BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ THỊ PHƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC DÂN VẬN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Nghệ An, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ THỊ PHƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC DÂN VẬN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HĨA
Chun ngành: Chính trị học
Mã số:
8.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thế Định
Nghệ An, năm 2018
1
Lời cảm ơn
Được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Thường trực, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ban
Thường vụ các huyện, thị, thành phố tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là PGS.TS.
Đinh Thế Định - Trưởng Khoa Giáo dục Chính trị, Trường Đại học Vinh, tơi
đã hồn thành Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Chính trị học với đề tài
“Nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới của Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa". Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để thực hiện Luận
văn, tôi đã hết sức nỗ lực cố gắng, tâm huyết, kiên trì tìm tịi, sáng tạo, song
Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Tơi xin chân thành cảm ơn và trân trọng mọi sự quan tâm giúp đỡ,
những ý kiến góp ý quý báu của quý thầy cơ, các đồng chí lãnh đạo tỉnh
Thanh Hóa, những người làm công tác dân vận và bạn bè đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2018
Tác giả
Hà Thị Phương
MỤC LỤC
2
Lời cảm ơn...................................................................................................1
Mục lục.... ....................................................................................................2
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................3
A. Mở đầu... .................................................................................................4
B. Nội dung… …………………………………………………………….10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG BỘ
CẤP TỈNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI ………….…………………………10
1.1. Dân vận và cơng tác dân vận của đảng ………………………..………10
1.2. Nội dung phương thức lãnh đạo cơng tác dân vận trong tình hình mới
của Đảng bộ cấp tỉnh …………………….…………………………………19
1.3. Tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả cơng tác dân vận trong tình hình
mới của Đảng bộ cấp tỉnh ……………….………………………………….27
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
THANH HÓA ............................................................................................32
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác dân vận của Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa trong tình hình mới ..........................................................32
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơng tác dân vận của Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa hiện nay .....................................................................................42
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
THANH HĨA ............................................................................................. 67
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới
của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa ……………….………………………………67
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác dân vận trong tình hình
mới của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa ………………………………………….70
C. KẾT LUẬN ………..………………………………………….…………98
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ………….………………….100
E. PHỤ LỤC…………….……………………………………………….. 104
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
STT
TỪ VIẾT TẮT
TỪ ĐẦY ĐỦ
1.
BCH
Ban chấp hành
2.
BTV
Ban Thường vụ
3.
BCHTW
Ban chấp hành trung ương
4.
CNH
Cơng nghiệp hóa
5.
CHDCND
Cộng hịa dân chủ nhân dân
6.
CHLB
Cộng hòa liên bang
7.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
8.
DCND
Dân chủ nhân dân
9.
HĐH
Hiện đại hóa
10.
KKT
Khu kinh tế
11.
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
12.
NTM
Nơng thôn mới
13.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14.
UBND
Ủy ban nhân dân
4
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự
nghiệp cách mạng nước ta; là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo
của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu, thịt giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân. Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã đặc biệt coi trọng công tác
dân vận, luôn xác định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng và xem đây là
vấn đề cực kỳ quan trọng đối với sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, nó có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Đảng, của đất nước. Đảng đã khẳng định: Sức mạnh của cách mạng
ở nơi dân; Đảng ta phải dựa vào dân để làm cách mạng. Đây là điều cốt yếu
hằng ngày của Đảng, là một nhiệm vụ trung tâm hàng đầu của toàn Đảng.
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang nỗ lực đẩy nhanh tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện thế giới và trong nước có
nhiều diễn biến phức tạp, cơ hội lớn đan xen với những khó khăn, thách thức
lớn, Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân có nhiều vấn đề mới đặt ra tác động đến tư tưởng,
tình cảm, đời sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Sự phân hóa giàu
nghèo, phân tầng xã hội, cùng với một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, xa dân, cửa quyền, tham ơ, tham
nhũng…làm giảm lịng tin của nhân dân đối với Đảng, chính quyền và đội
ngũ cán bộ, đảng viên. Vấn đề dân tộc, tôn giáo, âm mưu "diễn biến hịa bình"
của các thế lực thù địch nhằm làm chuyển hóa trong nội bộ Đảng và nhân
dân. Bối cảnh trên tạo ra những thời cơ và thách thức đối với sự phát triển của
đất nước đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Đảng để đẩy
lùi, khắc phục những nguy cơ, khó khăn, tập trung sức mạnh toàn dân, khơi
dậy nội lực kết hợp với sức mạnh bên ngoài tạo thành sức mạnh to lớn để
5
hoàn thành mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh” mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra; đồng thời góp phần vào việc đưa đất
nước bước vào một thời kỳ phát triển mạnh mẽ và bền vững.
Xác định đúng vị trí, vai trị và tầm quan trọng của công tác dân vận,
Đảng chỉ rõ: "Thực hiện công tác dân vận là trách nhiệm của tất cả các tổ chức
trong hệ thống chính trị, của mỗi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, công
chức, viên chức, chiến sĩ, lực lượng vũ trang". Trong từng giai đoạn cụ thể, Đảng
đã có nhiều chủ trương, quyết sách lớn về công tác dân vận, đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước, tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, Đảng đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về công tác dân
vận: Ngày 27/3/1990, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa VI) đã ban hành Nghị quyết số 8B - NQ/TW về “Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân”; ngày
18/02/1998, Bộ Chính trị (Khóa VIII) đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về
“Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”; Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 12/3/2003 về “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh"; Bộ chính trị (Khóa X) đã ra
Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 về việc ban hành “Quy chế cơng
tác dân vận của hệ thống chính trị”; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định:
“Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tồn bộ
hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu,
tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận
mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng. Cơng tác dân vận
là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc”. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 về
6
“Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong
tình hình mới”… Những chỉ thị, nghị quyết nêu trên đã thể hiện Đảng ta hết sức
coi trọng công tác dân vận. Thông qua công tác dân vận, Đảng đã phát huy cao
độ sức mạnh của mọi tầng lớp nhân dân, tạo nên động lực to lớn đưa sự nghiệp
cách mạng không ngừng phát triển.
Cơng tác dân vận ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua có
nhiều chuyển biến tích cực, cơng tác dân vận của hệ thống chính trị từ tỉnh đến
cơ sở được đổi mới theo hướng “gần dân, hiểu dân và có trách nhiệm với nhân
dân”. Các cấp uỷ đảng ngày càng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo hệ thống chính trị
thực hiện cơng tác dân vận, tun truyền, vận động được đông đảo quần chúng
nhân dân tham gia vào các cuộc vận động và phong trào cách mạng của địa
phương; các cấp, các ngành chú trọng nâng cao vai trò quản lý, điều hành và vận
động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Các nghị
quyết, văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh được cụ thể hoá thực
hiện phù hợp với đời sống của nhân dân; nội dung và phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp có bước chuyển biến
đổi mới, tập trung hướng về cơ sở, từng bước đáp ứng được yêu cầu, nguyện
vọng của đoàn viên, hội viên và nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác dân vận ở Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như nội dung, phương thức lãnh
đạo công tác dân vận của cấp ủy chưa đổi mới kịp thời phù hợp với thực tế tình
hình nhân dân; chưa huy động và phát huy hết sức mạnh của hệ thống chính trị
trong thực hiện cơng tác dân vận; tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân
dân, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, triển khai và thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong nhân dân còn nhiều hạn
chế; nắm bắt tư tưởng, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân chưa kịp thời,
nhiều vấn đề bức xúc của nhân dân ở các địa phương chưa được giải quyết
hoặc giải quyết chưa kịp thời, thấu tình đạt lý. Vẫn còn một bộ phận cán bộ
7
đảng viên nhận thức chưa đầy đủ về công tác dân vận, xa rời nhân dân, trong
xử lý công việc liên quan đến dân còn gây bức xúc phiền hà cho nhân dân; còn
nhiều đơn thư khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp kéo dài của người dân chưa được
giải quyết ... là những vấn đề tiềm ẩn gây mất ổn định an ninh chính trị ở cơ sở.
Thực tiễn đó đòi hỏi cần phải tăng cường và đổi mới nâng cao hiệu quả công
tác dân vận của Đảng bộ tỉnh nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, khối đại đoàn
kết toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn được đóng góp
phần kiến thức của mình vào việc nâng cao hiệu quả Cơng tác Dân vận của
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, nâng cao hiệu quả cơng tác dân vận của hệ thống
chính trị góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị “trong sạch, vững
mạnh”, xây dựng tỉnh Thanh Hoá trở thành tỉnh khá vào năm 2020, hướng tới
là tỉnh kiểu mẫu, vì vậy tơi lựa chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác dân
vận trong tình hình mới của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa" làm đề tài nghiên
cứu Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, Chuyên ngành Chính trị học.
Thực tế đã có nhiều cơng trình khoa học, đề tài nghiên cứu về công tác
dân vận, tiêu biểu cho các cơng trình nghiên cứu đó là: Những nội dung, quan
điểm và giải pháp cơ bản về tăng cường, đổi mới công tác dân vận của Nguyễn
Duy Việt , Nxb Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội, 2013; Đề cương chuyên đề bồi
dưỡng công tác dân vận (Dành cho Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Dân vận các
tỉnh, thành ủy trực thuộc Trung ương và tương đương) của Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2013); 65 năm thực hiện tư tưởng dân vận
Hồ Chí Minh của Hà Thị Khiết - Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân
vận Trung ương, Tạp chí Dân vận, số 10-2014; Tăng cường và đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới của TS. Vũ Ngọc
Am - Vũ Thị Thùy Linh, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013; Một số
vấn đề về công tác dân vận của Nguyễn Thế Trung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, (2015); Nâng cao chất lượng công tác vận động quần chúng của Khối
8
Dân vận xã, thị trấn ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An của Trần Thị Âu Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học Vinh (2015); Nâng cao
hiệu quả công tác dân vận của Đảng bộ thành phố Vinh trong giai đoạn hiện
nay của Phan Thanh Hùng, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học,
Trường Đại học Vinh (2016); Công tác dân vận của đảng bộ tỉnh Bình Phước
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số của Lý Trọng Nhân, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học Vinh ( 2016); Nâng cao hiệu quả
công tác dân vận của Đảng bộ quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay của Hồ Viết Tuấn, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính
trị học, Trường Đại học Vinh (2017); Nâng cao hiệu quả cơng tác dân vận ở
tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay của Hoàng Thu Hiếu, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học Vinh (2017). Cơng trình
nghiên cứu liên quan trực tiếp đến cơng tác dân vận của tỉnh Thanh Hóa có:
"Những nhân tố đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng uỷ
khối các cơ quan tỉnh ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay" của Lê Thi ̣ Sen, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học Vinh (2016)…
Những cơng trình khoa học trên đây đã cung cấp những cơ sở lý luận và
thực tiễn quan trọng về cơng tác dân vận trong q trình lãnh đạo cách mạng của
Đảng ta, nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác dân vận tại một số địa phương.
Tuy nhiên, chưa có bất kỳ một nghiên cứu nào đề cập một cách có hệ thống về lý
luận cũng như thực trạng cơng tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy
địi hỏi cấp thiết cần có nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và khoa học nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác dân vận trong tình hình mới của Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác dân
vận và công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
trong giai đoạn hiện nay.
9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác dân vận của Đảng và công tác dân
vận của Đảng bộ tỉnh theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
trong những năm qua, chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế;
nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả cơng tác dân vận ở
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, nhằm đáp ứng u cầu cơng tác dân vận trong tình
hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. 1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác dân
vận của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi khách thể nghiên cứu: Công tác dân vận của Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa, bao gồm cơng tác dân vận của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Khảo sát, đánh giá tình hình cơng tác dân vận
của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về công tác vận động quần chúng, đồng thời sử dụng các phương
pháp cụ thể như: lịch sử - lơgic, phân tích - tổng hợp, so sánh, đặc biệt coi
trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơng tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến nay.
10
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo
giúp cho cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác dân vận để đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới - thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu Luận văn gồm: Phần mở đầu; phần nội dung (gồm 3 chương,
7 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục số liệu.
11
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
1.1. Dân vận và công tác dân vận của Đảng
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm "Dân"
Từ "Dân" hay còn gọi "Nhân dân" là những người sống trong một
khu vực địa lý hoặc hành chính, trong một nước, sống trong nước hay ngồi
nước; là đơng đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, mọi giai cấp có quan
hệ với bộ máy lãnh đạo, cầm quyền.
"Dân" là gốc rễ, cội nguồn của nước, của dân tộc, dân gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, Nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát
triển của lịch sử, thể hiện ở chỗ: Nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của
mọi xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và
phát triển của toàn xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các
giá trị tinh thần của xã hội và kiểm chứng các giá trị tinh thần ấy. Nhân dân là
cội nguồn phát sinh những sáng tạo văn hóa, tinh thần của xã hội, là lực lượng
và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch
sử. Lịch sử nhân loại đã chứng minh, khơng có một cuộc cách mạng hay cuộc
cải cách xã hội tiến bộ nào có thể thành cơng nếu như khơng xuất phát từ
nguyện vọng, lợi ích của đơng đảo nhân dân, không được nhân dân tham gia.
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta ln nhất qn khẳng định: "Sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những
thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyên vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Bí quyết của mọi thành công trong lãnh đạo và cầm
quyền là tranh thủ được lịng dân: Đường lối, chính sách thuận lịng dân, sự
12
nghiệp của Đảng, của cách mạng trở thành sự nghiệp của nhân dân. Có dân
giúp đỡ, tin tưởng, ủng hộ và bảo vệ thì chế độ mới bền vững".
Hiểu rõ, đầy đủ về Nhân dân, về cơ cấu xã hội phong phú, đa dạng,
tiềm năng to lớn, sức mạnh trong Nhân dân, đặc điểm, hoàn cảnh cụ thể của
mỗi giai cấp, tầng lớp Nhân dân để hiểu đầy đủ, sâu sắc công tác dân vận và
yêu cầu đặt ra cho cơng tác dân vận trong tình hình mới để khơng ngừng đổi
mới nội dung, phương thức vận động cho phù hợp, có hiệu quả, thiết thực với
nhiệm vụ cách mạng và nhu cầu lợi ích, nguyện vọng chính đáng của các tầng
lớp nhân dân.
Tổng kết 30 năm đổi mới, Đại hội XII của Đảng một lần nữa rút ra các
bài học, trong đó có bài học: Đổi mới phải ln luôn quán triệt quan điểm lấy
dân làm gốc, dân là gốc, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy
vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của
nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.
1.1.1.2. Khái niệm "Dân vận"
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Dân vận là vận động tất cả lực
lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực
lượng tồn dân, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc
Chính phủ và Đồn thể đã giao cho" [48, tr 698].
Dân vận là tuyên truyền, giảng giải, thuyết phục mọi người tham gia,
thực hiện các chủ trương phù hợp với nhân dân đã được quyết nghị, việc thực
hiện đó để xây dựng xã hội, tổ chức cuộc sống cho các cộng đồng dân cư
ngày càng phát triển tốt đẹp nhất. Mục đích của dân vận là làm cho nhân dân
hiểu rõ năng lực làm chủ của mình để tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
nhà nước và xây dựng các tổ chức, đồn thể của mình. Dân vận tốt thì xã hội
mới phát triển; để xây dựng được nhà nước pháp quyền cần xây dựng một nền
dân chủ, hoạt động của hệ thống chính trị phải thực sự là của dân, phục vụ
nhân dân để xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc, xã hội phát triển tiến kịp
thời đại.
13
1.1.1.3. Khái niệm công tác dân vận
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: "Cơng tác dân vận là cơng việc của
tồn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành tập hợp vận
động, đoàn kết nhân dân, đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây dựng sự đồng thuận xã hội, thực
hiện thắng lợi đường lối cách mạng của Đảng".
Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ hoạt động của Đảng nhằm vận
động, thuyết phục, tập hợp, hướng dẫn mọi tầng lớp nhân dân thực hiện các
chủ trương do Đảng khởi xướng, lãnh đạo, thơng qua chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội.
Như vậy, công tác dân vận là vận động nhân dân thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đảng phải
làm công tác dân vận và chịu trách nhiệm cao nhất đối với cơng tác này, bởi
Đảng có trọng trách lãnh đạo và cầm quyền. Mỗi giai đoạn cách mạng đều phải
thực hiện tốt công tác dân vận để huy động sức mạnh tồn dân xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
1.1.2. Vai trị, nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng
1.1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của cơng tác dân vận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, kế
thừa, phát triển những tinh hoa của triết học phương Tây, triết học phương
Đông cũng như những tư tưởng tiến bộ của ông cha ta về nhân dân, đưa ra
những quan điểm về công tác dân vận:
Một là, muốn giành thắng lợi, Đảng phải dựa vào dân, tôn trọng dân,
quý dân. Bác viết: “Trong bầu trời khơng có gì q bằng nhân dân. Trong thế giới
khơng có gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của tồn dân”. Người ln căn dặn cán
bộ đảng viên phải tin tưởng nhân dân, phải biết dựa vào nhân dân vì “dễ trăm lần
khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. “Nước phải lấy dân làm
gốc… Gốc có vững thì cây mới bền”.
14
Hai là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân vận là vận động tất cả lực
lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực
lượng toàn dân...” [49, tr.698] là làm cho dân được làm chủ, được hưởng
quyền dân chủ. Người còn khẳng định: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân
vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc
gì cũng thành cơng” [49, tr.700]. Vì vậy, theo Người, muốn làm cách mạng
thành cơng thì Đảng phải làm tốt công tác dân vận.
Ba là, Để làm tốt cơng tác dân vận, phải có cán bộ phụ trách công tác
dân vận, làm công tác dân vận. Cán bộ làm công tác dân vận phải hiểu rõ
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; biết
cách tuyên truyền, vận động, khéo giải thích cho nhân dân hiểu rõ chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; ngồi ra, người cán
bộ dân vận phải "Gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với nhân
dân", có tinh thần, trách nhiệm cao, chuyên môn, nghiệp vụ sâu, sẵn sàng chịu
đựng gian khổ, hy sinh, bám cơ sở, sâu sát với quần chúng nhân dân, thấu
hiểu tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để đề xuất giải pháp kịp
thời tháo gỡ khó khăn cho nhân dân, nhân dân tin tưởng đi theo, có như vậy
mới tập hợp được sức mạnh của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nhiệm
vụ đã đề ra.
Bốn là, tư tưởng dân chủ, đồn kết là u cầu xun suốt trong cơng tác
dân vận của Đảng. Người nói: “Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”,
muốn thực hiện tốt công tác dân vận phải thực hiện tốt dân chủ; “Thực hành
dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trị của cơng tác dân vận
Từ khi thành lập đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam đã đặc biệt coi trọng
công tác dân vận và khẳng định: "Sức mạnh của cách mạng ở nơi dân. Đảng
ta phải dựa vào dân để làm cách mạng". Thực tiễn đấu tranh giành độc lập
dân tộc, thống nhất đất nước của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Đảng ta đã rút một trong những bài học lớn, đó là: "Sự nghiệp cách mạng là
15
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân", "Chính nhân dân là người làm
nên thắng lợi của lịch sử". Nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác vận
động quần chúng, trong các chủ trương của Đảng nhất là Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định: “Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân
và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy
đủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính
với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành TW (khóa XI) ra Nghị quyết số 25NQ/TW về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
dân vận trong tình hình mới”, đã tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng ta
đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới, đồng thời xác định: Cách mạng
là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân
dân làm chủ. Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền
với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ" thành quy chế, quy định để
các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức
và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện cơng tác dân vận; các hình
thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ
tổng quát phát triển đất nước ta trong 5 năm tới, đề ra chương trình phát triển
kinh tế xã hội và 6 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó nhiệm vụ về cơng tác dân
vận với các u cầu: “Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận,
tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân”. Theo đó, nghị quyết
đã đề ra mục tiêu của cơng tác dân vận đó là: “Tăng cường và đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố
16
vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận
động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào
cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng
Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế cần phải nhận thức đúng đắn vai trò to lớn của quần
chúng nhân dân trong tình hình mới. Đảng ta tiếp tục khẳng định: Cách mạng
là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân. Nhân dân là lực lượng quyết định
thành công của sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Chính vì vậy, một trong những mục tiêu quan trọng nhất của công
tác dân vận là không ngừng củng cố mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân. Khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân, tẩy trừ tệ cửa
quyền, nhũng nhiễu, làm xói mịn lịng tin của dân với Đảng. Làm tốt công tác
Dân vận trong thời kỳ cách mạng mới sẽ góp phần quan trọng để sớm đưa đất
nước ta hoàn thành mục tiêu: " Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh".
Cũng từ vai trị quan trọng của cơng tác dân vận, ngày 17-3-1981, Ban Bí
thư Trung ương Đảng đã ra quyết định thành lập Ban Dân vận Trung ương để
tham mưu cho Đảng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận.
1.1.2.3. Vai trị, nhiệm vụ cơng tác dân vận của Đảng
Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) đã chỉ rõ: "Cơng tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
mọi cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, hội viên các đoàn thể
nhân dân, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang. Trong đó Đảng lãnh đạo, chính
quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, các đoàn thể làm tham mưu, nòng cốt".
Đảng ban hành các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị … về
công tác dân vận để lãnh đạo hệ thống chính trị làm cơng tác dân vận, đường
17
lối, chính sách và phương thức lãnh đạo phải phù hợp với các giai cấp, tầng
lớp nhân dân. Để đường lối, chính sách của Đảng đi vào lịng dân, khơi dậy
và phát huy tính tích cực, sáng tạo của mỗi người , để nhân dân tự giác và
quyết tâm đóng góp trí tuệ, cơng sức, tiền của thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước. Muốn vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước trước khi thông qua, ban hành, cần trưng cầu dân ý, phản ánh ý chí
nguyện vọng của nhân dân. Muốn phản ánh được ý chí nguyện vọng của nhân
dân phải gắn bó với dân, gần dân, hiểu dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào công việc của Nhà nước và xã hội,
tham gia vào quá trình hoạch định đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
Đảng chỉ đạo việc thực hiện cơng tác dân vận của hệ thống chính trị
trong phạm vi cả nước và đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Chỉ đạo
kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị, quyết định,
quy chế, quy định của Đảng về công tác dân vận.
1.2. Nội dung, phương thức lãnh đạo công tác dân vận trong tình
hình mới của Đảng bộ cấp tỉnh
1.2.1. Nội dung cơng tác dân vận trong tình hình mới của Đảng bộ
cấp tỉnh
1.2.1.1. Lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về công tác dân vận.
Nội dung quan trọng nhất của công tác dân vận là quán triệt cương lĩnh,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho
nhân dân để mọi người dân hiểu rõ, tin tưởng và quyết tâm thực hiện tốt
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật đó. Mọi chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước muốn được nhân dân nhất trí, tin tưởng,
quyết tâm thực hiện tốt đều phụ thuộc vào công tác dân vận tốt hay kém.
Nhiệm vụ của cơng tác dân vận là phải đưa nó vào cuộc sống, biến thành
18
hành động cách mạng sôi nổi, tự giác của các tầng lớp nhân dân, giải quyết
các vấn đề thực tiễn đem lại lợi ích cho nhân dân.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân
chủ yếu thông qua Nhà nước, cụ thể là thông qua hệ thống luật pháp, chính
sách, tổ chức điều hành, thực thi luật pháp, chính sách, thơng qua mối quan hệ
phối hợp giữa Mặt trận và các đoàn thể nhân dân để thực hiện luật pháp và
chính sách, thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua cán bộ,
công chức Nhà nước. Trong quá trình thực hiện phải biết lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân để phản ánh lên cấp trên nhằm góp
phần bổ sung, hồn chỉnh cho các chủ trương, chính sách, pháp luật ngày
càng sát thực tế, có hiệu quả cao hơn.
1.2.1.2. Lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện cơng tác dân vận
Theo quy chế công tác dân vận của hệ thống dân vận ban hành kèm
theo QĐ 290/2010 của Bộ chính trị (khố X) - quy định rõ trách nhiệm lãnh
đạo và thực hiện công tác dân vận của cấp ủy đảng.
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo tồn diện cơng tác dân vận trong hệ thống
chính trị. Trong đó, lãnh đạo phải xác định rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế là
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Đoàn kết phát huy sức mạnh của nhân
dân có ý nghĩa quyết định bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phịng của địa phương, đơn vị. Do
đó, Đảng bộ tỉnh có nhiệm vụ quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về công tác dân vận; ban hành các
chỉ thị, nghị quyết về cơng tác dân vận nhằm cụ thể hóa chủ trương đường lối
của Trung ương phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Ban Thường vụ
Tỉnh ủy trên cơ sở các chủ trương, đường lối chung của Trung ương Đảng để
cụ thể hóa thành các Nghị quyết, chỉ thị phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội,
văn hóa, dân tộc, tơn giáo... của địa phương. Các chỉ thị, nghị quyết của BTV
Tỉnh ủy ban hành phải đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay
đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp
19
nhân dân trên địa bàn tỉnh để có chủ trương, chính sách và biện pháp phù hợp,
có như thế, các chỉ thị, nghị quyết mới được triển khai sâu rộng và đạt hiệu
quả cao trong thực tế.
Trực tiếp tham mưu cho cấp uỷ Đảng các cấp thực hiện công tác dân
vận là Ban dân vận Tỉnh ủy, Ban Dân vận huyện ủy, khối dân vận cơ sở, tổ
dân vận thôn bản, khu phố. Với chức năng, nhiệm vụ của Ban dân vận, khối
dân vận, tổ dân vận cơ quan tham mưu cho cấp ủy mà trực tiếp và thường
xuyên là Ban thường vụ cấp uỷ, tham mưu về chủ trương, chính sách và giải
pháp liên quan đến cơng tác dân vận, nhằm thực hiện mục tiêu cơng tác dân
vận đó là: Vận động nhân dân thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở
địa phương, đơn vị. Ổn định và cải thiện đời sống (dân sinh, dân trí, dân chủ)
của nhân dân; chăm lo xây dựng, củng cố tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể; củng cố mối quan hệ giữa tổ chức đảng , chính quyền với nhân dân. Giải
quyết tốt những vấn đề nảy sinh, bức xúc, phức tạp trong cuộc sống của nhân
dân; phát huy quyền làm chủ và trí tuệ của nhân dân tham gia xây dựng đảng,
chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Thứ hai, Đảng bộ tỉnh lãnh đạo chính quyền làm cơng tác dân vận: Hệ
thống tổ chức nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại. Đồng thời, Nhà nước phải
tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ với nhân dân, phải thực hiện tốt công tác
dân vận mới thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Đảng đồn Đồn đại biểu Quốc hội tỉnh trên cơ sở các đường lối
chung của Trung ương Đảng mà cụ thể hóa nội dung cơng tác dân vận của
Đảng đối với đại biểu Quốc hội của tỉnh trong quá trình tiếp xúc cử tri tại các
cơ quan, đơn vị và địa phương.
Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh,
chính quyền các cấp thể chế hóa chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về công tác dân vận bằng văn bản quy phạm pháp luật, các chương
trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện. Giải quyết đơn, thư
20
khiếu nại, tố cáo của nhân dân và ý kiến, kiến nghị của cử tri theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và
có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho Ban dân vận, Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp để phối hợp giải quyết.
Trách nhiệm dân vận của cơ quan chính quyền xuất phát từ bản chất
của Nhà nước ta: Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Trong điều kiện Đảng
cầm quyền, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân chủ yếu thông qua mối quan
hệ giữa chính quyền với nhân dân. Chính quyền làm tốt thì Đảng có uy tín;
ngược lại, chính quyền phục vụ nhân dân không tốt, cán bộ cửa quyền, hách
dịch thì uy tín của Đảng sẽ giảm, hoạt động của chính quyền gắn bó với mọi
người dân từ khi sinh ra đến khi mất đi. Chính quyền tác động trực tiếp đến đời
sống vật chất và tinh thần, đến tư tưởng và tình cảm, đến việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của cơng dân, cho nên cơ quan chính quyền, cán bộ chính
quyền phải làm cơng tác dân vận. Vì vậy, cấp uỷ Đảng phải lãnh đạo chính
quyền thực hiện có hiệu quả cơng tác dân vận trên các lĩnh vực theo chức trách
của chính quyền.
Chính quyền làm dân vận bằng việc ban hành cơ chế, chính sách trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng phù
hợp với đời sống xã hội và đời sống nhân dân; bằng việc tổ chức điều hành
thực hiện có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nhân dân; bằng việc phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tuyên truyền, động viên nhân dân tham gia
các phong trào hành động cách mạng và xây dựng chính quyền vững mạnh.
Thứ ba, Đảng bộ tỉnh lãnh đạo lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể nhân
dân thực hiện công tác dân vận: Hệ thống Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp làm công tác dân vận, góp
phần quan trọng vào việc phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đảng lãnh đạo, định hướng nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân. Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận
và các đồn thể phát huy tính đại diện rộng rãi nhất của quần chúng do mình
21
phụ trách để tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, thực hiện việc giám sát và phản biện xã hội theo
chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật.
Đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự; bố trí giới thiệu cán bộ, đảng viên
có năng lực phụ trách cơng tác dân vận, làm lãnh đạo chủ chốt của Mặt trận
và các đoàn thể nhân dân.
1.2.1.3. Lãnh đạo phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ thực sự
của nhân dân; chỉ đạo giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc trong nhân
dân.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân là bản chất của chế độ ta, là giải
pháp quan trọng của cơng tác dân vận, trong tình hình mới. Dân chủ vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, do đó mở rộng và phát huy dân
chủ, thực hiện tốt chế độ công khai, minh bạch theo phương châm " Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát" là yếu tố quyết định đảm bảo giữ
vững khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sự thống nhất trong lãnh đạo, sự đồng
thuận trong nhân dân. Muốn vận động được nhân dân thì điều cơ bản trước
tiên là phải dân chủ; động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phải phát huy
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân; quan tâm chăm lo đến lợi ích trực tiếp,
thiết thực của nhân dân. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở là yếu tố rất
quan trọng, đảm bảo quyết định đến việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở
xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ sẵn sàng chiến
đấu.
Đảng bộ tỉnh phải lãnh đạo thực hiện quy định của Hiến pháp về quyền
con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trên cơ sở tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân phát huy đầy đủ quyền và thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình, khắc phục tình trạng coi nhẹ dân chủ và dân chủ
hình thức; phát huy tốt dân chủ đại diện; đồng thời nâng cao ý thức chấp hành
kỷ cương, kỷ luật trong nhân dân; lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở cả 4 khâu: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Lãnh đạo việc bảo
22
đảm vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, sự phối hợp giữa chính quyền
với MTTQ và các đồn thể. Thực hiện các hình thức kiểm tra của nhân dân,
giải quyết những vướng mắc trong nhân dân theo chủ trương, chính sách,
pháp luật.
Để phát huy dân chủ, trước hết phải thực hiện dân chủ trong Đảng, thực
hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo và sinh hoạt Đảng; coi
trọng việc tuyên truyền pháp luật trong nhân dân, để nhân dân hiểu và tự giác
khắc phục tình trạng tự do vô kỷ luật, lợi dụng dân chủ, coi thường kỷ cương,
phép nước.
Việc giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân phải được quan tâm
thực hiện, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, an
sinh xã hội, đền bù thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng, tai tệ nạn xã hội.
Trong xây dựng chủ trương, chính sách, cần thực hiện nghiêm nguyên tắc:
Mọi chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước phải phù hợp
với lòng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Chú trọng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là điều
kiện sống, lao động, học tập, sáng tạo, nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe.
1.2.1.4. Lãnh đạo kiện toàn tổ chức, bộ máy và xây dựng đội ngũ cán
bộ làm công tác dân vận
Các cấp ủy đảng, chính quyền phải có nhận thức sâu sắc về công tác
dân vận, xác định công tác dân vận là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong
cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội vững mạnh. Do vậy, Đảng bộ tỉnh phải thường
xuyên quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ; coi trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ lý luận chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận và cử những cán bộ có trình độ,
năng lực, có uy tín với nhân dân, có kinh nghiệm làm cơng tác vận động quần
chúng để phụ trách công tác dân vận; gắn cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền với công tác dân vận quần chúng. Đồng thời phải có cơ chế,
23
chính sách hợp lý, tạo điều kiện cho cán bộ dân vận phát huy vai trị, nâng cao
chất lượng cơng tác nghiên cứu, phát hiện những nhân tố mới, điển hình mới,
nhu cầu mới xuất hiện trong phong trào quần chúng; từ đó mới tham mưu
được cho cấp ủy đảng, chính quyền có những chủ trương, giải pháp nâng cao
chất lượng cơng tác dân vận, phát huy có hiệu quả sức mạnh của khối đại
đoàn kết dân tộc, đưa quê hương, đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải thấm nhuần và thực
hiện tốt tư tưởng chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cán bộ dân vận phải "
Ĩc nghĩ, mắt trơng, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm"; " Nghe dân nói,
nói dân hiểu, làm dân tin"; Cán bộ làm cơng tác dân vận địi hỏi phải gần dân,
sát dân, " Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng việc" nắm chắc được tình hình cơ
sở, tâm tư nguyện vọng của nhân dân để kịp thời tham mưu giải quyết. Do đó,
phải khơng ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công
tác dân vận trong tình hình mới.
1.2.2. Phương thức lãnh đạo cơng tác dân vận trong tình hình mới
của Đảng bộ cấp tỉnh
1.2.2.1. Ban hành các chỉ thị, Nghị quyết, kết luận các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn về công tác dân vận
Phương thức lãnh đạo của Đảng là tổng thể các hình thức, phương
pháp, quy chế, quy trình, phong cách, lề lối làm việc mà Đảng sử dụng để tác
động vào đối tượng lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi Cương lĩnh chính trị,
đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Phương thức lãnh đạo của Đảng
bộ cấp tỉnh đối với công tác dân vận là thông qua việc ban hành các chỉ thị,
Nghị quyết, kết luận các định hướng về chính sách và chủ trương lớn về công
tác dân vận.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (số
25-NQ/TW, ngày 3/6/2013) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận trong tình hình mới đã chỉ rõ: Phương thức lãnh đạo