Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hôn nhân và gia đình của tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.39 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÙNG THỊ CẨM HỒNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC VỤ ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN - TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nghệ An - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÙNG THỊ CẨM HỒNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC VỤ ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN - TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành:Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số:8.38.01.06


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Dũng

Nghệ An - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
và trích dẫn trong Luận văn là chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHÙNG THỊ CẨM HỒNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .............................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn ............................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .............................................................................. 6
7. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................ 7
B. NỘI DUNG....................................................................................................... 8
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các

vụ án Hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân ................................................ 8
1.2. Nội dung và thủ tục áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn
nhân và gia đình của Tịa án nhân dân ................................................................ 21
1.3. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
các vụ án Hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân ........................................ 27
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ
THẨM CÁC VỤ ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TỊA ÁN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN - TỈNH LONG AN ............................................................ 37


2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Long An và cơ cấu tổ
chức của Tịa án nhân dân cấp huyện có ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật trên
địa bàn tỉnh Long An ........................................................................................... 37
2.2. Những kết quả áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân
và gia đình trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian qua ................................. 42
2.3. Hạn chế và nguyên nhân áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
Hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An ............... 49
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế khi áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
các vụ án Hơn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An ....... 58
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 66
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TỈNH LONG AN ................................ 67
3.1. Quan điểm bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn
nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An ....................... 67
3.2. Một số giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
Hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An ............... 71
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 89
C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 90

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

ADPL

2

BLTTDS

3

BLDS

4

HN&GĐ

Hôn nhân và gia đình

5


QPPL

Quy phạm pháp luật

6

TAND

Tịa án nhân dân

Áp dụng pháp luật
Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật dân sự


1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi nuôi dưỡng và phát triển nhân cách
con người, sự ổn định và phát triển lành mạnh của gia đình sẽ góp phần vào sự
phát triển chung của toàn bộ xã hội. Mỗi gia đình được xây dựng dựa trên những
sợi dây liên kết của hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Trong đó, quan hệ
hơn nhân có thể xem là quan hệ nền tảng của mỗi gia đình.
Xuất phát từ tình yêu, nhằm mục đích xây dựng một mái ấm gia đình,
cùng chung tay vun đắp cuộc sống chung mà quan hệ hôn nhân được xác lập.
Tuy nhiên, trong cuộc sống gia đình khơng phải lúc nào cũng “êm đềm” được,
“sóng gió” là điều không thể tránh khỏi. Và khi đời sống chung của vợ chồng đã
đến mức “rạn nứt” sâu sắc, khi tình trạng hơn nhân trở nên trầm trọng, đời sống
chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được, họ khơng cịn

đủ sức để “chèo lái con thuyền gia đình” đi đến “bến bờ hạnh phúc” nữa thì vấn
đề ly hơn được đặt ra như một giải pháp để giải phóng cho vợ chồng và các
thành viên khác thốt khỏi mâu thuẫn gia đình.
Nếu kết hơn là hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng
thì ly hơn là hiện tượng bất bình thường, là mặt trái của hôn nhân, nhưng là mặt
không thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ, thực chất quan hệ
vợ chồng đã hoàn toàn mất hết ý nghĩa. Nếu là thuận tình ly hơn thì việc giải
quyết hệ quả pháp lý là khơng có gì gay gắt. Nhưng khi vợ chồng ly hơn mà xảy
ra tranh chấp, nhất là tranh chấp về tài sản thì vấn đề giải quyết vơ cùng phức
tạp. Trong những năm gần đây, các vụ án ly hơn có chiều hướng gia tăng.
Vì vậy gia đình có vai trị, vị trí hết sức quan trọng. Xác định được vai trị
và vị trí của gia đình, như vậy nên kể từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ ra đời
đến nay, thông qua các bản Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác đã có
những quy định hết sức quan trọng trong lĩnh vực Hơn nhân và gia đình. Trên cơ


2
sở kế thừa các văn bản pháp luật có liên quan đến Hơn nhân và gia đình, Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014 được ban hành với mức độ hoàn chỉnh cao về
Điều luật và đáp ứng đầy đủ hơn yêu cầu điều chỉnh các quan hệ về Hôn nhân và
gia đình trong giai đoạn phát triển của Đất nước, góp phần xây dựng, hồn thiện
và bảo vệ chế độ Hơn nhân và gia đình tiến bộ, là cơ sở pháp lý để thực hiện
quyền sở hữu và giao dịch giữa các thành viên gia đình và giữa họ với các chủ
thể khác trong xã hội nhằm xây dựng gia đình ấm no, bình đ ng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững.
Trong bối cảnh Đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới đang còn
phải chịu những tác động tiêu cực trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
thì việc đề cao tự do của cá nhân trong gia đình đã làm cho sự gắn kết giữa cha,
m , con và giữa các thành viên khác có xu hướng giảm sút; sự thiếu bền vững về
hôn nhân; quan hệ sở hữu, giao dịch được thực hiện không chỉ nhằm đáp ứng

các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình mà cịn nhằm mục đích kinh doanh,
thương mại ngày càng phổ biến; một số quan niệm mới về Hơn nhân và gia đình
ở nước ngồi đã du nhập vào Việt Nam và gây ra nhiều hệ lụy khác nhau. Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014 ban hành, để phù hợp với thực tiễn hơn. Tuy
nhiên, sau một thời gian thực hiện và áp dụng luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 cũng đã bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót.
Bên cạnh những hạn chế, thiếu sót trong Luật Hơn nhân và gia đình năm
2014 thì thiếu sót của việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án
Hơn nhân và gia đình đã dẫn đến một số vụ án bị sửa, hủy, một số vụ án khi giải
quyết thời hạn còn bị kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự. Đặc biệt, một số vụ án do áp dụng pháp luật khơng chuẩn xác,
nên cịn bị sửa, hủy nhiều lần, kéo dài nhiều năm, gây ảnh hưởng đến đời sống,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến người dân khiếu kiện vượt cấp lên đến các cơ quan Trung ương. Do đó
cần có sự điều chỉnh một cách chính xác, hợp lý, hợp tình của các chế định pháp


3
luật, mà cụ thể là Luật Hôn nhân và gia đình tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho
Tịa án khi giải quyết việc ly hôn. Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài "Áp
dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn nhân và gia đình của Tịa án
nhân dân cấp huyện - tỉnh Long An" làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án về Hôn nhân và gia đình được xem là một trong những vấn đề hết sức
phức tạp nên đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, nhiều luận văn
thạc sĩ, tiến sĩ Luật học nghiên cứu đề cập đến. Có thể khái qt các cơng trình
nghiên cứu đó theo hai nhóm vấn đề sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật và
nghiên cứu áp dụng pháp luật trong mối quan hệ với các hiện tượng khác; nhóm

này có một số cơng trình sau:
- Sách chuyên khảo: “Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật” của tác
giả Nguyễn Minh Đoan, NXB Chính trị quốc gia năm 2009.
- Sách chuyên khảo: “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hồi (chủ biên) năm 2009.
- Bài viết “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hơn theo Luật Hơn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết” của tác giả Thu
Hương - Duy Kiên (Tạp chí TAND số 5/2013) và nhiều cơng trình nghiên cứu
khác.
Nhóm 2: Nghiên cứu áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về
Hôn nhân và gia đình cụ thể; nhóm này có một số cơng trình sau:
- Bùi Thị Mừng (2015), chế định kết hôn trong luật Hơn nhân và gia đình
- Vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội.


4
- Nguyễn Thị Tâm (2014), áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về
Hơn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Phương (2015), áp dụng tập quán về Hôn nhân và gia đình
của đồng bào dân tộc thiểu số tại Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Văn Cừ, bàn về sự tương thích của các quy định trong Luật Hơn
nhân và gia đình năm 2014 với những quy định liên quan trong Dự thảo Bộ luật
Tố tụng Dân sự (sửa đổi), Tạp chí Tịa án nhân dân, số 20/2015,tr1- 5.
- Nguyễn Hồng Long, bàn về công sức trong vụ án Hôn nhân và gia
đình, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 9/2015, tr15- 22.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng vào việc
làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong việc giải

quyết các vụ án Hơn nhân và gia đình và là nguồn tài liệu quý để tác giả luận
văn tham khảo, kế thừa. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu trên hoặc là
mới chỉ nghiên cứu trên các địa bàn ngồi tỉnh Long An hoặc nghiên cứu mang
tính chung trên địa bàn cả nước mang tính khái quát, trừu tượng chung. Trong
khi đó, theo tìm hiểu thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng cả về lý luận
và thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về Hơn nhân và gia
đình của Tịa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An. Chính vì vậy, trong Luận
văn này tôi cố gắng đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam
về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về Hôn nhân và gia đình, đồng
thời sử dụng những số liệu thực tế tại Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An
để minh họa cho những hạn chế, thiếu sót còn tồn tại, đồng thời đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và các văn bản liên
quan đến lĩnh vực Hôn nhân và gia đình nhằm đáp ứng đầy đủ và mang lại hiệu
quả cao cho việc áp dụng pháp luật trong trong giải quyết các vụ án về Hôn


5
nhân và gia đình trong phạm vi cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Long An nói
riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, đề xuất, đưa ra các luận chứng, các quan điểm, các
giải pháp đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật đối với hoạt động áp dụng pháp
luật trong giải quyết các vụ án Hôn nhân và gia đình được thực hiện đúng theo
quy định của pháp luật. Đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Góp phần hồn thiện các
quy định pháp luật, thực hiện cải cách tư pháp theo đúng tinh thần Nghị quyết số
49 NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiếc lược cải cách tư pháp đến
năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích một số vấn đề lý luận của áp dụng pháp luật nói chung và áp
dụng pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình
của Tịa án nhân dân cấp huyện nói riêng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Long An trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp
huyện, tỉnh Long An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình của
Tịa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Long An. Các quan điểm, giải pháp
đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án


6
Hơn nhân và gia đình. Đáp ứng u cầu cải cách tư pháp theo chủ trương của
Đảng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến vấn
đề lý luận về áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn
nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An.
- Về không gian: Nghiên cứu tổ chức, hoạt động và thực tiễn áp dụng
pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình tại Tịa án nhân
dân cấp huyện, tỉnh Long An.
- Về thời gian: Chỉ nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong xét
xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân
dân cấp huyện, tỉnh Long An trong khoảng thời gian năm từ 2013 đến 2017.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; các nguyên lý về chủ nghĩa Duy vật biện chứng, các quan điểm
của Đảng, Nhà nước về áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các
vụ án Hơn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Phương pháp cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp lịch sử cụ thể.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học
khác: Luật học so sánh, phương pháp hệ thống…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện.


7
Với những giải pháp, kiến nghị mà Luận văn đề xuất sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả cơng tác áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ
án Hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành lý luận và lịch sử
Nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ
thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
Hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong xét
xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh
Long An.


8
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật trong xét xử
sơ thẩm các vụ án Hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm vụ án Hơn nhân và gia đình
Thực tế hiện nay khái niệm vụ án Hơn nhân và gia đình chưa được quy
định cụ thể trong một văn bản quy phạm pháp luật nào. Do đó để nghiên cứu
khái niệm vụ án HN&GĐ, cần phải tìm hiểu thế nào là hơn nhân và gia đình.
Việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về HN&GĐ có ý nghĩa quan trọng bởi nó
phản ánh quan điểm chung nhất của Nhà nước về hôn nhân; tạo cơ sở lý luận
cho việc xác định bản chất pháp lý của hôn nhân; xác định nội dung, phạm vi
điều chỉnh của các quy phạm pháp luật HN&GĐ.
Trong pháp luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam hiện hành, khái niệm hôn
nhân đã được nhà làm luật và các nhà nghiên cứu luật học quan tâm hơn. Luật
HN&GĐ năm 2014 quy định: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hôn” (khoản 1 Điều 3). Cịn theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học
của trường Đại học Luật Hà Nội Hôn nhân được hiểu là sự liên kết giữa người
nam và người nữ dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, theo điều kiện và
trình tự nhất định, nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình
hạnh phúc và hịa thuận.
Mặc dù các khái niệm hơn nhân nói trên cịn chứa đựng những quan điểm

khác nhau, song các nhà nghiên cứu hình thành khái niệm hơn nhân đều xuất
phát từ vị trí của hơn nhân là một thiết chế xã hội và mang những đặc điểm
chung như: Tính tự nguyện, tính bền vững, một vợ một chồng và chỉ tồn tại giữa


9
những người khác giới và cùng chịu sự quy định của pháp luật. Qua những phân
tích trên, căn cứ vào các quy định về hôn nhân trong Luật HN&GĐ Việt Nam
năm 2014, chúng ta có thể hiểu như sau: Hơn nhân là sự liên kết tự nguyện,
bình đẳng, theo quy định pháp luật giữa một người nam và một người nữ, nhằm
chung sống suốt đời với tư cách là vợ chồng, vì mục đích xây dựng gia đình ấm
no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Về khái niệm gia đình, Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 và Luật hơn
nhân và gia đình năm 1986 khơng giải thích khái niệm gia đình nhưng qua các
quy định của Luật có thể thấy gia đình theo pháp luật Việt Nam được nhìn nhận
dưới góc độ là sự liên kết của nhiều người có quan hệ với nhau do có quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Tại khoản 2 Điều 3
Luật HN&GĐ năm 2014 thì “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau
do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh
các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này”.
Tuy nhiên, Luật HN&GĐ năm 2014 giải thích khái niệm gia đình chưa
thật đầy đủ bởi lẽ trong thực tiễn, gia đình khơng chỉ bao gồm ba mối quan hệ
hơn nhân, huyết thống, ni dưỡng mà cịn có những mối quan hệ khác phát
sinh từ ba mối quan hệ này. Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A khơng có con, nhận B và C
(B và C là những người khơng có cùng huyết thống) làm con ni. Như vậy, q
trình bà A và B, C chung sống với nhau sẽ phát sinh quyền, nghĩa vụ từ quan hệ
nhận nuôi con nuôi của bà A đó là: Giữa bà A và B, C đều có nghĩa vụ quan
tâm, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình, đóng góp
cơng sức, tiền và tài sản khác để duy trì đời sống chung phù hợp với thu nhập,
khả năng thực tế của mình. Hoặc bà A, B và C có quyền được hưởng sự chăm

sóc giúp đỡ lẫn nhau... (theo Điều 103 Luật HN&GĐ năm 2014).
Do đó để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài tác giả mạnh dạn đưa ra khái
niệm gia đình như sau: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do
có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc những


10
người khơng có ba mối quan hệ trên nhưng từ ba mối quan hệ đó mà cùng sống
chung với nhau, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa những người này với nhau
theo quy định của pháp luật”
Thực tế hiện nay khái niệm vụ án hơn nhân và gia đình chưa được quy
định cụ thể trong một văn bản quy phạm pháp luật nào nhưng căn cứ quy định
tại Điều 1 BLTTDS 2015 về phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của BLTTDS có
thể nhận thấy vụ án HG&GĐ là những tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình. Pháp luật Việt Nam quy định việc giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong xã hội cũng như các tranh chấp phát sinh trong quan hệ HN&GĐ
đều phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự, còn khi
giải quyết một vấn đề cụ thể thì được áp dụng theo Luật HN&GĐ. Những tranh
chấp về hơn nhân và gia đình đình được quy định tại Điều 28 BLTTDS 2015.
Với quy định trên của Bộ luật Tố tụng Dân sự có thể hiểu: Vụ án Hơn nhân và
gia đình là những tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực Hơn nhân và gia đình
được Tịa án tiến hành giải quyết theo trình tự và thủ tục quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn
nhân và gia đình
Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hành động thực
tế của chủ thể pháp luật. Các QPPL rất phong phú cho nên hình thức thực hiện
chúng cũng khác nhau. Như chúng ta biết, q trình thực hiện pháp luật được
thơng qua bốn hình thức:

- Tn theo pháp luật hay cịn gọi là tuân thủ pháp luật;
- Thi hành pháp luật hay còn gọi là chấp hành pháp luật;
- Sử dụng pháp luật hay còn gọi là vận dụng pháp luật;
- Áp dụng pháp luật;


11
Trong bốn hình thức đó thì chỉ có áp dụng pháp luật ln ln có sự
hiện diện của Nhà nước thơng qua các chủ thể có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật, nó là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất, phần lớn
các quy định của pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thơng qua
hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền.
Như vậy, dưới góc độ lý luận chung, áp dụng pháp luật là một hình thức
thực hiện pháp luật, là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực Nhà nước của các
cơ quan có thẩm quyền nhằm cá biệt hóa những vi phạm pháp luật vào từng
trường hợp cụ thể đối với những cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức cụ thể.
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án HN&GĐ bên cạnh việc
tuân thủ các ngun tắc chung của áp dụng pháp luật thì nó cịn có những đặc
điểm đặc thù. Để hiểu rõ về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
Hơn nhân và gia đình chúng ta phải tìm hiểu về xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn
nhân và gia đình là gì?
Xét xử sơ thẩm vụ án Hơn nhân và gia đình là cấp xét xử đầu tiên, giai
đoạn đầu của hoạt động xét xử, trong đó Tịa án có thẩm quyền tiến hành xem
xét, đánh giá các tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, lựa chọn quy phạm pháp
luật điều chỉnh để ra bản án hoặc quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các
hình thức tự nguyện hoặc có sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự. Việc
xét xử của Tòa án phải tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật tố tụng và
phải trải qua các giai đoạn cụ thể như: nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị xét xử, tổ
chức phiên tòa, tranh tụng, nghị án và tuyên án, ban hành bản án, quyết định;
bản án, quyết định của Tòa án phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản được quy

định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Chỉ có thơng qua hoạt động xét xử, Tịa án (cụ
thể là hoạt động thực hiện pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm trong quá trình
xác định sự thật khách quan của vụ án) mới được phép ban hành các bản án,
quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện hoặc bị


12
cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân và các tổ chức theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án HN&GĐ của Tòa án nhân dân như sau:
Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và
gia đình của Tịa án nhân dân là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước,
được tiến hành ở giai đoạn đầu của quá trình xét xử do Tịa án có thẩm quyền
căn cứ vào các quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, các quy định khác
của pháp luật xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo trình
tự, thủ tục nhất định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp
luật về Hơn nhân và gia đình.
1.1.3. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn
nhân và gia đình
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và gia đình của
Tịa án nhân dân là một hình thức cụ thể của áp dụng pháp luật. Khi thực hiện,
người áp dụng pháp luật ngoài việc phải tuân theo những đặc điểm của ADPL thì
cịn phải tn theo những ngun tắc đặc thù, riêng biệt do tính chất riêng biệt
của các quan hệ HN&GĐ cùng với trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án
HN&GĐ của pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án Hơn nhân và
gia đình của Tòa án cho nên áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án Hơn
nhân và gia đình có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hôn nhân và gia
đình chỉ do Tịa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện

theo quy định của pháp luật (thể hiện tính chất quyền lực Nhà nước);
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, về
nguyên tắc chỉ do những cơ quan Nhà nước hay Nhà chức trách có thẩm
quyền tiến hành. Xuất phát từ nguyên tắc đó, tại Điều 102 Hiến pháp năm
2013 kh ng định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã


13
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Quy định này vừa thể hiện
tính chất quyền lực đối với hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử của Tòa án
nhân dân, đồng thời vừa thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể áp dụng pháp
luật. Chủ thể áp dụng pháp luật trong trường hợp này là Tòa án nhân dân, đây là
cơ quan được thành lập theo quy định của Hiến pháp, hoạt động mang tính đặc
thù theo một trình tự pháp lý chặt chẽ nhất. Tịa án thực hiện quyền lực Nhà
nước thơng qua việc tổ chức các hoạt động giải quyết án Hôn nhân và gia đình. Chủ
thể trực tiếp áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết án Hơn nhân và gia
đình là Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Thẩm phán được Chánh án phân công
giải quyết vụ án, đồng thời Chánh án cũng tham gia giải quyết vụ án bằng hình
thức áp dụng pháp luật theo quy định tại Điều 47 Bộ luật tố tụng dân sự 2015,
ch ng hạn như quyết định phân công Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân tham gia
Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng; Quyết định thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên
tòa….. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Chánh án, Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án Hơn nhân và gia
đình nói chung và Hội thẩm nhân dân trong q trình xét xử nói riêng.
Tính chất quyền lực cịn được thể hiện ở việc sau khi bản án, quyết định
của Hội đồng xét xử được ban hành thì các chủ thể mang quyền, nghĩa vụ được
bản án quyết định phải tự giác chấp hành nghiêm chỉnh. Ngược lại nếu khơng tự
nguyện thực hiện thì có thể bị cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành. Do
bản án Hôn nhân và gia đình được ban hành liên quan trực tiếp đến danh dự, tài

sản, nhân thân, uy tín của cơng dân, lợi ích của các cơ quan Nhà nước và các tổ
chức trong xã hội nên Tòa án ban hành bản án không nhân danh cá nhân người
tiến hành tố tụng, không nhân danh cơ quan Tòa án mà nhân danh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để quyết định. Chính việc ban hành văn bản
được phép nhân danh Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã cho thấy
tầm quan trọng của tư cách chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật và vị trí của Tịa


14
án nhân dân cũng khác hơn, đặc biệt hơn so với các cơ quan Nhà nước khác
trong toàn bộ máy Nhà nước.
Thứ hai, Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và
gia đình của Tòa án nhân dân phải dựa trên kết quả xác minh, thu thập chứng
cứ của các chủ thể được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Khác với hoạt động ADPL trong xét xử sơ thẩm án hình sự phải dựa trên
kết quả của hoạt động điều tra, khởi tố của Cơ quan điều tra và truy tố của Viện
kiểm sát nhân dân. Trong lĩnh vực xét xử án HN&GĐ việc xác minh, thu thập
chứng cứ liên quan đến vụ án do Tòa án yêu cầu các cơ quan, tổ chức, các
đương sự thu thập và có nghĩa vụ giao nộp cho Tòa án. Trong trường hợp xét
thấy cần thiết hoặc đương sự có u cầu thì Tịa án mới tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ liên quan đến vụ án mà không phụ thuộc vào kết quả điều tra, thu
thập chứng cứ của các cơ quan khác. Để đưa một vụ án ra xét xử thì ngay từ giai
đoạn xây dựng hồ sơ Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã phải thực
hiện hoạt động thu thập chứng cứ bằng cách thông báo thụ lý vụ án; yêu cầu
đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; thực hiện những biện pháp để xác
minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 97 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015. Trong trường hợp xét thấy chứng cứ chưa đủ cơ sở để giải quyết
vụ án thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung. Việc yêu cầu giao nộp
bổ sung chứng cứ được thực hiện trong suốt quá trình giải quyết vụ án và phải
được thực hiện bằng Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ. Trong

Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ, Thẩm phán phải nêu cụ thể các
chứng cứ đương sự cần giao nộp. Giao nộp chứng cứ là quyền và nghĩa vụ của
đương sự, nhưng đương sự chỉ có nghĩa vụ giao nộp chứng cứ thuộc về nghĩa vụ
chứng minh của họ.
Trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án, Thẩm phán không chỉ thu thập
chứng cứ trước khi xét xử mà còn tiếp tục thu thập chứng cứ, xem xét và kiểm
tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cho phép


15
các đương sự xuất trình chứng cứ mới ở bất kỳ thời điểm nào; kể cả ở phiên tòa
sơ thẩm, phúc thẩm (nhưng phải trình bày lý do chính đáng về việc cung cấp
chứng cứ). Như vậy, tại phiên tòa, nếu xuất hiện chứng cứ mới thì Thẩm phán
có thể phải hỗn phiên tịa để trong thời gian hỗn phiên tòa, Thẩm phán tiếp tục
thu thập chứng cứ xây dựng hồ sơ vụ án, đảm bảo đủ chứng cứ giải quyết vụ án.
Thứ ba, Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và
gia đình của Tòa án nhân dân phải tuân thủ chặt chẽ về trình tự thủ tục do Bộ
luật tố tụng dân sự quy định;
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong ADPL đó là nó phải được
tiến hành theo thủ tục tố tụng rất chặt chẽ. Xuất phát từ tính đặc thù của loại án
HN&GĐ là phải giải quyết nhiều mối quan hệ trong cùng một vụ án gồm: quan
hệ hôn nhân, con chung, quan hệ tài sản và nợ chung những quan hệ này thường
gắn với yếu tố nhân thân, khi giữa vợ chồng xảy ra mâu thuẫn về tình cảm nếu
khơng thỏa thuận được các quan hệ cịn lại thì thường phát sinh tranh chấp trong
đó một bên thường khơng hợp tác do đó hoạt động ADPL trong xét xử các loại
án HN&GĐ đòi hỏi phải tuân thủ các trình tự, thủ tục chặt chẽ. Điều này được
thể hiện rõ trong quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Từ khâu nhận đơn, xử lý
đơn, thụ lý vụ án và giải quyết đều phải tuân theo những quy định về thời hạn,
thời hiệu và những yêu cầu cụ thể khác như: cung cấp tài liệu, chứng cứ, bổ
sung các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của Tòa án. Đặc biệt áp dụng pháp luật

trong xét xử án HN&GĐ phải là một hoạt động mang tính khoa học và sáng tạo
do Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện. Bởi vì các quy định của pháp luật
trong xét xử án HN&GĐ mang tính chất chung chung, khái quát, song các
trường hợp cụ thể trên thực tế lại rất đa dạng, phong phú, mn hình.
Kế thừa các Bộ luật tố tụng dân sự trước đây, qua các lần sửa đổi Bộ luật
tố tụng dân sự 2015 đang là văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất quy định trình
tự hoạt động ADPL trong lĩnh vực dân sự nói chung và lĩnh vực HN&GĐ nói
riêng của Tịa án nhân dân. Nội dung này được quy định tại Điều 1 Bộ luật tố


16
tụng dân sự 2015. Theo đó tính chặt chẽ của hoạt động ADPL trong xét xử sơ
thẩm các vụ án HN&GĐ của Tòa án nhân dân được biểu hiện ở hai khía cạnh là
chặt chẽ về hình thức áp dụng (hay nói cách khác là chặt chẽ về thẩm quyền,
trình tự thủ tục) và chặt chẽ về nội dung áp dụng bao gồm: áp dụng nội dung Bộ
luật tố tụng dân sự và nội dung Bộ luật dân sự, Luật Hơn nhân và gia đình.
Tính chặt chẽ về hình thức được thể hiện ngay trong việc xác định thẩm
quyền giải quyết vụ án. Do xét xử sơ thẩm án HN&GĐ thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp huyện nên tại điểm b, khoản 2 Điều 35 BLTTDS năm 2015
quy định: Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm đối với “Yêu cầu về Hơn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này”. Qua những quy định trên cho
thấy ngay từ khi thụ lý hoặc quá trình giải quyết vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử
thì Thẩm phán được phân cơng giải quyết vụ án phải căn cứ vào các quy định
của pháp luật, nghiên cứu, xác định đúng thẩm quyền của Tòa án thì mới có thể
tiến hành xét xử vụ án. Q trình xét xử vụ án HN&GĐ Tịa án nhân dân cấp
huyện phải tuân thủ các quy định cụ thể tại mục 1, 2, 3, 4 Chương XIV quy định
về phiên tịa sơ thẩm của BLTTDS năm 2015.
Mặt khác, tính chặt chẽ về nội dung được thể hiện ở mỗi Điều luật áp
dụng địi hỏi sự chính xác về điểm khoản phù hợp với nội dung phải giải quyết,

khơng có sự áp dụng tương tự cũng như suy diễn sự việc để ADPL tương tự.
Tính chặt chẽ của ADPL trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án HN&GĐ của
Tòa án nhân dân đòi hỏi những yêu cầu phải nghiêm ngặt từ quy trình áp dụng
đến nội dung áp dụng là vì xuất phát từ mục đích xác định sự thật khách quan
của vụ án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình,
bảo vệ chế độ Hơn nhân và gia đình tiến bộ.
Thứ tư, Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án Hơn nhân và
gia đình của Tịa án nhân dân là q trình cá biệt hố những quy phạm pháp
luật dân sự và quy phạm pháp luật Hôn nhân và Gia đình.


17
Về bản chất, chúng ta đều biết rằng ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt,
cụ thể đối với các quan hệ xã hội hay là hoạt động nhằm cá biệt hoá các QPPL
hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
Đối với áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án
HN&GĐ của Tòa án nhân dân được thể hiện tập trung nhất, rõ nét nhất qua các
diễn biến tại phiên tòa. Để đi đến áp dụng pháp luật cuối cùng Tòa án phải trải
qua những quy định chung nhằm xác định tính khách quan của vụ án, giải quyết
dứt điểm các tranh chấp. Trước hết Tòa án phải xuất phát từ quy phạm pháp luật
dân sự, quy phạm pháp luật HN&GĐ để xem xét, đánh giá tính hợp pháp của
các chứng cứ, tài liệu, lời khai của các bên đưa ra trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tịa để từ đó đưa ra các phán quyết phù hợp. Bản thân văn bản áp
dụng pháp luật đã là văn bản cá biệt nên bản án hay quyết định của Tòa án cũng
mang những đặc điểm chung nhất của loại văn bản này nên những QPPL nội
dung được Tòa án áp dụng để xác định nội dung các tranh chấp trong vụ án
HN&GĐ bao gồm:
+ Những quy phạm pháp luật Hơn nhân và gia đình (nguồn là Luật Hơn
nhân và gia đình);
+ Những quy phạm pháp luật dân sự (nguồn là Bộ luật dân sự và những

văn bản pháp luật khác);
Áp dụng quy phạm pháp luật HN&GĐ được xác định là nội dung chính
của quá trình áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
HN&GĐ của Tòa án nhân dân, nó giải quyết được mối quan hệ giữa Nhà nước
đại diện là Tòa án và các cơ quan tiến hành tố tụng với các đương sự có các
quan hệ tranh chấp theo pháp luật HN&GĐ quy định. Khi áp dụng một QPPL
Hơn nhân và gia đình Tịa án sẽ đối chiếu với các quy định về quan hệ nhân
thân, quan hệ tài sản, quan hệ về con chung, quan hệ giữa cha m và con...để xác
định quyền, nghĩa vụ của các đương sự nhằm giải quyết dứt điểm các tranh
chấp, q trình đó Hội đồng xét xử tiến hành một cách độc lập.


18
1.1.4. Vai trò của áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
Hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân
Thứ nhất, đảm bảo tính thực thi cho các quy phạm pháp luật;
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án HN&GĐ của Tịa án
nhân dân có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các quy phạm pháp luật
nói chung và các quy phạm pháp luật HN&GĐ nói riêng được thực thi trên thực
tế, thật sự đi vào cuộc sống, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, của công dân, của các cơ quan tổ chức, của Nhà nước. Để phán quyết
của Tòa án được các đương sự tự nguyện thực hiện thì địi hỏi Thẩm phán, Hội
đồng xét xử trong quá trình xét xử phải thật sự vô tư, khách quan, phải thật sự đề
cao nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân trước khi lựa
chọn các quy phạm pháp luật phù hợp để ra phán quyết thấu tình đạt lý, để các
bên nhận thấy được quyền và lợi ích chính đáng của mình được bảo vệ một cách
hợp pháp.
Thứ hai, góp phần bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân, đặc
biệt là quyền của phụ nữ, trẻ em trong lĩnh vực Hơn nhân và gia đình;
Trên cơ sở các quy định về nguyên tắc cơ bản của chế độ Hơn nhân và gia

đình; kết hơn; quan hệ giữa vợ và chồng; ly hôn; quan hệ cha, m , con, các
thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; giám hộ; quan hệ HN&GĐ có yếu tố
nước ngồi; trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội đối với gia đình.
Việc lựa chọn và ADPL phải chính xác, chặt chẽ các quy phạm pháp luật điều
chỉnh về các mối quan hệ trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình của các chủ thể
có thẩm quyền ngay từ giai đoạn đầu của hoạt động xét xử đã thể hiện rõ quan
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ quyền con người, quyền công
dân trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay, đặc biệt là quyền của phụ nữ
và trẻ em trong lĩnh vực HN&GĐ luôn là đối tượng được ưu tiên, coi trọng hàng
đầu.


19
Trong xã hội ngày nay, pháp luật đã ghi nhận người phụ nữ có quyền tự
do, quyền bình đ ng trên nhiều phương diện và trong nhiều ngành luật cụ thể
như: Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Bình đ ng giới, Luật Phịng chống bạo lực
gia đình... Do vậy trong quá trình xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải thực
hiện đúng các nguyên tắc xét xử được pháp luật quy định, phải căn cứ vào
BLDS, Luật HN&GĐ và các Luật khác… để lựa chọn các quy phạm pháp luật
phù hợp từ đó ra các phán quyết chính xác, hợp tình, hợp lý bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, phụ nữ, trẻ em và của các thành viên trong gia đình.
Thứ ba, khắc phục và chấm dứt các tranh chấp trong lĩnh vực Hôn nhân
và gia đình, hướng chủ thể của các quan hệ pháp luật thực hiện hành vi hợp
pháp, bảo đảm lợi ích chính đáng của mình và tơn trọng lợi ích chính đáng của
người khác;
Xét xử sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên, giai đoạn đầu của hoạt động xét xử,
do vậy việc ADPL trong giai đoạn này có vai trị rất quan trọng. Thơng qua các
hoạt động tại phiên tịa, chủ thể có thẩm quyền có thể phân tích, giải thích đồng
thời đối chiếu với các quy phạm pháp luật, để các đương sự thấy được tính
khách quan, cơng tâm và sự nghiêm minh của pháp luật, hiểu rõ quyền và lợi ích

hợp pháp của mình đồng thời tơn trọng lợi ích chính đáng của người khác.
Ngồi ra, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án, dựa trên lời khai
của các đương sự trong q trình giải quyết vụ án và tại phiên tịa Thẩm phán tiến
hành xem xét, đánh giá, lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh phù hợp để ra bản
án hoặc quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện hoặc
có sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp sau khi bản án,
quyết định của Tịa án có hiệu lực bên có nghĩa vụ tự nguyện thi hành thì coi
như các tranh chấp đã được giải quyết và chấm dứt.
Thứ tư, cơ sở pháp lý để bảo đảm bảo sự ổn định của các quan hệ Hôn
nhân và gia đình;


×