Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở khối, xóm trực thuộc đảng bộ các phường, xã trên địa bàn thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.99 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________________________________

NGUYỄN THỊ NGA SƠN

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CHI BỘ Ở KHỐI, XÓM
TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ CÁC PHƯỜNG, XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________________________________

NGUYỄN THỊ NGA SƠN

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CHI BỘ Ở KHỐI, XÓM
TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ CÁC PHƯỜNG, XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VIẾT QUANG

NGHỆ AN, 2018


1

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ Chính trị
học: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở khối, xóm trực thuộc
Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”, tơi
xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành nhất tới tập thể Ban Giám hiệu, Phịng Sau
đại học, Khoa Giáo dục Chính trị, giảng viên và cán bộ các phòng, ban chức
năng của Trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới Lãnh đạo Thành ủy, Các
Ban xây dựng Đảng, Đảng ủy 25 phường, xã, cấp ủy các chi bộ ở khối, xóm trên
địa bàn Thành phố Vinh nơi tơi nghiên cứu đề tài. Trân trọng cảm ơn Ban Chủ
nhiệm Khoa Giáo dục Chính trị, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Viết Quang và những
thầy, cô, bạn bè đã hướng dẫn và chỉ bảo cho tơi hồn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn, các anh, các chị, các em lớp Cao học
Chính trị khóa 24, các đồng chí lãnh đạo cơ quan và đồng nghiệp của tôi đang
công tác tại Đảng ủy - HĐND - UBND - MTTQ, các đoàn thể phường Hà Huy
Tập và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận văn này.

Nghệ An, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Nga Sơn


2

MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………...1
MỤC LỤC ………………………………………………………………………2
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................3
B. NỘI DUNG .......................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA CHI BỘ KHỐI, XÓM.............................................................................. 9
1.1. Tổ chức cơ sở đảng và chi bộ khối, xóm ...................................................... 9
1.2. Năng lực lãnh đạo và tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở
khối, xóm ........................................................................................................... 17
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ
khối, xóm …………………………………………………………………….. 25
Kết luận chương 1.............................................................................................. 40
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ KHỐI,
XÓM Ở ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN .................. ....41
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội và đặc điểm của các
chi bộ ở khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 41
2.2. Đánh giá năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các
phường, xã trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay ...............................53
2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế về năng lực lãnh đạo của các chi
bộ ở khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 63

Kết luận chương 2.............................................................................................. 67
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ KHỐI, XÓM Ở ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ
VINH, TỈNH NGHỆ AN ............................................................................... ... 68
3.1. Quan điểm về nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khối, xóm ở Đảng bộ
Thành phố Vinh hiện nay ................................................................................ ....68
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp về nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khối, xóm
ở Thành phố Vinh hiện nay ............................................................................. ... 72
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 91
C. KẾT LUẬN ............................................................................................... ... 92
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ .. 94
E. PHỤ LỤC.......................................................................................................99


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức cơ sở Đảng là nề n tảng của Đảng, hoa ̣t đô ̣ng của tổ chức cơ sở
Đảng chủ yế u diễn ra ở chi bô ̣. Chấ t lươ ̣ng, hiêụ quả hoa ̣t đô ̣ng của chi bô ̣ thực
sự quyế t đinh
̣ vai trò, cũng như sức chiế n đấ u của tổ chức cơ sở Đảng và đảng
viên. Chi bộ ở khớ i, xóm có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ chức
và hoạt động của Đảng; trong quá trình thực hiện thắng lợi các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta ̣i điạ bàn dân cư.
Nhận thức được vị trí, vai trị và tầm quan trọng đó, Đảng ta đã đặc biệt quan
tâm đến việc củng cố, xây dựng và chỉnh đốn Đảng để nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiế n đấ u của các tổ chức cơ sở Đảng, trong đó có cả các tổ chức
đảng ở khố i, xóm, thôn, bản; nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
(khóa VII) về “Một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng” và Nghị quyết

Trung ương 6 lần 2 (khóa VIII) về “Một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong
công tác xây dựng Đảng hiện nay”. Văn kiê ̣n Đa ̣i hô ̣i Đa ̣i biể u toàn quố c lầ n thứ
XII của Đảng tiế p tu ̣c khẳ ng đinh:
̣ “Xây dựng Đảng trong sa ̣ch, vững ma ̣nh,
nâng cao năng lực lañ h đa ̣o, tăng cường bản chấ t giai cấ p công nhân và tính tiên
phong, sức chiế n đấ u, phát huy truyề n thố ng đoàn kế t, thố ng nhấ t của Đảng;
ngăn chă ̣n, đẩ y lùi tin
̀ h tra ̣ng suy thoái về tư tưởng chính tri,̣ đa ̣o đức, lố i số ng,
những biể u hiê ̣n “tự diễn biế n”, “tự chuyể n hóa” trong nô ̣i bô ̣....”.
Qua thời gian thực hiện, chất lượng của các tổ chức cơ sở Đảng nói chung
và chi bộ ở khố i, xóm đã được nâng lên, số lượng chi bộ khố i, xóm trong sạch
vững mạnh ngày càng tăng, số lượng chi bộ khố i, xóm yếu kém giảm dần. Nhiều
chi bộ khố i, xóm đã lãnh đạo và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình,
góp phần quan tro ̣ng trong trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đấ t
nước, trong viêc̣ thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, trong phong trào tự quản của
cộng đồng dân cư, xây dựng nế p số ng văn hóa, văn minh cơ sở....
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra trong tình hình mới hiện nay, năng lực
lãnh đạo và sức chiế n đấ u của không it́ các chi bộ Đảng còn yế u, chưa ngang


4

tầm nhiệm vụ chiń h tri.̣ Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đã khẳng định:
“Cơng tác xây dựng Đảng vẫn cịn khơng ít hạn chế, yếu kém, thậm chí có
những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục,
làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ là
thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ” [21,
tr.2]. Nhiều cấp ủy chưa thực sự coi trọng vị trí then chốt của công tác xây dựng
Ðảng; chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố tổ
chức cơ sở đảng. Khơng ít chi bộ chưa nhận thức và thực hiện đúng chức năng,

nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, bồi
dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở
chưa đúng mức, tính định hướng, tính chiến đấu và tính giáo dục, thuyết phục
chưa cao. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, khả năng nhận thức, vận dụng, cụ
thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và của cấp ủy cấp trên của nhiều chi bộ còn yếu, chưa
đủ sức phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở; có tổ chức cơ
sở Đảng bị mất sức chiến đấu.
Ở các chi bô ̣ cơ sở (cụ thể là chi bộ ở khố i, xóm) chế độ sinh hoạt, chế độ
tự phê bình và phê bình khơng được duy trì thường xun và nghiêm túc,
nguyên tắc tập trung dân chủ chưa được tôn trọng, tình tra ̣ng mất đoàn kết, kèn
cựa, thiếu hợp tác trong cấp ủy vẫn còn xảy ra, vẫn còn đảng viên suy thoái về
đạo đức, lối sống, thiế u gương mẫu trong viêc̣ chấ p hành các nghi ̣quyế t, chỉ thi,̣
điề u lê ̣ Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước (nga ̣i ho ̣c tâ ̣p Nghi ̣quyế t, có
tư tưởng cho ̣n viêc,̣ vi pha ̣m chính sách dân số , công tác quản lý đảng viên...).
Nhiều vụ việc tiêu cực, vi phạm Điều lệ Đảng và pháp luật không được phát
hiện và xử lý kịp thời; một số vụ việc phát hiện nhưng việc xử lý khơng đến nơi,
đến chốn. Đáng chú ý là tình trạng chạy theo thành tích, phơ trương hình thức
vẫn cịn xảy ra, có nhiều chi bộ ở khớ i, xóm đạt “trong sạch, vững mạnh” nhưng
thực tế chất lượng và hiệu quả của thực hiện nhiệm vụ còn thấp, chưa thực sự
đa ̣t yêu cầ u.


5

Trong những năm gần đây, Đảng bộ Thành phố Vinh tiế p tu ̣c có nhiề u giải
pháp, biê ̣n pháp đổ i mới phương thức lañ h đa ̣o của Đảng, tăng cường công tác
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyề n, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân. Trong đó đã quan tâm triển khai các giải pháp tích cực nhằ m nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các chi bộ cơ sở Đảng. Vì vâ ̣y, trong thời gian

qua, các chi bô ̣ cơ sở đã có sự đóng góp rấ t lớn trong viêc̣ lañ h đa ̣o, chỉ đa ̣o thực
hiêṇ thắ ng lơ ̣i các mu ̣c tiêu, chỉ tiêu phát triể n kinh tế - xã hô ̣i, quố c phòng - an
ninh và công tác xây dựng Đảng của đảng bô ̣ Thành phố nói chung, đảng bô ̣
phường, xã nói riêng.
Dưới sự lañ h đa ̣o của các cấ p ủy Đảng từ thành phố đế n cơ sở, thành phố
Vinh đã có bước phát triể n khá ma ̣nh và toàn diêṇ trên tấ t cả các liñ h vực. Tuy
nhiên, so với tiề m năng, lơ ̣i thế , các kế t quả đa ̣t đươ ̣c chưa tương xứng; cơ cấ u
kinh tế chuyể n dich
̣ châ ̣m, nhiề u vấ n đề xã hô ̣i bức xúc chưa đươ ̣c giải quyế t tố t.
Các giải pháp triể n khai chưa đủ ma ̣nh, chưa kip̣ thời, quyế t liê ̣t, thiế u đồ ng bô ̣
để ta ̣o ra sự đô ̣t phá lớn về tố c đô ̣ và chấ t lươ ̣ng phát triể n của thành phố .
Mô ̣t trong những nguyên nhân của ha ̣n chế , khuyế t điể m đó là do năng lực
lãnh đạo của các cấ p ủy Đảng nói chung, chi bô ̣ cơ sở nói riêng chưa đáp ứng
yêu cầ u, nhiê ̣m vu ̣ trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay. Do đó, phải tiế p tu ̣c đổ i mới và
nâng cao năng lực lañ h đa ̣o của các tổ chức cơ sở Đảng, trong đó cầ n chú tro ̣ng
nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi bô ̣ ở khố i, xóm là yêu cầ u cấ p bách cả về
lý luâ ̣n lẫn thực tiễn trong giai đoa ̣n hiêṇ nay.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề "Nâng cao năng lực lãnh đa ̣o
của các chi bộ ở khố i, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn
Thành phố Vinh, tỉnh Nghê ̣ An” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Chính trị học.
Trong thời gian qua, có rất nhiều bài viết, cơng trình đã trực tiếp hoặc
gián tiếp nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở
Đảng. Có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu sau đây: Đề tài khoa học cấp Bộ:
“Thực trạng và những yêu cầu xây dựng Tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn một


6

số tỉnh miền núi, vùng cao phía Bắc nước ta hiện nay”, do tác giả Nguyễn Minh

Bích (1998) làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung phân tích thực trạng tổ chức cơ sở
Đảng và xây dựng một số giải pháp để củng cố và kiện toàn các tổ chức cơ sở
Đảng ở vùng núi, vùng cao phía Bắc Tổ quốc. Một số sách tham khảo: Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới do GS.TS
Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Tô Huy Rứa và PGS.TS Trần Khắc Việt đồng chủ
biên (2004), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của các Đảng bộ phường ở Thủ đô Hà Nội hiện nay của tác giả
PGS.TS Đỗ Ngọc Ninh chủ biên (2004), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội...Đề
tài Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Ái (2001): “Nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng nông thôn vùng cao phía Bắc
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Một số đề tài
luận văn thạc sĩ: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ
xã ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay của tác giả Dương
Trung Ý (2002); Luận văn thạc sỹ Chính trị học: Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở quận Ninh Kiều, Thành phố Cần
Thơ trong giai đoạn hiện nay của Trần Trúc Giang (2015)…
Các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cả về lý luận và
thực tiễn về tổ chức cơ sở Đảng, có ý nghĩa thiết thực trong nghiên cứu, áp dụng
vào thực tiễn và tiếp tục phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế
trong công tác xây dựng Đảng hiện nay. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên
cứu khoa học nào đi sâu nghiên cứu năng lực lãnh đạo của các chi bộ cơ sở, cụ
thể là chi bộ ở khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo của các
chi bộ ở khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An” không trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực trạng năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở khối,
xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ



7

An, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các
chi bộ khối, xóm, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương
hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Làm rõ những vấn đề lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi
bộ đảng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở khối, xóm
trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các
chi bộ khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các chi bộ ở khối, xóm và
năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực lãnh đạo của
các chi bộ ở khối, xóm bao gồm loại hình chi bộ khối (trực thuộc Đảng bộ
phường) và loại hình chi bộ xóm (trực thuộc Đảng bộ xã) trên địa bàn Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp khác như: lịch sử,
lơgic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, v.v..
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã xây dựng những tiêu chí
đánh giá chất lượng năng lực lãnh đạo của các chi bộ ở khối, xóm trực thuộc
Đảng bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố Vinh. Đồng thời, đánh giá đúng
thực trạng, tìm ra những nguyên nhân những kết quả làm được, những tồn tại,
hạn chế đối với năng lực lãnh đạo của các chi bộ khối, xóm trực thuộc Đảng bộ

các phường, xã trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.


8

- Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi bộ của khối, xóm trực thuộc Đảng
bộ các phường, xã trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Những kết quả nghiên cứu trong luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu, giảng dạy, bồi dưỡng cho các trường chính trị; đồng thời
làm tài liệu bồi dưỡng cho các cấp ủy và đảng viên.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 9 tiết.


9

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CHI BỘ KHỐI, XÓM
1.1. Tổ chức cơ sở đảng và chi bộ ở khối, xóm
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng, chi bộ đảng
Trong Điều 21 - Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khi nói về khái niệm tổ
chức cơ sở Đảng, đã nhận định như sau: Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, đảng
bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ
sở Đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện).
Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội,

công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức
đảng (tổ chức cơ sở Đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên
trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên
nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực
tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở Đảng thích hợp.
Đối với tổ chức cơ sở Đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có
các tổ đảng trực thuộc. Cịn đối với tổ chức cơ sở Đảng có từ ba mươi đảng viên
trở lên thì lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc Đảng ủy.
Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp ủy
cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện: Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ
sở chưa đủ ba mươi đảng viên; lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba
mươi đảng viên; lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở [20, tr.35-37].
Theo quy định trên, khái niệm tổ chức cơ sở Đảng được gọi chung cho cả
chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở tùy thuộc vào số lượng đảng viên và yêu cầu
nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị cơ sở.


10

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ, đảng bộ cơ sở là “Tổ chức cơ
bản của Đảng”, là “nền tảng, nền móng của Đảng”, là “hạt nhân chính trị ở cơ
sở”, là “dây chuyền” để Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lượng của
chi bộ là một trong những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo của Đảng ở cơ sở
để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi bộ khối, xóm
- Chức năng của chi bộ ở khối, xóm:
Tại điều 1, Quy định số 94 - QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã quy định về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ
sở, xã, phường, thị trấn cụ thể: Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn chính
là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước và quản lý đơ thị trên địa bàn; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở
vững mạnh, phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ
đối với Nhà nước. [16, tr.1.
Trong văn kiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, đã quy định rất rõ về chức năng của các tổ chức cơ sở Đảng là lãnh đạo
thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Tất cả những chủ trương, giải pháp được đề ra và trong suốt quá trình
lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ, Tổ chức cơ sở Đảng phải thực sự đảm
bảo tính chính trị, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, tạo sự
phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội; nâng cao hiệu quả công tác trong việc
phịng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Giải quyết kịp thời những
nguyện vọng chính đáng, bức xúc của nhân dân.
Đảng lãnh đạo toàn diện, trực tiếp và duy nhất, khơng có lĩnh vực nào
trong xã hội khơng có sự lãnh đạo của Đảng. Tất cả các tổ chức cơ sở Đảng phải


11

hết sức nhạy cảm, luôn nắm vững những vấn đề chung và những vấn đề cụ thể
nhất để đề ra những chủ trương, nghị quyết lãnh đạo đúng đắn và sát với tình
hình thực tiễn nhất. Qua kiểm nghiệm, thực tế cho thấy rằng, ở một số nơi, một
số địa phương, đơn vị, khối, xóm do khơng làm tốt chức năng lãnh đạo của
Đảng nên dẫn đến việc tham nhũng, quan liêu, lãng phí, mất dân chủ, nội bộ bị
chia rẽ, nội bộ mất đồn kết, nhiều năm liền khơng đạt tổ chức cơ sở Đảng trong
sạch vững mạnh.
- Nhiệm vụ của chi bộ khối, xóm:

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định từng loại hình chi bộ như sau:
Trước hết, đối với chi bộ cơ quan, nhiệm vụ cụ thể là: “Làm sao cho
toàn thể nhân viên đều cố gắng thực hiện đầy đủ chính sách của Đảng, của
Chính phủ, hết lịng hết sức phục vụ nhân dân… vì nhân dân, vì Tổ quốc mà
đấu tranh, đều thi đua làm đúng những nghị quyết và kế hoạch của Đảng, của
Chính phủ” [33, tr.453-454].
Đối với chi bộ ở nơng thơn là: “Tăng cường đồn kết nơng thơn và làm
cho tồn thể xã viên, tồn thể nơng dân phấn khởi, hăng hái sản xuất, thực hành
tiết kiệm, phát triển và củng cố hợp tác xã…phải kiên quyết chống bệnh quan
liêu, mệnh lệnh” [34, tr.222].
Như vậy chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức cơ sở Đảng tùy theo hình thức
các cấp mà có nhiệm vụ riêng. Tuy nhiên, tất cả các Tổ chức cơ sở Đảng đều có
nhiệm vụ chung theo điều 23 Điều lệ Đảng đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII khẳng định là:
+ Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, từ đó đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và
lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhất.
+ Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng
sinh hoạt Đảng, thực hiện nghiêm túc cơng tác tự phê bình và phê bình, giữ gìn
kỷ luật và tăng cường đồn kết thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo dục,


12

rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng,
tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác, làm tốt công tác phát triển
đảng viên.
+ Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội trong

sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
+ Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, lãnh đạo nhân dân tham gia xây
dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm tra
các tổ chức Đảng và đảng viên việc chấp hành điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết
định kết nạp và khai trừ đảng viên [23, tr.39-41.
Qua đó chúng ta thấy, có năm nhiệm vụ cơ bản mà các Tổ chức cơ sở
Đảng nói chung và các chi bộ ở khối, xóm trực thuộc Đảng bộ các phường, xã
trên địa bàn Thành phố Vinh nói riêng cần thực hiện như sau:
Một là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Hai là, lãnh đạo công tác giáo dục tư tưởng.
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức và cán bộ.
Bốn là, lãnh đạo các đoàn thể nhân dân.
Năm là, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh.
1.1.3. Vị trí, vai trị của chi bộ ở khối, xóm
Như chúng ta đã biết, từ khi xây dựng tổ chức cộng sản đầu tiên của giai
cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định vị trí, vai trị đặc biệt của
các chi bộ Đảng. Khi tham gia vào việc cải tổ “Đồng minh những người chính
nghĩa” (1836) thành “Liên đồn những người cộng sản” (1847-1852), điều lệ đã


13

được soạn thảo. Thông qua điều lệ, những quan điểm và tư tưởng cơ bản của
C.Mác và Ph.Ăngghen về xây dựng Đảng đã được trình bày cơ bản đầy đủ. Lần

đầu tiên luận điểm về xây dựng Đảng đã xác định là “Về cơ cấu, liên đoàn, chi
bộ, khu bộ, tổng bộ, Ban Chấp hành Trung ương và Đại hội [27, tr.733.
Còn đối với tổ chức và hoạt động của Liên đoàn cũng được quy định cụ
thể như sau: để trở thành hội viên của Liên đoàn, nhất thiết phải có “Được một
chi bộ nhất trí kết nạp”, “Việc kết nạp hội viên mới của Liên đoàn do chủ tịch
chi bộ và hội viên giới thiệu của liên đoàn tiến hành, với điều kiện là đã có sự
đồng ý trước của chi bộ” [27, tr.732 - 733. Qua đó cho thấy, hội viên của Liên
đoàn phải sinh hoạt ở một tổ chức cấp cơ sở của Liên đồn đó chính là chi bộ.
Hơn nữa, Điều lệ không những quy định đối với hội viên mà cịn có cả đối với
tổ chức của chi bộ: “Chi bộ gồm ít nhất là 03 và nhiều nhất là 20 hội viên của
liên đoàn”, “…sống trong cùng một địa phương”. Việc lãnh đạo của liên đoàn
phải được tiến hành dân chủ, kịp thời và bắt đầu từ chi bộ: “Mỗi chi bộ bầu Chủ
tịch và Phó Chủ tịch… Các Chủ tịch và Phó Chủ tịch của các chi bộ ấy họp
thành Ban Chấp hành khu bộ. Ban Chấp hành bầu ra người lãnh đạo trong số ủy
viên của mình. Ban Chấp hành khu bộ liên lạc với các chi bộ của mình và với
tổng bộ. Ban Chấp hành khu bộ là cơ quan quyền lực đối với tất cả các chi bộ
thuộc khu bộ” [27, tr.733 - 734.
Trên cơ sở về quan điểm và tư tưởng đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng
định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của chi bộ: “Để khỏi tụt xuống làm vai trò
của kẻ vỗ tay, hoan nghênh bọn dân chủ tư sản, công nhân và trước hết là liên
đoàn phải cố gắng thành lập song song với phái dân chủ chính thức một tổ chức
Đảng riêng biệt, bí mật và cơng khai của cơng nhân và biến mỗi chi bộ thành
trung tâm và hạt nhân của các Hội liên hiệp công nhân” [27, tr.348].
V.I.Lênin đã lấy tư tưởng quan điểm cơ bản của C.Mác và Ph.Ăngghen để
làm cơ sở vận dụng, phát triển có sáng tạo thành hệ thống những tư tưởng, quan
điểm về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân Nga. Cơ sở của Đảng vô sản của
nước Nga là Liên minh đấu tranh giải phóng giai cấp cơng nhân do V.I.Lênin


14


thành lập năm 1895. Ở tác phẩm Về việc cải tổ Đảng và nhiều tác phẩm khác
của Người, V.I.Lênin đã thể hiện tư tưởng xuyên suốt là các chi bộ Đảng ở các
công xưởng, nhà máy là nền tảng, trên đó cả tịa nhà của Đảng Bơnsêvích được
xây dựng. Người đã nhấn mạnh và đặc biệt quan tâm đến việc thành lập chi bộ
“Những chi bộ Đảng ở các địa phương và nhất là ở các nhà máy dưới sự lãnh
đạo của các phần tử tiên tiến xuất thân ngay từ hàng ngũ công nhân và sâu sát
với quần chúng. Đó là cơ sở mà trên đó chúng ta đã xây dựng và xây dựng hạt
nhân vững chắc khơng gì lay chuyển nổi của phong trào công nhân cách mạng
và dân chủ - xã hội” [26, tr.8.
Theo V.I.Lênin, tổ chức Đảng được xây dựng ở nhà máy, công xưởng
phải trở thành chỗ dựa đối với công tác thông tin tuyên truyền, cổ động và là
công tác tổ chức thực tiễn trong quần chúng. Từ những đặc điểm đó, chi bộ
Đảng đã thực sự trở thành sợi dây liên kết Đảng với các cơ quan cấp trên của
Đảng với quần chúng, trực tiếp có mối liên hệ với quần chúng, là nơi phản ánh
kịp thời nhất những tâm tư nguyện vọng và các kiến nghị chính đáng của quần
chúng nhân dân với Đảng.
Khi nói về vị trí, vai trị của chi bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng
định: “Ḿ n làm nhà cho tố t thì phải xây nề n móng cho vững, muố n thực hiêṇ
kế hoa ̣ch tố t phải chăm lo củng cố chi bô ̣”. Người còn nhấn mạnh mối quan hệ
chặt chẽ giữa chất lượng chi bộ với chất lượng toàn Đảng. Theo Người, để lãnh
đạo cách mạng thì Đảng phải mạnh “Đảng mạnh là do chi bộ tốt” 29, tr. 210,
“Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”, ngược lại “Xây
dựng chi bộ tốt, cho vững mạnh là một việc vô cùng quan trọng” 29, tr. 77.
Qua đó chúng ta có thể thấy, chất lượng của chi bộ ln có mối quan hệ
gắn kết chặt chẽ với chất lượng của Đảng. Khi nói về quần chúng, Người viết
“Mỗi chi bộ của Đảng phải là một hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở. Mỗi
cấp bộ của Đảng phải là một cơ quan lãnh đạo vững chắc ở địa phương theo
đúng đường lối, chính sách của Trung ương” [30, tr.28]. Người còn chỉ rõ “Chi
bộ là gốc rễ của Đảng trong quần chúng. Chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng



15

đều được thi hành tốt, mọi công việc đều tiến bộ khơng ngừng. Trái lại, chi bộ
yếu kém thì cơng việc khơng trơi chảy” [30, tr.161.
Trong suốt q trình xây dựng và phát triển, Đảng ta luôn luôn khẳng
định: Chi bộ là hạt nhân lãnh đạo chính trị, là cầu nối quan trọng giữa Đảng với
quần chúng, vận động quần chúng thực hiện đúng các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng. Đồng chí Lê Duẩn, Cố Tổng Bí thư cũng khẳng định như
sau: “Nói đến xây dựng Đảng, trước hết phải nói đến xây dựng chi bộ, vì chi bộ
chính là Tổ chức cơ sở Đảng, nơi gắn liền tổ chức Đảng với quần chúng, là nơi
vận động quần chúng thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng… Chi bộ còn là nơi giáo dục rèn luyện Đảng viên, mọi nhân tài của Đảng,
trước hết nảy nở ở chi bộ và từ đó mà đưa dần lên cấp lãnh đạo Đảng từ huyện,
tỉnh cho tới Trung ương” [8, tr.154.
Thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã
vận dụng thành cơng vào thực tiễn trong công tác xây dựng Đảng, nhất là tổ
chức cơ sở Đảng đảm bảo cho Đảng ta lãnh đạo con thuyền cách mạng Việt
Nam vượt qua bao thác ghềnh để cập bến vinh quang. Thực tế cho thấy, trong
tình hình đổi mới như hiện nay thì vị trí, vai trị nền tảng của chi bộ Đảng cịn
được thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII, VIII, IX, X, XI, XII đã thể hiện rất rõ và cụ thể tại Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam được Đại hội Đảng lần thứ XII thông qua đã khẳng định: “Tổ chức cơ
sở đảng (chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị
ở cơ sở” [20, tr.35.
Từ những vấn đề được trình bày ở trên, chúng ta thấy chi bộ là tế bào cơ
sở, là nền tảng của toàn bộ sự sống của Đảng gắn chặt với đời sống xã hội.
Chính vì vậy, mà chi bộ trở thành hạt nhân lãnh đạo chính trị của Đảng trong
quần chúng, trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng vào quần chúng nhân

dân và tổ chức thực hiện đường lối ấy, đồng thời qua hiện thực sinh động của
cuộc sống, từ tâm tư nguyện vọng chính đáng của quần chúng nhân dân để phản
ánh kịp thời với các chi bộ Đảng.


16

Mặt khác, chi bộ còn là nơi hàng ngày đảng viên sinh hoạt, học tập, là
môi trường giáo dục rèn luyện đảng viên, sàng lọc đảng viên và giới thiệu quần
chúng ưu tú cho Đảng. Thực tế đã chỉ rõ, nơi nào có chi bộ trong sạch vững
mạnh, nội bộ đồn kết thống nhất cao thì nơi đó thực hiện mọi đường lối, chủ
trương của Đảng kịp thời và có hiệu quả nhất, kinh tế - xã hội phát triển rõ rệt,
an ninh chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo, lịng tin của dân đối với Đảng
khơng ngừng được củng cố và nâng lên, quan hệ Đảng với quần chúng ngày
càng gắn bó mật thiết. Và ngược lại, những chi bộ cịn yếu kém, nội bộ mất đồn
kết, đảng viên khơng gương mẫu và tiên phong thì lịng tin đối với Đảng sẽ bị
giảm sút, tiềm năng, thế mạnh của đơn vị, khối, xóm khơng được khai thác, chủ
trương, đường lối của Đảng sẽ không được thực hiện đến nơi, đến chốn và
quyền làm chủ của nhân dân cũng bị vi phạm.
1.2. Năng lực lãnh đạo và tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của các
chi bộ ở khối, xóm
1.2.1. Năng lực lãnh đạo của các chi bộ đảng
Khái niệm năng lực được hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa hẹp, năng lực là dùng để phân biệt với phẩm chất, là một trong
hai thành tố cơ bản của nhân cách.
Còn khi hiểu theo nghĩa rộng, năng lực bao gồm cả phẩm chất đạo đức vì
trong con người, đạo đức (tổng hợp các phẩm chất) là cái gốc của tài (năng lực),
giữa chúng thường có sự thống nhất chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề và điều kiện
giúp nhau phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng khái niệm năng lực với
nghĩa rộng khi nhấn mạnh đến sự nghiệp cách mạng nước ta rất cần đến những

con người có nhân cách tồn diện, đầy đủ cả Đức lẫn Tài.
Như vậy, năng lực là sự xã hội hóa tiềm năng, khả năng của con người.
Năng lực khơng chỉ là tiềm năng, khả năng của con người mà cịn là mức độ làm
việc và đóng góp của họ cho xã hội. Kết quả và hiệu quả hoạt động là chỉ báo cơ
bản và quan trọng nhất để đánh giá năng lực của con người.


17

Khái niệm Lãnh đạo, theo Khoa học chính trị, chính là sự dẫn dắt xã
hội bằng chính trị và đạo đức của người thủ lĩnh, đứng đầu; là một chức năng
cơ bản của đảng cầm quyền, của lãnh tụ quốc gia nhằm đưa đất nước tới các
mục tiêu nhất định bằng cương lĩnh, đường lối chính trị, các chiến lược phát
triển, cơng tác tổ chức - cán bộ,…
Như vậy có thể hiểu rằng: lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối chiến
lược và sách lược tốt nhất để phát triển một đơn vị, một ngành, một địa phương,
một đất nước và dẫn dắt, cổ vũ đơn vị, ngành, địa phương,…thực hiện theo đúng
chủ trương, đường lối đã đề ra.
Vậy Năng lực lãnh đạo là khả năng của một tập thể hay cá nhân trong việc
đề ra mục tiêu, chủ trương đường lối và khả năng tổ chức, dẫn dắt tập thể, thực
hiện thắng lợi đường lối đó.
Năng lực lãnh đạo của Đảng, theo Phó Giáo sư Vũ Hữu Ngoạn chủ
biên thì năng lực lãnh đạo của Đảng là “Khả năng đề ra được mục tiêu cách
mạng đúng đắn, cơ bản, lâu dài, cũng như trong từng thời kỳ và bằng những
phương thức, phương pháp đúng đắn tổ chức nhân dân, dân tộc thực hiện có
hiệu quả” [36, tr.38].
Năng lực lãnh đạo của Đảng chính là khả năng hiện thực bao gồm nhiều
nội dung như sau:
- Năng lực đề ra chủ trương, đường lối của Đảng là khả năng thực tế
được cụ thể hóa bằng việc xây dựng cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chiến

lược và sách lược của Đảng, đồng thời cũng là sự định hướng phát triển cho cả
thời kỳ lịch sử.
Do vậy, Đảng phải nghiên cứu, am hiểu để có sự dự báo, tổng kết thực
tiễn, khái quát lý luận thành cương lĩnh, đường lối, chủ trương và xây dựng giải
pháp mang tính đồng bộ để thực hiện đối với tất cả lĩnh vực liên quan đến đời
sống xã hội, phù hợp với hoàn cảnh trong nước và quốc tế.
- Năng lực xây dựng nghị quyết của Đảng bao gồm những vấn đề được
nghiên cứu, xem xét, thảo luận của tập thể, từ đó đi đến quyết nghị. Đặc trưng


18

cơ bản của nghị quyết chính là biểu quyết tập thể, ý chí và trí tuệ tập thể, sự đúc
kết sâu sắc từ trong kinh nghiệm thực tiễn phong phú và được thể hiện đầy đủ
nhất quyền dân chủ.
- Năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng là khả năng nắm vững những nội dung, quan điểm, tư tưởng và vận
dụng sáng tạo vào thực tiễn cuộc sống, vào hoàn cảnh cụ thể ở địa phương, đơn
vị, khối xóm để từ đó tìm ra những biện pháp hiệu quả nhất, thích hợp nhất thực
hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra, đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống.
- Năng lực kiểm tra, phát hiện và xử lý những vi phạm là khả năng kiểm
nghiệm từ thực tiễn để phát huy những mặt mạnh, ưu điểm, khắc phục những
tồn tại, hạn chế, khuyết điểm; đồng thời phát hiện những biểu hiện tiêu cực,
những vi phạm trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối đó.
Qua đó, chúng ta nhận thấy, năng lực lãnh đạo của các Tổ chức cơ sở
Đảng là khả năng nắm vững những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cấp trên giao và vận dụng sáng tạo, đúng
đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn đối với công tác lãnh đạo ở địa phương.
Đối với năng lực lãnh đạo của chi bộ ở khố i, xóm trực thuộc Đảng bộ các
phường, xã về cơ bản cũng giống như năng lực lãnh đạo của Tổ chức cơ sở

Đảng. Tuy nhiên, ngoài những đă ̣c điể m chung của chi bô ̣ Đảng ở loa ̣i hình này
thì chi bộ ở khố i, xóm thuộc địa bàn Thành phố là trung tâm chiń h tri,̣ kinh tế văn hóa của Tỉnh như Thành phố Vinh còn có những nét đă ̣c thù riêng.
Vâ ̣y, theo tác giả, năng lực lãnh đạo của chi bộ khố i, xóm là khả năng nắm
vững những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ của cấp trên giao, được vận dụng sáng tạo, đúng đắn, phù hợp
với điều kiện thực tiễn ở địa bàn dân cư vào công tác lãnh đạo, vận động quần
chúng thực hiện đường lối đó có hiê ̣u quả; lãnh đạo và tổ chức thực hiê ̣n tố t các
phong trào tự quản của nhân dân, xây dựng nế p số ng văn hóa, văn minh đô thi ̣
ở địa bàn dân cư mà chi bộ khố i, xóm phụ trách.


19

1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng
Theo tác giả, để xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của tổ chức
cơ sở Đảng nói chung và của chi bộ ở khối, xóm nói riêng cần căn cứ vào các
quy định như sau:
- Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được thơng qua tại Đại hội
Đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng.
“Tổ chức cơ sở Đảng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước;
đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện
có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường
đồn kết thống nhất trong Ðảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý
cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu,
trình độ kiến thức, năng lực cơng tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự

nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng
và thực hiện đường lối, chính sách của Ðảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Ðảng và
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh;kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành Ðiều lệ Ðảng. Ðảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên
trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên”
- Yêu cầu về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
cơ sở Đảng theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu (lần 2) Ban Chấp
hành Trung ương (khóa VIII).


20

- Đẩy mạnh việc xây dựng, kiện toàn và tăng sức chiến đấu cho các Tổ
chức cơ sở Đảng gắn với xây dựng Chính quyền, Mặt trận và các đồn thể và
phong trào cách mạng quần chúng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX).
- Hướng dẫn số 27 - HD/BTCTW ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ban Tổ
chức Trung ương hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại
chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên hàng năm.
- Quy định số 220 - QĐ/TU ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa XI) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách
tham mưu giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy,
thành ủy.
- Nghị quyết số 12 - NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
- Nghị quyết số 04 - NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Vì thế, để đánh giá năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng hiện nay
cần dựa trên năm tiêu chí chủ yếu như sau:
- Về thực hiện nhiệm vụ chính trị:
Lãnh đạo thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo nghị quyết đại hội Đảng bộ xã,
phường, chi bộ khối, xóm; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân làm trịn nghĩa vụ cơng
dân đối với đất nước. La ̃nh đa ̣o chính quyề n thư c̣ hiê ̣n tố t chứ c năng, nhiê ̣m
vu ̣, quyề n ha ̣n quả n lý nhà nướ c theo quy định của pháp luật; cải cách hành
chính, tạo mơi trường thuận lợi để cá c thà nh phầ n kinh tế phá t triể n; quản
lý, sử dụng có hiệu quả tài ngun, đất đai, khống sản, ngân sách, các
khoản đóng góp của nhân dân và các nguồn hỗ trợ khác để phát triển kinh tế,


21

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội; thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm vệ
sinh an tồn thực phẩm; thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói
giảm nghèo…; xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, đô thị hiện đại, văn minh.
Lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra"; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; giám sát mọi hoạt động ở cơ sở theo
đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân, cơng tác qn sự địa phương và
chính sách hậu phương quân đội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn
xã hội trên địa bàn.

- Về cơng tác chính trị tư tưởng:
Thường xun giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phát huy truyền thống yêu nước
trong các tầng lớp nhân dân; xây dựng tình đồn kết, mơi trường văn hố lành
mạnh ở các khu dân cư và trong từng gia đình. Tuyên truyền, nhân rộng gương
người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến. Quán triệt, tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị và văn bản của các cấp ủy đảng; thực
hiện nền nếp việc cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên; tuyên truyền,
vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân để giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp ủy cấp trên giải quyết. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân
đấu tranh chống các quan điểm sai trái, hành vi nói, viết và làm trái với đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chủ động phịng,
chống âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch; ngăn chặn, đẩy lùi
những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra,


22

giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân về phẩm chất, đạo đức,
lối sống của cán bộ, đảng viên; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè
phái, gia trưởng, dòng họ, bảo thủ và các tệ nạn xã hội.
- Về công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ, chi bộ:
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong
sạch, vững mạnh, khắ c phu ̣c tình tra ̣ng khối, xóm chưa có tở chứ c đả ng, gắn
với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng
và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chủ động đấu tranh chống tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Thực hiện nghiêm
các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng
bộ, chi bộ và cấp ủy; chú trọng cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện
chế đơ ̣ đảng phí theo quy định. Cấp ủy thực hiện công tác tổ chức, cán bộ
theo phân cấp, bả o đả m đú ng nguyên tắ c, quy trình, thủ tu ̣c quy đi nh.
̣ Tích
cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ và chuẩn hóa về trình độ chun mơn, lý luận
chính trị đối với cán bộ, cơng chức; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn, có uy tín
để bầu giữ chức vụ chủ chốt các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở;
tham gia ý kiến lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào các cơ quan lãnh đạo ở cấp
trên khi được yêu cầu. Lãnh đạo thực hiện tốt chủ trương bí thư chi bộ đồng
thời là khối, xóm trưởng. Tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục, rèn
luyện, nâng cao vai trò tiên phong, gương mẫu của đả ng viên. Làm tốt công
tác tạo nguồn và phát triển đảng viên.
- Về lãnh đạo xây dựng chính quyền (cơ quan, đơn vị):
Cấp ủy thường xuyên nghiên cứu, vận dụng và tổ chức thực hiện
sáng tạo, có hiệu quả các phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Lãnh đạo xây dựng chính quyền
cùng cấp vững mạnh, hoạt động theo hướng dân chủ, công khai, minh
bạch, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả theo Hiến pháp và pháp


23

luật; thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; kiện tồn, sắp xếp thơn, tổ dân phố
theo quy định. Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vững
mạnh; đổi mới phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng “hành chính

hóa”, gắn bó chặt chẽ với nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; tăng cường phối
hợp công tác, nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, sức mạnh của nhân dân để
tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương; xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng và thực hiện có
hiệu quả các mơ hình tự quản ở cộng đồng dân cư.
- Về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng:
Từ thực tiễn q trình lãnh đạo cách mạng và cơng tác xây dựng
Đảng, Đảng ta đã tổng kết: “Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như khơng
có lãnh đạo”. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo chủ yếu của
Đảng, bảo đảm cho đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng được xác
định đúng đắn và chấp hành triệt để. Kiểm tra, giám sát là một nội dung
quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng, trực tiếp góp phần xây dựng
Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo
của chi bộ khối, xóm
1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của chi bộ ở
khối, xóm
Những yếu tố khách quan:
Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã xác định công tác xây dựng Đảng là
đặc biệt quan trọng, nhất là trong những bước ngoặt cách mạng làm nảy sinh


×