Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán người tại tòa án nhân dân tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VI VĂN CHẮT

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC
VỤ ÁN MUA BÁN NGƢỜI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 8.38.01.06

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHAN TRUNG LÝ

Nghệ An, năm 2018


Lời cảm ơn và cam đoan
Với thời gian học tập, nghiên cứu lý luận về chuyên ngành Lý luận và lịch sử
Nhà Nƣớc và pháp luật cũng nhƣ tìm hiểu công tác thực tiễn, đƣợc sự giảng dạy,
hƣớng dẫn của q Thầy, Cơ, sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp, tơi đã hồn thành
Luận văn Thạc sỹ Luật học. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu và Nhà trƣờng, quý Thầy, Cô Trƣờng Đại Học Vinh, các Giáo
sƣ, Tiến sỹ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt lƣợng kiến thức, kinh nghiệm trong
quá trình học tập tại Trƣờng.
Tịa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc Giáo sƣ, Tiến sỹ Phan Trung Lý
ngƣời thầy đã giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình trong thời gian thực hiện luận văn.
Cảm ơn Lãnh đạo Tòa án nhân dân và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn.


Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ và
hƣớng dẫn của GS.TS Phan Trung Lý và các thầy cô trong Khoa Luật, Trƣờng Đại
học Vinh. Các số liệu trong luận văn đều thu thập từ nguồn tài liệu đƣợc trích dẫn
rõ ràng, cụ thể, trung thực. Các quan điểm trích dẫn trong luận văn về mua bán
ngƣời, về quyền con ngƣời của các nhà nghiên cứu đều đƣợc dẫn nguồn cụ thể.
Không gian lận.
Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trach nhiệm trƣớc Nhà trƣờng và pháp luật.

Tác giả


MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn và cam đoan……………………………………………………………2
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…...6
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN MUA BÁN NGƢỜI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN…………………12
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua
bán ngƣời của Tòa án nhân dân………………………………………………..12
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán
ngƣời…………………………………………………………………………………..12
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán
ngƣời……………………………………………………………………………..........19
1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua bán ngƣời
của Tòa án nhân dân……………………………………………………………..22
1.2.1. Giai đoạn thụ lý, nghiên cứu hồ sơ vụ án và đánh giá về thủ tục tố tụng,
chứng cứ…………………………………………………………………………..22

1.2.2. Giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật áp dụng đối với bị cáo…….30
1.2.3. Giai đoạn ban hành bản án Hình sự………………………………….31
1.3. Nội dung và các yếu tố đảm bảo áp dụng pháp luật trong xét xử sơ
thẩm các vụ án mua bán ngƣời
1.3.1. Nội dung áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán
ngƣời…………………………………………………………………………..............39
1.3.2. Các yếu tố đảm bảo áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua bán
ngƣời…………………………………………………………………………………..45
Kết luận chƣơng 1…………………………………………………………………49


CHƢƠNG II
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MUA BÁN NGƢỜI VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN MUA BÁN NGƢỜI
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Tình hình tội phạm mua bán ngƣời ở tỉnh Nghệ An………………...51
2.1.1. Những đặc điểm, tình hình có liên quan………………………………51
2.1.2. Cơ cấu cán bộ và tổ chức bộ máy Tịa án nhân dân tỉnh Nghệ An……52
2.1.3. Tình hình tội phạm mua bán ngƣời ở tỉnh Nghệ An…………………..53
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua
bán ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An…………………………………54
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình áp dụng pháp luật để xét xử sơ
thẩm các vụ án mua bán ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An………………54
2.2.2. Những hạn chế và vƣớng về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ
án
mua
bán
ngƣời
của
Tòa

án
nhân
dân
tỉnh
Nghệ
An……………………………………………………………………………………57
Kết luận chƣơng 2…………………………………………………………………65
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN MUA BÁN NGƢỜI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
3.1. Quan điểm bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua
bán ngƣời tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An…………………………………67
3.1.1. Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua bán ngƣời phải dựa trên
quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng………………………………………67
3.1.2. Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua bán ngƣời phải đƣợc đặt
trong mối quan hệ bảo đảm quyền con ngƣời……………………………………68


3.1.3. Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua bán ngƣời phải bảo đảm
đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan sai
ngƣời khơng có tội, góp phần đấu tranh phịng, chống tội phạm và nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của ngƣời dân………………………………………………69
3.1.4. Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ mua bán ngƣời phải đáp
ứng quá trình hội nhập quốc tế của đất nƣớc……………………………………..70
3.2. Một số giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ
án
mua
bán
ngƣời

tại
Tịa
án
nhân
dân
tỉnh
Nghệ
An…………………………………………………………………………………….71
3.2.1. Hồn thiện các quy định của pháp luật hình sự về tội mua bán
ngƣời………………………………………………………………………………71
3.2.2. Về công tác tổ chức cán bộ……………………………………………76
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và
tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan tƣ pháp………………………………80
3.2.4. Bảo đảm hoạt động giám sát của cơ quan dân cử của nhân dân đối với
hoạt động tố tụng của Tịa án trong q trình giải quyết, xét xử các loại vụ án…..83
3.2.5. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc đấu tranh phòng, chống
mua bán ngƣời……………………………………………………………………..83
Kết luận chƣơng 3…………………………………………………………………84
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….85
DANH MỤC TÀI LIỆU………………………………………………………….87


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích 16.489 km2, dân số
3.123.084 ngƣời, mật độ dân số trung bình 189 ngƣời/km2, có nhiều dân tộc cùng sinh
sống nhƣ: Kinh (Việt), Thái, H’Mơng, Thổ, Khơ Mú…Phía Đơng giáp biển Đơng, phía
Tây giáp nƣớc bạn Lào (gồm các tỉnh Xiêng Khoảng, Bolykhamxay, Hủa phăn), phía

Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh. Nghệ An cịn là tỉnh có địa hình
đầy đủ gồm miền núi, trung du, đồng bằng ven biển. Phía Tây có dãy núi Trƣờng Sơn
với 10 huyện miền núi, trong đó có 06 huyện miền núi cao là Kỳ Sơn, Tƣơng Dƣơng,
Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp. Các dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở các
huyện miền núi cao chiếm khoảng 1/6 dân số toàn tỉnh.
Trong phát triển kinh tế - xã hội, Nghệ An đã biết phát huy và tận dụng thế mạnh
của mình, đạt đƣợc những thành tựu nhất định, đời sống của ngƣời dân đƣợc nâng lên rõ
rệt cả về tinh thần lẫn vật chất. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
năm 2014 của Việt Nam, Nghệ An xếp hạng thứ 28/63 tỉnh thành cả nƣớc, tăng trƣởng
GDP gần 8%, bình quân thu nhập đầu ngƣời 29.000.000 đồng/năm. Đời sống nhân dân
ngày càng ổn định và đƣợc nâng cao về nhiều mặt.
Nhƣng đi cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Nghệ An còn phải đƣơng đầu
với những thách thức phức tạp của vấn nạn xã hội. Dân số thuộc tốp đầu của cả
nƣớc, nhƣng tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng, sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng biểu hiện rõ nét. Đặc biệt vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
sống ở vùng sâu, vùng xa, làm cho tình hình tội phạm nói chung diễn biến rất phức
tạp, riêng loại tội mua bán ngƣời phát sinh ngày càng gia tăng cả về số lƣợng cũng
nhƣ tính chất hành vi phạm tội, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con ngƣời,
thuần phong mỹ tục, truyền thống gia đình ngƣời Việt Nam, gây bức xúc, lo lắng
trong nhân dân, gây tác hại đến trật tự an toàn xã hội tại địa phƣơng. Do vậy, việc
áp dụng pháp luật để xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời tại Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An hiện nay là vấn đề có tính thời sự mà mỗi Thẩm phán khi Nhân danh


2

Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải phát huy đầy đủ tinh thần,
trách nhiệm của mình nhằm bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ công lý; bảo vệ truyền
thống tốt đẹp của ngƣời Việt Nam.
Việc nghiên cứu toàn diện áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua

bán ngƣời một cách có hệ thống của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An để tìm ra nguyên
nhân phát sinh tội phạm này và đề ra các biện pháp xét xử có tính khoa học nhằm nâng
cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời đạt kết
quả cao và có tính khả thi là u cầu hồn tồn cần thiết. Tính đến thời điểm hiện tại, địa
phƣơng Nghệ An nói chung và các cơ quan tiến hành tố tụng nói riêng chƣa có một
cơng trình khoa học nào nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
vụ án mua bán ngƣời dƣới góc độ Lý luận và lịch sử về Nhà nƣớc và pháp luật. Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua
bán người tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn nghiên cứu với hy
vọng đóng góp cơng sức rất nhỏ của mình vào việc áp dụng pháp luật trong cơng tác xét
xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi nƣớc ta hội nhập sâu rộng về
kinh tế quốc tế, mua bán ngƣời đã trở thành vấn nạn của quốc gia. Đảng và Nhà
Nƣớc đã có nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2004 phê duyệt Chƣơng trình
hành động phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em. Đến năm 2011, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm
2011 phê duyệt Chƣơng trình hành động phịng, chống tội phạm mua bán ngƣời
giai đoạn 2011 - 2015.
Trên cơ sở chƣơng trình quốc gia về phòng, chống mua bán ngƣời, Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành Kế hoạch số 130/KH-UBND-NC ngày 09
tháng 3 năm 2016 triển khai thực hiện Chƣơng trình hành động phịng, chống mua
bán ngƣời giai đoạn 2016 - 2020.


3

Vấn nạn mua bán ngƣời, trong thời gian qua cũng đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu ở cấp và góc độ khác nhau nhƣ:

“Đấu tranh phòng chống mua bán phụ nữ ở Việt Nam” - Luận án tiến sỹ luật
năm 2008 của Nguyễn Văn Hƣơng, tại Đại Học Luật Hà Nội.
“Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới tại tỉnh
An Giang” - Luận văn thạc sỹ luật học năm 2007 của Nguyễn Minh Diễm Quỳnh
tại Đại Học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán ngƣời trong luật hình sự
Việt Nam” - Luận văn thạc sỹ luật học năm 2014 của Đoàn Ngọc Huyền tại Khoa
Luật, Đại Học Quốc gia Hà Nội.
Các bài viết: Cần từng bƣớc hồn thiện pháp luật về cơng tác phịng chống tội
phạm bn bán phụ nữ, trẻ em của tác giả Lƣơng Thanh Hải trên Tạp chí Tịa án số
7 năm 2006; Luật Phòng chống mua bán ngƣời - Cơ sở pháp lý đấu tranh chống tội
phạm mua bán ngƣời trong thời gian tới của GS. TS Nguyễn Ngọc Anh trên Tạp
chí Cơng an nhân dân số chun đề tháng 8 năm 2011.
Dƣới góc độ đấu tranh phịng chống mua bán ngƣời đặt trong yêu cầu bảo vệ
quyền con ngƣời, đã có các cơng trình nghiên cứu về quyền con ngƣời nhƣ:
- “Bảo đảm, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền cơng dân trong pháp luật hành
chính Việt Nam (một số vấn đề có tính phƣơng pháp luận, định hƣớng nghiên
cứu)”, Phạm Hồng Thái, Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc
Gia Hà Nội, Luật học số 28, 2012.
- “Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân là nhiệm vụ hàng
đầu của Tịa án”, LS. Trƣơng Trọng Nghĩa, Báo Cơng lý, 2014.
- “Bảo vệ quyền con ngƣời trong luật hình sự theo pháp luật nƣớc ngoài và
luật quốc tế”, Luận văn thạc sỹ luật học, Lê Nam, Hà nội - 2015.


4

- “Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân - công cụ hữu hiệu bảo đảm quyền
con ngƣời trong bối cảnh sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam”, Ths Đỗ Thị Duyên, Báo
thanh tra, 2014.

- Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con ngƣời, đồng chủ biên Nguyễn
Đăng Dung - Vũ Công Giao - Lã Khánh Tùng, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội tháng 10 năm 2011.
- “Giáo dục quyền con ngƣời trong các tổ chức chính trị, xã hội trên cơ sở
quan điểm của Đại Hội XII của Đảng”, PGS. TS Nguyễn Thanh Tuấn, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tạp chí Cộng sản ngày 02 tháng 10 năm 2017.
- “Quyền con ngƣời và đảm bảo quyền con ngƣời ở Việt Nam”, Luận văn thạc
sỹ, Lê Thu Hằng, năm 2013.
Ở Nghệ An, cho đến thời điểm hiện tại chƣa có đề tài nào nghiên cứu dƣới góc
độ về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời, trong khi là
địa phƣơng mà loại tội phạm này diễn biến hết sức phức tạp, mỗi năm xảy ra hàng
chục vụ mua bán ngƣời nói chung và mua bán trẻ em nói riêng. Vì vậy, tác giả thấy
rằng đề tài này là đề tài đầu tiên ở Nghệ An nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong xét
xử các vụ án mua bán ngƣời. Đây là việc làm mang tính cấp bách đáp ứng một phần
nhỏ cả về nghiên cứu lý luận cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn xét xử.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về áp dụng pháp luật trong xét xử mua bán
ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An nhằm tạo cơ sở và đề ra các giải pháp trong áp
dụng pháp luật xét xử các vụ mua bán ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chủ yếu tập trung làm rõ việc áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ
mua bán ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


5

4.1. Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ mua

bán ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2013 đến
tháng 6 năm 2018 nhằm tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
việc áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nhƣ đã nêu trên, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ làm sáng tỏ
việc áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời; thông qua
xét xử sơ thẩm đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn có tính phổ
biến trong áp dụng pháp luật nhằm xét xử đúng pháp luật các vụ án mua bán ngƣời
đồng thời hạn chế tình trạng mua bán ngƣời xảy ra tại địa phƣơng Nghệ An.
5. Cơ sở lý luận và và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về áp dụng pháp
luật. Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở các nội dung về áp dụng pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin theo
quan điểm phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể; phƣơng pháp nghiên cứu luật học.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, khảo sát...
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp luật
trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời với chuyên ngành Lý luận và lịch sử
Nhà nƣớc và Pháp luật ở một địa phƣơng cụ thể.


6

Vì vậy, có thể coi những vấn đề sau đây là những đóng góp mới về khoa học
của Luận văn:

Xây dựng khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua
bán ngƣời ở tỉnh Nghệ An.
Khái quát đƣợc những đặc thù về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
vụ án mua bán ngƣời.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thông qua việc làm rõ thực trạng vấn đề áp dụng pháp luật trong xét xử sơ
thẩm các vụ án mua bán ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An, góp phần nhỏ
vào các vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
mua bán ngƣời tại tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc tổ chức, áp dụng pháp luật
trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
Luận văn chia làm 03 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án
mua bán ngƣời tại Tòa án nhân dân.
Chương 2: Tình hình tội phạm mua bán ngƣời và thực trạng áp dụng pháp luật
trong xét xử các vụ án mua bán ngƣời trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử
các vụ án mua bán ngƣời tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.


7

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN MUA BÁN NGƢỜI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua
bán ngƣời của Tòa án nhân dân

1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời
* Khái niệm áp dụng pháp luật
Theo định nghĩa của lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật thì pháp luật là hệ
thống các quy tắc có tính chất bắt buộc, do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể
hiện ý chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cƣỡng chế; là cơng cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã
hội cơ bản phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy phạm pháp luật có tính bắt buộc
chung, do Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
bằng tất cả sức mạnh của mình, trong đó đặc biệt là sức mạnh cƣỡng chế, trực tiếp
thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động; là cơng
cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản vì mục tiêu dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa đặt ra nhiều quy phạm pháp luật khác nhau để điều
chỉnh hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức có khả năng đƣợc hƣởng quyền và
thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, sao cho hành vi đó phù hợp với lợi
ích chung của nhà nƣớc và xã hội. Khi các quy phạm pháp luật đƣợc đặt ra, vấn đề
mấu chốt là phải đƣa chúng vào thực tế cuộc sống - thực hiện pháp luật. Thực hiện
pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật. Do có nhiều loại quy phạm pháp luật khác nhau nên việc thực hiện
chúng cũng đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức khác nhau. Theo lý luận, có bốn


8

hình thức thực hiện pháp luật bao gồm tuân thủ pháp luật (cá nhân, cơ quan, tổ
chức tự kiềm chế mình để khơng thực hiện hành vi mà pháp luật cấm), chấp hành
pháp luật (cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho
mình bằng hình vi nhất định), sử dụng pháp luật (cá nhân, cơ quan, tổ chức thực

hiện các quyền mà pháp luật quy định cho mình) và áp dụng pháp luật (hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền nhằm tổ chức
cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện đầy đủ và nghiêm minh các quy
phạm pháp luật).
Trong các hình thức thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình thức thực
hiện pháp luật có tính chất đặc biệt, bởi vì nếu chỉ có tn theo pháp luật, chấp hành
pháp luật và sử dụng pháp luật thì cịn nhiều quy phạm pháp luật khơng thực hiện
đƣợc vì khơng có sự tham gia của Nhà nƣớc. Do đó, rất cần hoạt động áp dụng pháp
luật của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền để tạo điều
kiện cho các chủ thể khác thực hiện đầy đủ các quy phạm pháp luật. Áp dụng pháp
luật đƣợc tiến hành trong bốn trƣờng hợp: Khi đã có quy phạm pháp luật trƣớc về
những điều kiện cần và đủ để làm phát sinh quan hệ pháp luật cụ thể với các bên
tham gia cụ thể nhƣng quan hệ pháp luật đó vẫn chƣa hình thành vì chƣa có sự can
thiệp của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền; khi quan hệ pháp luật đã phát sinh
nhƣng nó vẫn chƣa đƣợc thực hiện vì giữa các chủ thể quan hệ pháp luật đó có sự
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ mà tự họ không thể giải quyết đƣợc, phải nhờ cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết; khi Nhà nƣớc thấy cần kiểm tra hoạt động
của các bên tham gia những quan hệ pháp luật quan trọng, liên quan đến lợi ích quốc
gia (quan hệ sở hữu đất đai và các tài nguyên khác…), cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền xác
nhận những sự kiện thực tế nhƣ xác nhận di chúc, giấy ủy quyền; khi có vi phạm
pháp luật xảy ra và cơ quan Nhà nƣớc hoặc cá nhân có thẩm quyền cần phải truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật đó. Áp dụng pháp luật có
những đặc điểm cơ bản sau:


9

Thứ nhất, chỉ đƣợc tiến hành bởi cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc cá
nhân có thẩm quyền;

Thứ hai, đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định;
Thứ ba, mang tính quyền lực Nhà nƣớc;
Thứ tƣ, mang tính cá biệt.
Từ những phân tích nêu trên, có thể đƣa ra định nghĩa “Áp dụng pháp luật là
một hình thức hoạt động mang tính tổ chức quyền lực của cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định, nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật hiện hành đối với cá nhân, cơ quan, tổ
chức cụ thể trong trƣờng hợp cụ thể”.
* Hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân
Theo Từ điển tiếng Việt thì xét xử là việc “xem xét và xử các vụ án” (Trg
1414 - Nhà xuất bản Đà nẵng năm 2008). Theo Từ điển Luật học thì xét xử là “hoạt
động đặc trƣng, là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án, Tòa án là cơ quan duy nhất
đƣợc đảm nhiệm chức năng xét xử”.
Theo quy định pháp luật, xét xử là hoạt động đặc trƣng, là chức năng riêng
biệt của Tòa án nhân dân. Khoản 1 Điều 210 Hiến pháp năm 2013 của Nƣớc Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử
của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp”. Hoạt
động xét xử của Tòa án là hoạt động trung tâm và chủ yếu của hoạt động tƣ pháp,
là hoạt động giữ gìn và bảo vệ pháp luật. Trong quá trình xét xử một vụ án hình sự,
việc tuyên bố một ngƣời có tội và phải chịu hình phạt phải thơng qua hoạt động xét
xử của Tòa án. Một ngƣời đƣợc coi là có tội khi ngƣời đó đã đƣợc Tịa án xét xử và
kết án theo quy định của pháp luật bằng một bản án của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật. Việc xét xử của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật
tố tụng và phải trải qua nhiều giai đoạn, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của tố tụng
hình sự. Đồng thời, chỉ có thơng qua hoạt động xét xử, Tịa án mới đƣợc phép ban


10

hành các bản án, quyết định để bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc, lợi ích tập thể, quyền và

lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc xét xử lần thứ nhất (cấp thứ nhất) do Tòa
án đƣợc giao thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo Luật tổ chức
Tòa án nhân dân và Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành thì Tịa án có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm là các Tòa án cấp huyện, Tòa án cấp tỉnh, Tòa án quân sự khu vực
và Tòa án quân sự cấp quân khu. Theo pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành, thì
xét xử sơ thẩm đƣợc xác định nhƣ là một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết
một vụ án hình sự, mọi tài liệu chứng cứ của vụ án do Cơ quan điều tra, Cơ quan
truy tố thu thập trong quá trình điều tra đều đƣợc xem xét một cách cơng khai,
khách quan tại phiên tồ, những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng
đƣợc nghe trực tiếp lời khai của nhau, đƣợc tranh luận những điều mà tại Cơ quan
điều tra họ khơng có điều kiện thực hiện.
- Thẩm quyền của Tịa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Về thẩm quyền theo cấp: Theo quy định tại Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 thì Tịa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ
thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và
tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại
hồ bình, chống lồi ngƣời và tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các điều
123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368,
369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật Hình sự; các tội phạm đƣợc thực hiện ở
ngồi lãnh thổ nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội
phạm khơng thuộc thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp huyện và Tịa án qn sự
khu vực; vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đƣơng sự ở nƣớc ngồi hoặc tài sản có liên
quan đến vụ án ở nƣớc ngoài; vụ án hiǹ h sƣ̣ thu ộc thẩm quyền xét xử của Tòa án
nhân dân cấp huyện và Tịa án qn sự khu vực nhƣng có nhiều tình tiết phức tạp
khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh



11

đạo chủ chốt ở huyê ̣n, quâ ̣n, thị xã, thành phố thuộc tỉnh , thành phố thuộc thành
phố trƣ̣c th ̣c trung ƣơng , ngƣời có chức sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao
trong dân tộc ít ngƣời.
Đối với thẩm quyền của Tòa án Quân sự, Tịa án Qn sự có thẩm quyền xét
xử các vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, cơng chức, cơng nhân, viên
chức quốc phịng, qn nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm
tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn
luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
công dân đƣợc điều động, trƣng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội
nhân dân; vụ án hình sự mà bị cáo khơng thuộc đối tƣợng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, cơng chức, cơng nhân, viên
chức quốc phịng, qn nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm
tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của
Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự
do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ. Tịa án qn sự có thẩm quyền xét xử tất cả
tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.
Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa
án nơi tội phạm đƣợc thực hiện. Trƣờng hợp tội phạm đƣợc thực hiện tại nhiều nơi
khác nhau hoặc không xác định đƣợc nơi thực hiện tội phạm thì Tịa án có thẩm quyền
xét xử là Tịa án nơi kết thúc việc điều tra. Bị cáo phạm tội ở nƣớc ngồi nếu xét xử ở
Việt Nam thì Tịa án nhân dân cấp tỉnh nơi cƣ trú cuối cùng của bị cáo ở trong nƣớc
xét xử. Nếu không xác định đƣợc nơi cƣ trú cuối cùng ở trong nƣớc của bị cáo thì tùy
trƣờng hợp, Chánh án Tịa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tịa án nhân
dân thành phố Đà Nẵng xét xử. Bị cáo phạm tội ở nƣớc ngồi nếu thuộc thẩm quyền
xét xử của Tịa án qn sự thì Tịa án qn sự cấp qn khu xét xử theo quyết định của
Chánh án Tòa án quân sự trung ƣơng.

- Giới hạn việc xét xử của Tòa án


12

Theo quy định tại Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự, khi xét xử sơ thẩm, Tịa án
xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa
án đã quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Tịa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác
với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác
bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố. Trƣờng hợp xét thấy cần thiết xét
xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tịa án trả hồ sơ để
Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc ngƣời đại diện của bị
cáo, ngƣời bào chữa biết; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên tội danh đã truy tố thì
Tịa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn.
* Quy định của pháp luật về tội phạm mua bán ngƣời
Nghị định thƣ về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị hành vi buôn ngƣời đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em năm 2000 đƣa ra khái niệm: “Việc buôn bán ngƣời nghĩa là
việc mua, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận ngƣời nhằm mục đích bóc
lột bằng cách sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hoặc bằng các hình thức ép buộc,
bắt cóc, lừa gạt, man trá hay lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thƣơng, hoặc
bằng việc đƣa, nhận tiền hay lợi nhuận để đạt đƣợc sự đồng ý của một ngƣời nhằm
kiểm soát những ngƣời khác. Hành vi bóc lột bao gồm, ít nhất, việc bóc lột mại
dâm những ngƣời khác hay những hình thức bóc lột tình dục khác, các hình thức
lao động hoặc dịch vụ cƣỡng bức, nơ lệ hoặc những hình thức tƣơng tự nô lệ, khổ
sai hoặc lấy đi các bộ phận cơ thể”. Nhƣ vậy, bất kỳ hành vi nào, trừ hành vi bóc
lột, trong chuỗi hành vi thuộc quy trình bn bán ngƣời, nếu đƣợc thực hiện bằng
một trong các thủ đoạn nêu trên và vì một trong các mục đích bóc lột nêu trên thì
đều bị coi là hành vi bn bán ngƣời. Việc khơng quy định hành vi bóc lột là một
trong những hành vi khách quan của tội buôn bán ngƣời sẽ cho phép trừng trị sớm
hành vi bn bán ngƣời khi bóc lột mới chỉ nằm trong ý đồ của kẻ phạm tội.

Ở Việt Nam, căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số
62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác
định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, ngƣời thân thích của họ
thì mua bán ngƣời đƣợc hiểu là “Coi ngƣời nhƣ một loại hàng hóa để trao đổi bằng


13

tiền hoặc lợi ích vật chất khác”. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) có quy định về Tội mua bán ngƣời tại Điều 150 và Tội mua bán ngƣời dƣới
16 tuổi tại Điều 151.
Khác với Nghị định thƣ sử dụng thuật ngữ quốc tế là “Buôn bán người”, pháp
luật Việt Nam sử dụng thuật ngữ “Mua bán người” để mô tả hành vi này, theo đó
Mua bán ngƣời là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn
khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận ngƣời để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác;
+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận ngƣời để bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao động,
lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vơ nhân đạo khác;
+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp ngƣời khác để thực hiện một trong các
hành vi nêu trên.
- Các yếu tố cấu thành tội mua bán người
+ Chủ thể của tội mua bán ngƣời: Ngƣời từ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực
trách nhiệm hình sự đều là chủ thể của loại tội phạm này. Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến
dƣới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc các trƣờng hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự. Những ngƣời chƣa
thành niên phạm tội này thƣờng ở vai trò đồng phạm.
+ Khách thể của tội mua bán ngƣời: Xâm phạm đến quyền tự do thân thể,
danh dự, nhân phẩm của con ngƣời đƣợc pháp luật bảo vệ.
+ Mặt khách quan của tội mua bán ngƣời: Thể hiện ở hành vi dùng tiền hoặc

lợi ích vật chất khác để trao đổi, mua bán ngƣời nhƣ một thứ hàng hóa. Việc mua
bán ngƣời thể hiện bằng việc sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ
đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: Chuyển giao hoặc tiếp nhận
ngƣời để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; chuyển giao hoặc tiếp
nhận ngƣời để bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn


14

nhân hoặc vì mục đích vơ nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp ngƣời
khác để thực hiện một trong các hành vi nêu trên.
Hậu quả của hành vi mua bán ngƣời là con ngƣời bị đem ra mua bán, trao đổi
nhƣ hàng hóa, danh dự nhân phẩm bị chà đạp, bị cƣỡng bức lao động, bóc lột tình
dục. Nếu ngƣời phạm tội đã thực hiện một số hành vi nhƣ tìm kiếm ngƣời, liên hệ
nơi bán, mua, thỏa thuận giá cả, nơi giao nhận… nhƣng vì nguyên nhân nào đó
ngồi ý muốn mà họ khơng thực hiện đƣợc việc mua bán ngƣời thì đó là trƣờng
hợp phạm tội chƣa đạt. Ngƣời thực hiện các hành vi nêu trên vẫn phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội mua bán ngƣời.
Đối tƣợng bị xâm hại: Là con ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên, khơng phân biệt giới
tính. Trƣờng hợp đối tƣợng là ngƣời dƣới 16 tuổi sẽ xử theo tội mua bán ngƣời
dƣới 16 tuổi quy định tại điều 151 Bộ luật Hình sự.
+ Mặt chủ quan của tội mua bán ngƣời: Lỗi cố ý, ngƣời phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó và
mong muốn hậu quả xẩy ra hoặc tuy không mong muốn nhƣng vẫn có ý thức để
mặc hậu quả xảy ra.
Từ những phân tích nêu trên, có thể rút ra khái niệm “Áp dụng pháp luật trong
xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời là hoạt động nhân danh Nhà nƣớc, sử
dụng quyền lực Nhà nƣớc của Tòa án, chủ yếu thông qua Hội đồng xét xử tiến
hành tại phiên tòa sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Bộ luật
Hình sự để xác định tội danh và hình phạt cụ thể đối với những ngƣời bị Viện kiểm

sát nhân dân truy tố về tội mua bán ngƣời, kết quả thƣờng đƣợc thể hiện bằng
những bản án hình sự”.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời trƣớc hết là
một hoạt động áp dụng pháp luật của Tịa án nên có đầy đủ những đặc điểm chung
của hoạt động áp dụng pháp luật, đồng thời, nó có tính đặc thù riêng của hoạt động
áp dụng pháp luật do Tòa án áp dụng trong xét xử sơ thẩm. Đó là những quy phạm


15

pháp luật có những chế tài mạnh nhất, ảnh hƣởng trực tiếp đến tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm của con ngƣời, việc duy trì trật tự cơng cộng và chỉ do Tịa án
có quyền áp dụng.
Áp dụng Bộ luật Hình sự là áp dụng pháp luật nội dung, áp dụng Bộ luật Tố
tụng hình sự là áp dụng pháp luật hình thức của hoạt động giải quyết vụ án hình sự.
Hoạt động tố tụng hình sự chứa đựng cả áp dụng quy phạm pháp luật nội dung và
quy phạm pháp luật hình thức với mục đích bảo đảm áp dụng Bộ luật Hình sự chính
xác. Hoạt động đó bao gồm các bƣớc theo trình tự tố tụng chặt chẽ, là tiền đề quan
trọng để quyết định chính xác trách nhiệm hình sự nhằm bảo đảm nguyên tắc khách
quan, cơng bằng, tạo ảnh hƣởng tích cực trong việc trừng trị kết hợp giáo dục, cải tạo
ngƣời phạm tội thành cơng dân có ích cho xã hội, góp phần đấu tranh phịng chống
tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án mua bán ngƣời:
Thứ nhất, là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nƣớc, do Tòa án tiến hành
đƣợc thực hiện bởi ngƣời có thẩm quyền mà chủ yếu là Hội đồng xét xử.
Theo quy định của pháp luật thì Tịa án là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ
bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã
hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Khi xét
xử các vụ án hình sự, Tịa án do ngƣời có thẩm quyền mà chủ yếu là Hội đồng xét
xử có quyền xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã đƣợc
thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tịa ra bản
án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình
phạt, biện pháp tƣ pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân
thân.


16

Thứ hai, là hoạt động chủ yếu đƣợc tiến hành tại phiên tịa.
Phiên tịa hình sự sơ thẩm là hình thức tố tụng của xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự. Phiên tịa hình sự sơ thẩm là nơi mà các bên thực thi chức năng tố tụng của mình
một cách công khai và đầy đủ nhất. Kiểm sát viên tại phiên tịa hình sự sơ thẩm là
ngƣời thực hiện chức năng buộc tội - thực hành quyền công tố trƣớc phiên tòa. Bị
cáo và ngƣời bào chữa của họ là bên thực hành chức năng bào chữa trong sự bảo hộ
đầy đủ của pháp luật tố tụng. Và cuối cùng, Tòa án sẽ nhân danh Nhà nƣớc thực hiện
chức năng xét xử, là chủ thể phán xét, xác định bị cáo có tội hay khơng có tội cũng
nhƣ áp dụng loại và mức hình phạt cụ thể trong trƣờng hợp bị cáo có tội. Bản chất
của hoạt động xét xử tại phiên tịa hình sự sơ thẩm chính là sự kiểm tra kết quả của
hoạt động điều tra, truy tố, khắc phục những thiếu sót, vi phạm trong các giai đoạn tố
tụng trƣớc đó. Việc xét xử tại phiên tịa hình sự sơ thẩm đƣợc thực hiện một cách
cơng bằng, khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật sẽ góp phần bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa, góp phần đấu tranh phịng chống tội phạm. Ngƣợc lại, nếu việc xét xử
tại phiên tịa hình sự sơ thẩm khơng chính xác, khơng cơng bằng, khơng khách quan
sẽ có thể dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm, gây oan sai cho ngƣời vô tội, ảnh hƣởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tính nghiêm minh của pháp luật cũng

nhƣ trật tự xã hội.
Thứ ba, hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án phải tuân thủ chặt chẽ về
trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định.
Hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động cuối cùng và rất quan trọng nhằm
tìm ra sự thật khách quan, đánh giá các chứng cứ để xác định một ngƣời có tội hay
khơng, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình phạt, biện pháp tƣ pháp. Do đó, pháp luật
nói chung và pháp luật tố tụng hình sự hiện hành nói riêng đã quy định rất chặt chẽ
việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử. Pháp luật tố tụng hình sự quy định
chặt chẽ trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét xử của Tòa án, thời hạn xét xử, các biện
pháp ngăn chặn, cƣỡng chế. Tóm lại, tất cả các bƣớc trong hoạt động xét xử của
Tòa án đều đƣợc quy định chặt chẽ theo các trình tự thủ tục do pháp luật tố tụng
hình sự hiện hành quy định.


17

Thứ tư, hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án là q trình cá biệt hóa những
quy phạm pháp luật hình sự về mua bán ngƣời.
Kết quả của hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc thể hiện qua các văn bản áp dụng
pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì khi áp dụng pháp luật, Tịa án có quyền ban
hành nhiều văn bản áp dụng pháp luật nhƣ Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định
đình chỉ vụ án, Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.... Tuy nhiên, quan trọng nhất là
Bản án. Bản án là văn bản cá biệt hóa các quy phạm pháp luật về tội danh, hình phạt và
các vấn đề khác theo quy định pháp luật. Bản án, quyết định của Tịa án nhân dân có
hiệu lực pháp luật phải đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
So với áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm, thấy cả hai quy trình này có đặc
điểm chung giống nhau là do Hội đồng xét xử áp dụng; tiến hành tố tụng tại phiên tòa;
tuân thủ chặt chẽ Bộ luật tố tụng hình sự; để cá biệt hóa những quy phạm pháp luật hình
sự đối với tội mua bán ngƣời. Tuy nhiên cịn có sự khác nhau căn bản đối với ngƣời bị

áp dụng pháp luật là sau khi Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật để xét xử sơ thẩm ngƣời
bị áp dụng pháp luật có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị thì tại cấp
phúc thẩm, sau khi bị áp dụng pháp luật Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay,
ngƣời bị xét xử khơng có quyền kháng cáo nữa mà chỉ có quyền khiếu nại việc áp dụng
pháp luật đối với mình theo trình tự giám đốc thẩm.
1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua bán ngƣời
của Tòa án nhân dân
1.2.1. Giai đoạn thụ lý, nghiên cứu hồ sơ vụ án và đánh giá về thủ tục tố tụng,
chứng cứ
* Kiểm tra hồ sơ vụ án
Theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng hình sự, khi nhận hồ sơ vụ án
mua bán ngƣời, bản Cáo trạng do Viện kiểm sát chuyển đến, Thƣ ký Tịa án đƣợc
phân cơng nhận hồ sơ, kiểm tra và xử lý nhƣ sau:


18

- Nếu tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) khơng đầy đủ so
với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản Cáo trạng chƣa đƣợc giao cho bị can hoặc
ngƣời đại diện của bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình
sự (trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra một trong các quy định tại khoản 1 Điều
này, Viện kiểm sát nhân dân phải…giao cho bị can hoặc ngƣời đại diện của bị can
và gửi cho Cơ quan điều tra, ngƣời bào chữa bản Cáo trạng…; thông báo cho bị
hại, đƣơng sự, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ) thì khơng nhận hồ
sơ vụ án.
- Nếu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so
với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản Cáo trạng đã đƣợc giao cho bị can, ngƣời đại
diện hợp pháp của bị can thì Thƣ ký Tịa án tiến hành nhận hồ sơ vụ án, lập biên bản
giao nhận hồ sơ vụ án và bản Cáo trạng rồi lƣu hồ sơ vụ án. Việc giao, nhận hồ sơ vụ
án và bản Cáo trạng đƣợc lập biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng

hình sự. Biên bản giao nhận hồ sơ vụ án cần có các nội dung chính sau: Thời gian giao
nhận hồ sơ, địa điểm giao nhận hồ sơ, những ngƣời tiến hành giao nhận, thực hiện
việc giao nhận hồ sơ vụ án, tên bị can, loại hồ sơ vụ án (nếu có đồng phạm thì ghi
thêm “và đồng phạm” sau tên của bị can đầu vụ), số bút lục có trong hồ sơ vụ án, lý do
giao nhận hồ sơ, ngày giờ kết thúc việc giao nhận…
* Thụ lý vụ án
Sau khi xem xét hồ sơ vụ án, thấy có đủ cơ sở để nhận hồ sơ vụ án thì Thƣ ký
Tịa án đƣợc phân công nhận hồ sơ vụ án tiến hành thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý hồ
sơ theo mẫu sổ thụ lý do Tòa án nhân dân Tối cao ban hành. Ngay sau khi vào sổ thụ
lý vụ án, Thƣ ký Tòa án cần tiến hành lập hồ sơ theo mẫu quy định sau đó chuyển hồ
sơ cho Chánh án, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án để tiến hành phân
cơng Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tịa nghiên cứu, xét xử vụ án.
* Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
- Về thẩm quyển xét xử của Tòa án:


19

Ngay sau khi thụ lý vụ án, Chánh án hoặc Phó Chánh án đƣợc ủy quyền phân
cơng một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa và một Thƣ ký giúp Thẩm phán đó thực
hiện các thủ tục tố tụng của vụ án. Sau khi đƣợc phân công, Thẩm phán Chủ tọa
phiên tòa cùng với Thƣ ký phải kiểm tra, căn cứ vào các quy định của pháp luật tại
các Điều 268, 269, 270, 271 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 9 Bộ luật Hình sự;
các Điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26 , khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân
sự năm 2002 và phần 1, 2, 3 Thông tƣ liên tịch số 01/2015/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BQP-BCA ngày 18 tháng 4 năm 2015 hƣớng dẫn về thẩm quyền xét xử
của Tòa án quân sự để xem vụ án có thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án mình hay
khơng. Nếu xét thấy vụ án khơng thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án mình thì phải
làm thủ tục chuyển vụ án cho Tịa án có thẩm quyền. Nếu có tranh chấp về thẩm
quyền xét xử thì căn cứ vào Điều 275 Bộ luật Tố tụng hình sự báo cáo Chánh án Tịa
án có thẩm quyền giải quyết xem xét, quyết định.

Theo quy định của pháp luật, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử
đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (mức hình phạt từ trên 15 năm tù đến 20 năm
tù, tù chung thân hoặc tử hình). Nhƣ vậy, đối với tội phạm mua bán ngƣời thuộc một
trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự thì thẩm quyền
xét xử thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Ngồi ra, đối với các hành vi phạm tội có yếu
tố nƣớc ngoài (Bị cáo là ngƣời nƣớc ngoài, bị hại là ngƣời nƣớc ngoài hoặc đƣa nạn
nhân ra khỏi biên giới của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) thì thẩm
quyền xét xử cũng thuộc Tịa án nhân dân cấp tỉnh.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử.
Theo quy định tại Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thời hạn chuẩn bị xét
xử đƣợc tính từ ngày thụ lý đến ngày mở phiên tòa xét xử vụ án. Cũng theo quy
định trên, thời hạn chuẩn bị xét xử trong các trƣờng hợp là 30 ngày đối với tội
phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội
phạm rất nghiêm trọng và 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài
ra, đối với vụ án phức tạp (vụ án có nhiều bị can, phạm tội có tổ chức hoặc phạm
nhiều tội; vụ án liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều địa phƣơng; vụ án có


20

nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian để nghiên cứu,
tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc để tham khảo ý kiến của cơ quan
chuyên môn), Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
nhƣng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm
trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với vụ án đƣợc trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đƣa vụ án
ra xét xử. Trƣờng hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đƣa vụ án ra xét xử, Tòa án phải

mở phiên tòa; trƣờng hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì
Tịa án có thể mở phiên tịa trong thời hạn 30 ngày. Trong trƣờng hợp Tòa án ra
quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ
án thì thời hạn chuẩn bị xét xử kết thúc vào ngày ra quyết định. Đối với trƣờng hợp
ra quyết định tạm đình chỉ thì thời hạn chuẩn bị xét xử đƣợc bắt đầu tính lại kể từ
ngày Tịa án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ khơng cịn.
- Về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.
Theo quy định tại Điều 278 Bộ luật Tố tụng hình sự thì sau khi thụ lý vụ án,
Thẩm phán chủ toạ phiên tòa quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cƣỡng chế, trừ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm
giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định.
Đối với trƣờng hợp áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, sau
khi nhận hồ sơ vụ án cũng nhƣ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán đƣợc
phân công chủ tọa phiên tòa và Thƣ ký cần kiểm tra ngay các tài liệu có trong hồ sơ
vụ án liên quan đến việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp ngăn chặn. Trƣờng
hợp bị can đang bị tạm giam mà thời hạn tạm tạm giam gần hết (thời hạn tạm giam
còn lại không quá 05 ngày) và xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam bị can thì đề
nghị Chánh án hoặc Phó Chánh án Tồ án ra Quyết định tạm giam. Thời hạn tạm
giam trong trƣờng hợp này đƣợc tính từ ngày nhận hồ sơ vụ án và không đƣợc quá


×