Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện châu thành, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nguyễn Thanh Nhàn

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 7 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nguyễn Thanh Nhàn

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền


Nghệ An, tháng 7 năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền, nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới người cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới phòng Sau Đại học Trường
Đại học Vinh; Thầy giáo Hiệu trưởng, các Thầy giáo, Cơ giáo Phó Hiệu trưởng và
các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Vinh đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tào, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang cùng các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành bản luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế do vậy luận văn
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên để luận văn này được
hoàn chỉnh hơn.
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Nhàn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Nhàn


MỤC LỤC
Stt

Nội dung

Trang

Mở đầu

1

1

Tính cấp thiết của tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3


Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4

Giả thuyết khoa học

3

5

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

3

6

Phương pháp nghiên cứu

4

7

Đóng góp của đề tài

5

8


Cấu trúc của đề tài

6

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ

7

lên lớp.
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

7

1.2 Các khái niệm cơ bản

9

1.3 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh học tiểu học thônng qua HĐ
giáo dục NGLL
1.4 Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thơng qua
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp

14

30

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên


36

lớp
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thơng qua
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện

40


Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu và khảo sát thực trạng
2.2 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐ giáo dục NGLL ở
các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.3 Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐ giáo dục
NGLL ở các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.4 Đánh giá thực trạng và nguyên nhân

40
44

49
56

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thơng qua
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện

61

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp


61

3.2 Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4 Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT

64
87
88
95

1. Kết luận

95

2. Đề xuất

97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1.

BGH

Ban giám hiệu

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

CMHS

Cha mẹ học sinh

4.

CSVC

Cơ sở vật chất

5.

GD


Giáo dục

6.

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo

7.

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

8.

GV

Giáo viên

9.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

10.

GS.TS


Giáo sư - Tiến sĩ

11.

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

12.

HS

Học sinh

13.

KNS

Kỹ năng sống

14.

QLGD

Quản lý giáo dục

15.

SL


Số lượng

16.

TH

17.

PGS – TS

Phó giáo sư - Tiến sĩ

18.

SGK

Sách giáo khoa

19.

GDCD

Giáo dục cơng dân

20.

UNESCO

21.


XHCN

Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên hiệp quốc
Xã hội chủ nghĩa

Tiểu học


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng học sinh, lớp học của các trường tiểu học huyện Châu Thành
năm học 2017 -2018 (nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Châu Thành cung cấp)
Bảng 2.2. Đội ngũ CBQL, GV, NV toàn huyện Châu Thành, năm học 2017 –
2018 theo Thơng tư 16/2017/TT-BGD-ĐT(nguồn: Phịng GDĐT huyện Châu
Thành cung cấp)
Bảng 2.3. Tổng hợp đánh giá chất lượng học sinh tiểu học năm học 2016- 2017
Bảng 2.4. Thống kê số GV, lớp, học sinh của 4 trường tiểu học được khảo sát.
Bảng 2.5. Mẫu Khảo sát số liệu của 4 trường TH.
Bảng 2.6. Đánh giá về nội dung chương trình giáo dục KNS thơng qua hoạt động
giáo dục NGLL.
Bảng 2.7. Kết quả hình thành KNS của học sinh tiểu học.
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục KN.S
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục KNS
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng quản lý chương trình giáo dục KNS thơng qua hoạt
động NGLL.
Bảng 2.11. Đánh giá công tác quản lý nhân lực phục vụ giáo dục KNS thông qua
hoạt động NGLL cho học sinh ở trường tiểu học.
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, tài chính thực hiện giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục KNS cho học

sinh tiểu học thơng qua hoạt độn giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS
thông qua hoạt động ngoài lên lớp của học sinh tiểu học huyện Châu Thành.
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS
qua hoạt động ngoài lên lớp của học sinh tiểu học huyện Châu Thành.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của tài
Để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề phát triển nguồn
nhân lực để thực hiện sự nghiệp đó là vấn đề vơ cùng quan trọng.
Chính vì mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách con người cần được phát triển và
quán triệt một cách triệt để trong các nhà trường. Con người phát triển toàn diện về nhân
cách là sự kết hợp hài hòa của phẩm chất và năng lực (cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức). Con người mới trong thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngồi việc nắm vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ, có phẩm chất đạo đức tốt thì cần phải có kĩ năng sống, kĩ năng hịa nhập.
Hơn nữa thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa sức
khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thơng tin thì khơng đủ bảo vệ họ tránh
được những rủi ro này. Giáo dục kĩ năng sống hoặc giáo dục dựa trên tiếp cận kĩ năng
sống có thể cung cấp cho các em các kĩ năng để giải quyết được các vấn đề nảy sinh từ các
tình huống thách thức. Mặt khác kĩ năng sống còn là một thành phần quan trọng trong
nhân cách con người trong xã hội hiện đại. Muốn thành cơng và sống có chất lượng trong
xã hội hiện đại, con người phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội vừa
mang tính cá nhân. Giáo dục kĩ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong
giáo dục nhân cách toàn diện.
Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng sắp tới, khơng chỉ
địi hỏi học sinh phải thường xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày của cuộc sống.
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà UNESCO đưa ra thực chất cũng là tiếp cận kỹ

năng sống, nêu lên những vấn đề chủ chốt mà mỗi cá nhân cần được trang bị để có một
cuộc sống tốt đẹp cả về vật chất và tinh thần, đó là: "Học để biết, học để làm, học để làm
người và học để chung sống"[11]. Do đó vấn đề giáo dục kĩ năng sống là vấn đề cấp thiết


2
hơn bao giờ hết. Hoạt động ngoài giờ lên lớp được xây dựng thành các hoạt động trải
nghiệm.
Học sinh Tiểu học là những học sinh ở tuổi nhi đồng, các em mới đang hình thành
và phát triển các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định mà
đang được hình thành và củng cố. Do đó việc giáo dục cho học sinh tiểu học kĩ năng sống
để giúp các em có thể sống một cách an toàn và khoẻ mạnh là việc làm cần thiết. Chính
những kết quả này sẽ là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh phát triển nhân cách sau này.
Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các mơn học cịn mang tính
chất gị ép, chất lượng hiệu quả chưa cao bị hạn chế bởi thời lượng và nội dung chương
trình của mơn học. Hơn nữa, giáo dục kĩ năng sống phải thơng qua hoạt động vì chỉ có
thơng qua hoạt động mới có thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái
độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo ở học sinh, mà hoạt
động lại là thế mạnh, đặc trưng của giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đó cũng chính là lý do để
tơi chọn đề tài với tiêu đề “Quản lý giáo dục kỹ năng sống thơng qua hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang thơng qua hoạt động ngồi giờ
lên lớp, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường,
phù hợp với định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDKNS cho học sinh trường tiểu học

thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.


3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp ở các trường trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý phù hợp, gắn mục tiêu GDKNS với
mục tiêu HĐGD NGLL, chỉ đạo đổi mới chương trình và cách tổ chức thực hiện, đồng
thời phối hợp các lực lượng bên trong, bên ngoài nhà trường cùng tham gia thì có thể
nâng cao hơn chất lượng giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của việc
quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho học sinh (khái niệm quản lý GDKNS,
quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL…) để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài .
5.1.2. Nghiên cứu thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp, để rút ra những ưu, nhược điểm cũng như tìm ra nguyên
nhân dẫn đến hạn chế của thực trạng đó.
5.1.3. Đề xuất một số biện pháp: quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang thơng qua hoạt động ngồi giờ lên
lớp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang thơng qua hoạt động ngồi giờ
lên lớp.



4
Địa bàn nghiên cứu tại: 04 trường tiểu học thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang: Trường Tiểu học Kim Sơn, Trường Tiểu học Song Thuận, Trường Tiểu học Long
Định và Trường Tiểu học Long Hưng.
Thời gian thu thập số liệu: năm 2016 – 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên
cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích tổng hơp̣, phân loại và khái qt hóa các văn kiêṇ, tài liệu; Dựa
vào lí luận nghiên cứu về chuyên ngành quản lý giáo duc̣, vân dụng các lí luận về
quản lý giáo dục, tiến hành phân tích, so sánh với cơng tác quản lý giáo dục kỹ năng
sống trong trường tiểu học; Thu thập các văn bản của Đảng và nhà nước về việc
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Các tài liệu trên đựợc phân tích, nhận xét, và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho
việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra, phỏng vấn, thống kê toán học, phân tích, tổng hợp số liệu để phục vụ
cho nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát các hoạt động GDKNS của thầy và
trò nhà trường (Dự các buổi hoạt động GDNGLL, các buổi sinh hoạt kỉ niệm các
ngày lễ lớn, một số giờ học, các tiết sinh hoạt cuối tuần…). Quan sát hoạt động hàng
ngày của các em để tìm hiểu thái độ, hành vi kỹ năng sống của các em trong các mối
quan hệ ứng xử đối với ng ời lớn tuổi, thầy cơ giáo, bạn bè…
Phương pháp trị chuyện: Trị chuyện, trao đổi với GV, CBQL, các cán bộ lãnh
đạo Phòng GD&ĐT, xã, PHHS, HS để nắm thông tin về nhận thức việc GDKNS,
quản lí GDKNS cho HS, về thực trạng, nguyên nhân hành vi kỹ năng sống của HS
hiện nay.



5
Phương pháp điều tra xã hội học :
Điều tra CBQL, GV nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành động của GV
đối với vấn đề GDKNS cho HS, tìm hiểu thực trạng về GDKNS, cơng tác quản lí
GDKNS trong nhà tr ờng; Điều tra HS nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi
của HS đối với các mối quan hệ ứng xử, các hành vi kỹ năng sống, thực trạng kỹ
năng sống của HS; Điều tra PHHS nhằm tìm hiểu về kỹ năng sống của HS khi ở nhà
và thái độ, nhận thức của PHHS đối với việc phối hợp với nhà trường và xã hội trong
việc GDKNS cho HS .
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh để tìm ra những thơng tin
cần thiết theo hướng nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động:
Nghiên cứu sản phẩm của GV, CBQL nhà trường có liên quan đến đến quản lí
GDKNS cho HS tiểu học như: kế hoạch, quyết định, báo cáo, giáo án, hình ảnh sinh
hoạt..., các biểu bảng thống kê chất lượng giáo dục của các trường đang lưu trữ tại
Phòng GD&ĐT huyện Châu Thành… để nắm được thực trạng kỹ năng sống và công
tác GDKNS ở các trường tiểu học trong huyện Châu Thành.
6.3. Phương pháp toán thống kê:
Xử lý các số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu. Sử dụng thống kê
toán học để đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Dùng thống kê mô tả và suy luận để phát hiện và rút ra các kết luận cần thiết.
Thống kê toán học, phần mềm tin học: được sử dụng để xử lý, phân tích các dữ
liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận


6

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng, tổng thể chung về quản lý giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang..
CHƯƠNG 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trong nước
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam KNS và vấn đề GDKNS cho con người biết đối
nhân xử thế đã được nói đến từ lâu trong dân gian như “học ăn, học nói, học gói, học
mở”, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để ứng phó với thiên

nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với
đời sống lúc bấy giờ.
Ở Việt Nam thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các trường phổ thông từ
những năm 1995- 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”[3] do Quỹ
nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ
năng cơ bản như: kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị và kỹ
năng ra quyết định.
Một trong những người có nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và GD KNS ở
Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và cộng sự đã triển khai nghiên cứu
tổng quan và quá trình nhận thức KNS và đề xuất yêu cầu tiếp cận KNS trong GD và
GD KNS ở nhà trường phổ thơng, đồng thời tìm hiểu thực trạng GD KNS cho người
học từ trẻ mầm non đến người lớn thơng qua GD chính quy và GD thường xun ở
Việt Nam [3].
Thực tế cho thấy những nghiên cứu KNS ở Việt Nam mới chỉ được nghiên cứu,
tìm hiểu trong thời gian gần đây với số lượng các cơng trình nghiên cứu còn hạn chế.
Những nghiên cứu tập trung chủ yếu ở mặt GDKNS thơng qua một số chương trình,


8
biện pháp thực nghiệm tác động. Những cơng trình nghiên cứu về GDKNS trong các
nhà trường phổ thông chưa nhiều, cơng tác quản lý GDKNS ít được quan tâm hơn.
Do đó, KNS vẫn cịn là một lĩnh vực đầy tiềm năng cần được khai thác và cần được
sự quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Như vậy, bài viết nghiên cứu về KNS và GDKNS đã đề cập những nội dung cơ
bản về KNS, cách thức GDKNS cho học sinh nói chung, song rất ít có cơng trình nào
đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý GDKNS. Đặc biệt việc nghiên
cứu “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp” hiện nay chưa có ai

nghiên cứu.
1.1.2. Ngồi nước
Thuật ngữ KNS đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX, trong một số
chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục giá trị sống”
với 12 giá trị cơ bản cần được giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về kĩ năng
sống ở giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng
sống cũng như chỉ ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống mà thế hệ trẻ cần có.
Trong đó Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đơng
Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho những
nghiên cứu về kĩ năng sống.
UNESCO đã đưa ra 3 nguyên tắc cơ bản để định hướng cho việc triển khai giáo
dục KNS trong thực tiễn đó là: Quyền được học KNS; Phát triển những KNS; Đánh
giá KNS. Những nguyên tắc là cơ sở để giúp nhìn ra bốn trụ cột trong giáo dục thế kỉ
XXI: Học để biết; Học để làm; Học để tự khẳng định mình và Học để cùng nhau
chung sống, đây chính là khung cấu trúc của một cách tiếp cận KNS trong giáo dục
hiện nay [3].


9
Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm, xuất phát từ
quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của UNESCO, nhưng quan
niệm và nội dung giáo dục kỹ năng sống ở các nước không giống nhau, song nội
dung giáo dục KNS được triển khai ở các nước vừa thể hiện được cái chung, vừa
mang những nét riêng của từng quốc gia dân tộc. Đến nay đã có hơn 155 nước trên
thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa
vào chương trình chính khóa ở tiểu học và trung học.
Hiện nay, GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy cho học
sinh trong các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau. Kinh nghiệm
GDKNS trong nhà trường ở các nước cho thấy nó thúc đẩy mối quan hệ tích cực hơn
giữa học sinh và giáo viên, đem đến hứng thú học tập cho học sinh do các em cảm

thấy được tham gia vào những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân, cũng
như đem đến bầu khơng khí năng động hơn trong lớp học cũng như trong nhà trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng
và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức
của cuộc sống hàng ngày.
Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi
mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái
độ và kỹ năng.
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), cho
rằng KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày. Có thể thấy quan niệm về KNS của (UNESCO), KNS gắn với
4 trụ cột giáo dục [3] đó là:


10
Học để biết bao gồm các kỹ năng tư duy: phê phán, sáng tạo, ra quyết định,
giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả.
Học để làm bao gồm các kỹ năng thực hiện công và làm nhiệm vụ như:
Đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
Học để cùng chung sống bao gồm kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng,
tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng.
Học để tự khẳng định mình bao gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với
căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin... Bốn trụ cột này chính là cách
tiếp cận KNS dựa trên sự kết hợp hài hịa giữa các nhóm kỹ năng nhận thức, kỹ năng
thực tiễn (làm việc), kỹ năng xã hội và kỹ năng cá nhân.
Các quan niệm về KNS nêu trên, có thể thấy các KNS nhằm giúp chúng ta
chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm

thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất
và mang tính xây dựng.
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: quan niệm của WHO nhấn mạnh đến
khả năng các nhân có thể duy trì được trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực
khi tương tác với người khác và với mơi trường của mình. Quan niệm này mang tính
khái qt, nhưng chưa thể hiện rõ những kỹ năng cụ thể, song quan niệm này tương
đối gần với nội hàm KNS theo quan điểm của (UNESCO), đây là quan niệm rất chi
tiết, cụ thể, có nhấn mạnh thêm kỹ năng thực hiện cơng việc và nhiệm vụ. Cịn quan
niệm của UNICEF nhấn mạnh rằng kỹ năng khơng hình thành, tồn tại một cách độc
lập mà hình thành, tồn tại trong một mới tương tác mật thiết có sự cân bằng với kiến
thức và thái độ.
Từ những quan niệm trên, có thể thấy: KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ
thể, cần thiết trong cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng
tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học


11
tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác KNS là kỹ năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng
phó tích cực trước những tình huống của cuộc sống.
Tóm lại: KNS là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp
với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm sốt quản lý có hiệu quả các
nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
Từ khái niệm KNS được nêu ở trên, ta thấy KNS bao gồm một loạt các kĩ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Khi đã có KNS cơ
bản cần thiết, nhất là năng lực hành động, năng lực thực tiễn các em sẽ bình tĩnh,
chủ động, sáng tạo, tích cực hơn khi tham gia các hoạt động trong học tập, lao
động, sinh hoạt hàng ngày của cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,

là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp.
Như vậy giáo dục kỹ năng sống chính là quá trình hình thành, rèn luyện và
phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với
những người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống cho HS được hiểu là GD những kỹ năng mang tính cá
nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì mình biết (nhận thức),
những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị), thành những
khả năng thực thụ giúp HS biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong
những tình huống khác nhau của cuộc sống.
1.2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống


12
Quản lý giáo dục KNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ chức
các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa
các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục KNS trong nhà trường.
Quản lý giáo dục KNS chính là những cơng việc của nhà trường mà người cán bộ
quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện cơng tác
giáo dục KNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS
cho học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục KNS nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Hay nói cách khác:
Quản lý giáo dục KNS cho học sinh là quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện KNS cho học sinh.

Từ các quan niệm trên về quản lý giáo dục kỹ năng sống, chúng tôi hiểu: “Quản
lý giáo dục KNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh,
các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí
tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động giáo dục KNS của nhà trường, hướng vào việc
hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho học
sinh đã đề ra” .
1.2.4. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường
phổ thơng nói chung và trường tiểu học nói riêng. Đó là những hoạt động được tổ
chức ngồi giờ học trên lớp. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy


13
học trên lớp, là cầu nối gắn lý thuyết với thực tiễn và đồi sống xã hội, tạo nên sự
thống nhất giữa nhận thức và hành động góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng
đắn ở học sinh.
Xuất phát từ mục tiêu, hoạt động ngoài giờ lên lớp là điều kiện thuận lợi để học
sinh phát huy vai trò chủ thể, nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo
trong quá trình học tập và rèn luyện. Hoạt động ngoài giờ lên lớp vừa củng cố, bổ
sung và mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển những kỹ năng cơ bản của học sinh
phù hợp với yêu cầu mục tiêu giáo dục và đòi hỏi của xã hội, góp phần quan trọng
vào sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Với vị trí và vai trò tiếp cận xã hội và giáo dục đạo đức nhân cách rất đặc trưng
của hoạt động ngoài giờ lên lớp thực sự cần thiết và thông qua việc chuyển tải các nội
dung của hoạt động ngoài giờ lên lớp bằng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy
học tích cực theo hướng tiếp cận và giáo dục KNS sẽ rất có hiệu quả trong thực tiễn
giáo dục ở nhà trường.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở nhà
trường tiểu học, là bộ phận không thể thiếu trong kế hoạch hoạt động của nhà trường;

tạo sự thống nhất giữa GD trong nhà trường và GD ngồi nhà trường. Thơng qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp, giúp nhà trường huy động mọi nguồn lực để GD HS về mọi
mặt, nhằm xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Từ các khái niệm quản lý GD KNS và quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp và mối
quan hệ giữa chúng ta có khái niệm về Quản lý GDKNS thơng qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp được phát biểu như sau: Quản lý GDKNS thơng qua hoạt động ngồi giờ
lên lớp trong nhà trường được hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý
có mục đích, có tổ chức có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và những lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức


14
lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt của hoạt động GDKNS thơng qua hoạt động ngồi giờ
lên lớp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh học tiểu học thơng qua hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp.
1.3.1. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, con đường giáo dục kỹ năng sống trong
trường tiểu học
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống
Mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển giáo dục của nước ta giai đoạn
2011- 2020 có ghi: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và
toàn diện theo hưởng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng lên một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin
học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế trí thức; đảm bảo
công bằng trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước
hình thành xã hội học tập.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành
phẩm chất và năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng

nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ và tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời.
Mục tiêu giáo dục Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ XXI: Học
để biết; Học để làm; Học để tự khẳng định mình; học để cùng nhau chung sống. Bốn
trụ cột trong giáo dục này vừa là mục tiêu, vừa là nội dung hoạt động để phát triển


15
giáo dục, vì thế đây cũng chính là cách tiếp cận để thực hiện GDKNS cho mọi người,
cụ thể:
Học để biết: kỹ năng sống liên quan đến “kiến thức”.
Học để làm: kỹ năng sống liên quan đến “hành vi”.
Học để cùng chung sống: kỹ năng sống liên quan đến “thái độ”.
Học để tự khẳng định mình: kỹ năng sống liên quan đến “giá trị”.
Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học trong nhà trường nhằm trang bị cho
học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình
thành cho các em hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực loại bỏ những hành vi thói
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Tạo cơ
hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình và phát triển tồn
diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Hay nói cách khác, mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là giúp học sinh làm
chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong
cuộc sống hàng ngày. Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng. Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và lựa chọn
những hành vi đúng đắn.
Giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học
từ thói quen thụ động có thể gây rủi ro, mang lại những hậu quả tiêu cực, chuyển
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất

lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
1.3.1.2. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
Trên cơ sở khái niệm, đặc điểm, bản chất của giáo dục kỹ năng sống; nội dung
một số thuyết tâm lí học có liên quan và một số cơng trình nghiên cứu về giáo dục kỹ
năng sống, có thể tổng hợp một số nguyên tắc chung, cơ bản về giáo dục kỹ năng
sống nhằm đảm bảo sự tương tác cao cho người học; đảm bảo cho học sinh được trải


16
nghiệm; đảm bảo tiến trình thực hiện; Đảm bảo hình thành và thay đổi hành vi; Đảm
bảo về thời gian - môi trường giáo dục, cụ thể:
Đảm bảo sự tương tác: kỹ năng sống khơng thể hình thành chỉ qua việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác.
Nhiều KNS được hình thành trong quá trình người học tương tác với người lớn, bạn
bè cùng trang lứa. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao cho
học sinh tham gia là nguyên tắc quan trọng đảm bảo cho việc giáo dục kỹ năng sống
đạt hiệu quả. Các nguyên tắc quan trọng đối với giáo dục kỹ năng sống
+ Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng/suy nghĩ và phân
tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ.
+ Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ để chấp
nhận giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
+ Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ các thông
điệp hoặc các kỹ năng.
+ Cung cấp cho người học tóm tắt/ tổng kết việc học của mình, giáo viên
khơng tóm tắt thay họ.
+ Người học vận dụng kỹ năng và kiến thức mới vào tình huống thực của cuộc
sống.
+ Tổ chức các hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa người
dạy và người học.
Đảm bảo tính trải nghiệm: kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học

được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Kinh nghiệm được hành động trong các
tình huống đa dạng giúp trẻ dẽ dàng dịch chuyển các kỹ năng đó trong các tình huống
phù hợp, biết điều chỉnh kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Do vậy cần thiết kế
và tổ chức các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho người học có cơ hội thể hiện


17
ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và
người khác.
Đảm bảo tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống khơng thể hình thành trong “ngày
một, ngày hai” mà địi hỏi phải có cả một quá trình từ nhận thức - hình thành thái độ thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu
trình mới. Do đó nhà GD có thể tác động lên bất kỳ một mắt xích nào trong chu trình
trên; thay độ thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi
thay đổi tạo nên sự thay đổi về nhận thức và thái độ.
Nguyên tắc thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là
giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kỹ năng sống thúc
đẩy người học thay đổi các giá trị, thái độ, hành vi trước đó. Thay đổi hành vi, thái độ
và giá trị của từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời. Có thời
điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi và giá trị trước đó. Do đó các
nhà GD cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động để đến thời điểm người học
biết thay đổi hành vi và hành vi đó trở thành kỹ năng cho trẻ.
Đảm bảo về thời gian và môi trường giáo dục; Giáo dục kỹ năng sống cần
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện các sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi
trường GD được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng
vào các tình huống thực trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện
trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục kỹ năng sống
có thể là bố mẹ, thầy cơ, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà
trường phổ thông giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trên các giờ học, trong các
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp và các hoạt động khác.
• Sơ đồ nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh



×