lực để vòng đàm phán Urugoay đạt kết quả. Và trên thực tế, sự thành cơng
của Vịng đàm phán Urugoay có sự đóng góp quan trọng của APEC.
Sau Vịng đàm phán Urugoay, cùng với sự ra đời của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), APEC có nhiều cơ hội trong việc mở rộng tự do hóa
thương mại. Và trên thực tế, mục tiêu về một khu vực thương mại mở ở châu
Á - Thái Bình Dương đã được đề cập ngay từ Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao
lần thứ hai năm 1990. Tại hội nghị này, các bộ trưởng đã đồng ý rằng: “Chủ
đề trung tâm kế tiếp của APEC sau khi kết thúc Vòng đàm phán Urugoay là
xúc tiến một hệ thống thương mại cởi mở hơn” [74; tr.25]. Và khi sự tùy thuộc
lẫn nhau về kinh tế, sự đa dạng của các nền kinh tế khu vực được thừa nhận,
đặc biệt với việc bắt đầu nhìn nhận châu Á - Thái Bình Dương là một “cộng
đồng” thì mục tiêu này càng được thúc đẩy. Từ Hội nghị Cấp cao lần thứ nhất
tại Seattle (Mỹ) vào tháng 11 năm 1993 đến Hội nghị Cấp cao ở Bogor

(Inđônêxia), các nhà lãnh đạo APEC đã tiến một bước lớn hướng tới mục tiêu
dài hạn về thương mại và đầu tư tự do và mở cửa trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương.


15

Rõ ràng việc hợp tác chặt chẽ có một tầm quan trọng to lớn, bởi đó sẽ
là yếu tố quyết định đến việc huy động nguồn lực trong khu vực châu Á Thái Bình Dương, đảm bảo cho việc phát triển bền vững của các nền kinh tế
và xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa các thành viên. Để APEC phát huy hết
vai trị của nó, ngay từ Hội nghị Bộ trưởng lần thứ nhất năm 1989, đã xác
định rằng, tất cả các thành viên sẽ cùng phải tự nỗ lực, không chỉ thống nhất
các nguyên tắc cơ bản mang tính chung chung mà cịn phải đi vào những vấn
đề hợp tác cụ thể hơn. Và thực tế đã cho thấy rằng, nền tảng cho sự hợp tác về
kinh tế và kỹ thuật của APEC đã được hình thành từ những việc làm thiết
thực, đó là sự hoạt động của bảy nhóm cơng tác được lập ra từ Hội nghị Bộ
trưởng lần thứ hai (1990) và việc thông qua một khuôn khổ chung về thương
mại và đầu tư tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư (1992). Như vậy, cùng với nội
dung cơ bản thứ nhất của APEC là thúc đẩy tự do hóa thương mại và đầu tư
thì sự hợp tác về kinh tế và kỹ thuật được xem như nội dung thứ hai của diễn
đàn, và đã được thơng qua trong Chương trình Hành động Osaka tại Hội nghị
Cấp cao Osaka (Nhật Bản) vào năm 1995.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động
* Nguyên tắc cùng có lợi:
APEC là một diễn đàn hợp tác của các nền kinh tế với chế độ chính trị xã hội, trình độ phát triển khác nhau, bao gồm cả những nền kinh tế phát triển
nhất như Mỹ, Nhật Bản, nhưng cũng có những nền kinh tế đang phát triển
như Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia… Bởi vậy nguyên tắc đầu tiên APEC
quan tâm đó là nguyên tắc cùng có lợi. Với nguyên tắc này sẽ đảm bảo sự cân
bằng trong hoạt động hợp tác, đầu tư, cùng phát triển giữa các nền kinh tế
thành viên, tạo một sức hấp dẫn lớn đối với các nước trong và ngoài khu vực.

Ngay từ khi mới thành lập, APEC đã xác định những mục tiêu cơ bản
của mình là: Tự do hóa thương mại; thuận lợi hóa thương mại và đầu tư; hợp


16

tác kinh tế và kỹ thuật. Với việc thực hiện ba mục tiêu đó sẽ đảm bảo lợi ích
của tất cả các thành viên. Tự do hóa thương mại và thuận lợi hóa thương mại
và đầu tư tức là mở rộng việc trao đổi hàng hóa, giảm hàng rào thuế quan, tạo
thuận lợi mở rộng thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư cho các sản
phẩm của các nền kinh tế thành viên. Mục tiêu đó sẽ góp phần để các nền
kinh tế hỗ trợ cho nhau, phát huy thế mạnh của từng nước, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư và đường lối phát triển kinh tế của các quốc
gia thành viên. Với vấn đề đầu tư, đối với các nước phát triển sẽ là thời cơ để
đẩy mạnh nền kinh tế ra bên ngoài, đối với các nước đang phát triển sẽ là cơ
hội vàng để nắm bắt vốn, kỹ thuật nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế, giải quyết thất nghiệp, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên. Đối với mục tiêu
“hợp tác kinh tế và kỹ thuật”, sẽ giải được bài tốn về việc thiếu kỹ thuật và
cơng nghệ của các nước đang phát triển, giải quyết khó khăn lớn nhất của các
nước này.
Nguyên tắc cùng có lợi sẽ giải tỏa mối lo ngại của một số nước thành
viên là các nước đang phát triển về việc sẽ bị lệ thuộc vào các nền kinh tế lớn
khi có sự khác biệt về trình độ phát triển, khoa học và cơng nghệ. Thực tế cho
thấy, trong q trình hoạt động, các nước đang phát triển đã được dành những
ưu đãi nhất định. Ví như, việc đạt mục tiêu tự do hóa thương mại và đầu tư,
đối với các nền kinh tế phát triển sẽ hoàn thành vào năm 2010, nhưng đối với
các nền kinh tế đang phát triển sẽ có thời hạn đến 2020. Và để hỗ trợ cho mục
tiêu tự do hóa thương mại và đầu tư, APEC đã coi hợp tác kinh tế và kỹ thuật
là nội dung thứ hai trong hoạt động của APEC, nội dung này đã được thông
qua tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ở Ơsaka (Nhật Bản) năm 1995.

Như vậy, cùng có lợi vừa là nguyên tắc hoạt động, vừa là nền tảng cho
sự phát triển bền vững của các thành viên APEC trong tương lai.
* Nguyên tắc đồng thuận:


17

“Cam kết về sự đối thoại cởi mở và xây dựng sự đồng thuận, bình
đẳng, tơn trọng quan điểm của tất cả các thành viên tham gia” là trích dẫn
trong Tuyên bố Seoul (11/1991) [74; tr.27]. Theo như Tuyên bố này thì một
trong những nguyên tắc quan trọng nhất của APEC là đồng thuận, nghĩa là
các thành viên không tham gia vào những cuộc thương lượng, mặc cả thực sự
để đạt tới những quyết định có tính ràng buộc. Tồn bộ quyết định của các
nhà lãnh đạo cấp cao, các bộ trưởng đều được đưa ra trong tuyên bố chung
phản ánh ý chí của tất cả các thành viên. Điều này khác với hoạt động trong
GATT/WTO để đạt được những thỏa thuận và hiệp định có tính pháp lý quốc
tế cao, các thành viên phải trải qua một quá trình thương thuyết, đàm phán lâu
dài, có khi gay gắt. APEC đi tới những quyết định thông qua sự đồng thuận
của các nước thành viên.
Ở tầm khu vực, ASEAN đã từng khởi xướng và đã xây dựng một mơ
hình tương đối thành công với nguyên tắc đồng thuận. Châu Á - Thái Bình
Dương là một khu vực đa dạng của nhiều yếu tố: từ chính trị, văn hóa, đến
kinh tế nên nguyên tắc đồng thuận là phù hợp và hiệu quả. Mặc dù vậy, chúng
ta cũng thấy rằng, duy trì nguyên tắc đồng thuận trong một diễn đàn đa dạng
như APEC là một điều khá khó khăn. Tuy nhiên, các thành viên APEC vẫn
luôn coi đây là một nguyên tắc cơ bản trong quá trình hoạt động và ra quyết
định của APEC, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành viên trong Diễn đàn.
* Nguyên tắc tự nguyện:
Một trong những nguyên tắc quan trọng của APEC là tự nguyện, tức là
sự hợp tác giữa các thành viên trong APEC mang tính chất tự nguyện.

Nguyên tắc này thể hiện trên hai điểm cơ bản như sau:
Một là, APEC thành lập với tư cách là một diễn đàn tư vấn kinh tế, và
ngay từ đầu đã được các bộ trưởng coi như một diễn đàn tham khảo ý kiến về
các vấn đề kinh tế nhằm trao đổi, thảo luận ý kiến giữa các thành viên trong


18

khu vực châu Á - Thái Bình Dương. “APEC sẽ hoạt động thơng qua q
trình tư vấn và trao đổi quan điểm giữa các đại diện cấp cao của các nền
kinh tế thành viên APEC, dựa trên các nghiên cứu, phân tích và các ý tưởng
về chính sách do các nền kinh tế tham gia và các tổ chức liên quan bao gồm
Ban Thư ký của ASEAN, PECC và PIF đóng góp” [74; tr.29], đó là những
khẳng định về cơ chế hoạt động tự nguyện của Diễn đàn được nêu ra trong
Tuyên bố Seoul ngày 14 tháng 11 năm 1991.
Hai là, APEC không đưa ra những quyết định, nguyên tắc có tính bắt
buộc đối với các thành viên, mọi hoạt động hợp tác đều dựa trên cơ sở tự
nguyện, phù hợp với lợi ích của các thành viên. Điều này có thể lý giải bởi
đặc thù của q trình hội nhập ở khu vực. Riêng ở châu Á - Thái Bình
Dương, sự hội nhập kinh tế khu vực được dẫn dắt, thúc đẩy bởi các yếu tố
thị trường. Còn các yếu tố về cơ cấu tổ chức đến nay vẫn chỉ mang tính hỗ
trợ cho q trình hợp tác. Song một điều cần phải nhấn mạnh rằng, mặc dù
có sự lỏng lẻo về tổ chức nhưng mức độ liên kết kinh tế lại phát triển nhanh
chóng, chỉ trong vịng 10 năm, vấn đề tự do hóa thương mại và đầu tư đã đi
từ nhận thức chung đến những hành động cụ thể, trong khi đó EU phải cần
tới hơn 40 năm, GATT/WTO phải mất tới gần 50 năm mới đạt được mức độ
liên kết như hiện nay.
* APEC là một diễn đàn mở, hoạt động phù hợp với các nguyên tắc của
GATT/WTO
APEC là một diễn đàn “mở” có nghĩa là ủng hộ thương mại đa phương,

mở cửa cho các nền kinh tế không phải thành viên APEC trong khu vực tham
gia. Thương mại đa phương không chỉ là một nguyên tắc mà còn là mục tiêu
của Diễn đàn này. Thương mại đa phương “mở” hay có thể gọi là “chủ nghĩa
khu vực mở” là một trong những nhân tố quan trọng gắn kết các thành viên
APEC với nhau.


×