Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tăng cường quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI VĂN HIẾU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN -2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI VĂN HIẾU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN VIỆT TIẾN


NGHỆ AN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế chính trị với đề tài:“Tăng
cường quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
Nghệ An” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Việt Tiến.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng
những thông tin, số liệu từ một số tài liệu quy hoạch, kế hoạch, cuốn sách
chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham
khảo. Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hồn tồn trách nhiệm về cam đoan của mình./.
Tác giả

Thái Văn Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cơ giáo, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Phòng đào tạo Sau đại học, Hội đồng
Khoa học & Đào tạo chuyên ngành kinh tế chính trị - Trường Đại học Vinh; Đặc
biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Việt Tiến đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn của mình.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tồn thể gia đình,

người thân và bạn bè, đồng nghiệp; Đặc biệt là Lãnh đạo Sở tài chính Nghệ An,
Phịng Tài chính Đầu tư XDCB, các đơn vị liên quan đã quan tâm, động viên,
tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Luận văn tốt nghiệp chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót. Với tinh thần nghiêm túc và cầu thị, rất mong nhận được sự đóng
góp của q Thầy, Cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!./.
Tác giả

Thái Văn Hiếu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................... vii
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: ............................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 6
B. NỘI DUNG....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ..... 7
1.1. Một số vấn đề về Ngân sách cấp tỉnh và chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư

xây dựng cơ bản .................................................................................................... 7
1.1.1. Ngân sách cấp tỉnh: Quan niệm và vai trò .................................................. 7
1.1.2. Chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB: Quan niệm, đặc điểm và vai
trò........................................................................................................................... 9
1.2. Quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản ....................... 14
1.2.1. Quan niệm, mục đích và sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho
đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................................... 14
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB .................... 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư
XDCB .................................................................................................................. 31


iv
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB của một số
tỉnh và bài học cho tỉnh Nghệ An........................................................................ 36
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh về quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư
XDCB .................................................................................................................. 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An về quản lý chi Ngân sách cấp tỉnh
cho đầu tư XDCB ................................................................................................ 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH CHO
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH NGHỆ AN ................................ 43
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình chi Ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư
XDCB của tỉnh Nghệ An .................................................................................... 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Nghệ An ........................................................ 43
2.1.2. Tình hình chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2014 – 2017 ................................................................................................ 45
2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB của
tỉnh Nghệ An ....................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng lập dự toán chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB ........... 54

2.2.2. Thực trạng thực hiện quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB ........ 56
2.2.3. Thực trạng quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB ở tỉnh
Nghệ An .............................................................................................................. 61
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB của
tỉnh Nghệ An ....................................................................................................... 63
2.3.1. Những thành tựu đạt được......................................................................... 63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 75
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2022 .................................................................... 76


v
3.1. Bối cảnh trong nước và địa phương liên quan đến tăng cường quản lý chi
NSCT cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An........................................ 76
3.1.1. Bối cảnh trong nước .................................................................................. 76
3.1.2. Bối cảnh tỉnh Nghệ An liên quan đến tăng cường quản lý chi NSCT cho
đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An .......................................................... 80
3.2. Phương hướng tăng cường quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An ............................................................................ 81
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB của
tỉnh Nghệ An ....................................................................................................... 84
3.3.1.Tăng cường cơng tác lập dự tốn chi NSCT cho đầu tư XDCB ................ 84
3.3.2. Thực hiện tốt quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB.............. 89
3.3.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB
............................................................................................................................. 95
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB ..... 96
3.3.5. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi
NSCT cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An ....................................................... 96

3.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý chi NSCT cho đầu tư
XDCB. ................................................................................................................. 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 102
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 103
1. Kết luận ......................................................................................................... 103
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 105
2.1. Kiến nghị với Quốc hội .............................................................................. 105
2.2. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................ 106
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 108


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CBĐT

Chuẩn bị đầu tư

2

CBTHDA

Chuẩn bị thực hiện dự án


3

CĐT

Chủ đầu tư

4

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6

HĐND

HĐND

7

KBNN

Kho bạc Nhà nước


8

KSTTVĐT

Kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư

9

NSCT

Ngân sách cấp tỉnh

10

NSĐP

Ngân sách địa phương

11

NSNN

Ngân sách nhà nước

12

NSTW

Ngân sách Trung ương


13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

TC

Tài chính

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

VĐT

Vốn đầu tư

17

XDCB

Xây dựng cơ bản



vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng biểu:
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP (%) của Nghệ An giai đoạn 2014 - 2017 ... 44
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực từ
2014 -2017........................................................................................................... 45
Bảng 2.3: Tỷ lệ dự toán chi đầu tư XDCB trong tổng chi ngân sách cấp tỉnh của
tỉnh Nghệ An ....................................................................................................... 46
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện chi NSCT cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An 47
Bảng 2.5: Tình hình chi NSNN cho đầu tư XDCB theo ngành kinh tế của tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2014-2017 ............................................................................ 49
Bảng 2.6: Tình chi NSCT cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An theo huyện thành
phố giai đoạn 2014 – 2017 .................................................................................. 52
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình nợ khối lượng XDCB bằng từ NSCT của tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2014-2017 ............................................................................ 60
Bảng 2.8. Tình hình thẩm tra và phê duyệt quyết toán của tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2014 – 2017 ................................................................................................ 62
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Các bộ phận của hệ thống NSNN ........................................................ 7


1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSCT là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan
hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan hệ
khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính. NSCT là cơng cụ huy

động nguồn tài chính để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nước và là công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định phát triển đồng đều giữa các
khu vực, lĩnh vực kinh tế và đảm bảo thu nhập cho người dân. Cấp ngân sách
được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền, phù hợp với mơ hình tổ chức hệ
thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống Ngân sách nhà nước bao gồm
NSTW và NSĐP. NSCT là một bộ phận của NSĐP bao gồm NSCT và NSCX,
phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ
chức quản lý tồn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương.
XDCB giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trị và ý
nghĩa của XDCB có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá
trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thơng qua các hình
thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa hoặc khôi phục các cơng trình hư hỏng
hồn tồn. Vì vậy, việc tăng cường đầu tư XDCB để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến cho sản xuất xã hội nhằm thúc đẩy kết cấu hạ tầng
ngày càng phát triển, làm thay đổi diện mạo của cả nước: các đô thị mới ra đời,
các khu cơng nghiệp được hình thành, hệ thống giao thông thủy lợi, sân bay, bến
cảng phát triển, nhiều cơng trình phúc lợi như bệnh viện, trường học được xây
dựng khang trang. Tốc độ và quy mô đầu tư XDCB đã góp phần quan trọng
trong tăng trưởng, phát triển kinh tế hàng năm, cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
Nguồn Ngân sách cấp tỉnh chi cho đầu tư phát triển có ý nghĩa vô cùng


2
quan trọng, quyết định tốc độ phát triển kinh tế. Trong những năm qua tổng mức
đầu tư cho toàn xã hội bình quân mỗi năm đạt khoảng 600 nghìn tỷ và theo xu
hướng năm sau cao hơn năm trước. Trong đó vốn đầu tư của Nhà nước chiếm tỷ
trọng cao trên tổng vốn đầu tư, giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu vốn của xã hội,
góp phần định hướng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, thu hút đầu tư của các thành

phần kinh tế khác. Tuy nhiên trước thực trạng của nền kinh tế đang trong giai
đoạn phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế Quốc tế nên khó tránh khỏi những
hạn chế trong đó có lĩnh vực đầu tư XDCB, đặc biệt là công tác quản lý chi đầu
tư XDCB bằng nguồn NSCT đang tồn tại khá nhiều hạn chế gây nên tình trạng
thất thốt, lãng phí và tiêu cực.
Mặt khác trong vài năm trở lại đây, tình trạng khủng hoảng kinh tế đang
diễn ra trên khắp thế giới, đặc biệt là sự khủng hoảng nợ công ở Châu Âu; thất
nghiệp, lạm phát, sản xuất và tiêu dùng bị đình trệ, ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của nhân dân, và gánh nặng này lại “đặt nặng lên vai những nhà quản lý”.
Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng khá rõ nét từ cuộc khủng hoảng chung này. Hiện
nay Chính Phủ đang thắt chặt chi tiêu cơng để nhằm khống chế lạm phát và tạo
điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh tế làm ăn nhằm phát triển nền kinh tế
một cách thực sự để cùng với nhân dân cả nước vượt qua thời kỳ khó khăn này.
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế đặt ra cho nền tài chính quốc gia mà ngân
sách cấp tỉnh là trung tâm phải ngày càng trở thành công cụ cực kỳ quan trọng.
Việc quản lý chi tiêu ngân sách cấp tỉnh trong đó có chi cho đầu tư XDCB phải
được tiếp tục nghiên cứu để thực hiện một bước về cơ chế, chính sách, quy trình,
thủ tục nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lực ngân sách thật sự đúng luật, linh hoạt,
hiệu quả làm đòn bẩy thật sự để phát triển kinh tế hạ tầng đô thị, thu hút đầu tư,
cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trật tự an tồn xã hội, an ninh quốc phịng.
Tỉnh Nghệ An thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có diện tích 16.487 km2, dân
số trên 3 triệu người, có đường biên giới dài 419 km giáp với 03 tỉnh của nước
bạn Lào. Với những đặc điểm đó, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,


3
nâng cao đời sống của nhân dân và đảm bảo an ninh quốc phịng thì đầu tư
XDCB nói chung và đầu tư XDCB từ NSCT nói riêng đóng vai trị rất quan
trọng. Trong thời gian qua, công tác quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh
Nghệ An vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: Đầu tư dàn trải, thất thốt, lãng

phí, kém hiệu quả,…UBND tỉnh Nghệ An đã thực hiện quyết liệt một số biện
pháp nhưng chỉ giải quyết được một phần và cũng chỉ dừng lại ở mức độ xử lý
sự vụ, chưa có tính hệ thống, chưa đưa ra được các giải pháp có tính lâu dài và
hiệu quả. Trước thực trạng đó, để nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn tỉnh thì
tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý chi Ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư
xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu về quản lý chi NSCT
cho đầu tư XDCB trên các phương diện khác nhau. Mỗi cơng trình nghiên cứu
xem xét ở những khía cạnh khác nhau. Song do đối tượng nghiên cứu có sự khác
biệt, hoặc do hạn chế về địa lý, lịch sử và sự biến động của tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, các cơng trình nghiên cứu mới chỉ giải quyết được một phần
liên quan đến quản lý quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB. Việc tăng cường
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSCT là một trong những yêu cầu cấp thiết trong
quá trình tái cơ cấu đầu tư cơng, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB nguồn
vốn từ NSCT.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước ở những mức độ, khía cạnh khác
nhau đã đề cập đến quản lý đối với đầu tư XDCB từ NSCT trên cả nước hay
phạm vi một địa phương hay một Bộ quản lý. Tuy nhiên, có những cơng trình đã
nghiên cứu trong thời gian khá lâu, cách đây hơn chục năm như Luận văn Tiến
sĩ kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước” của tác giả Tạ Văn Khoái đồng thời phạm vi nghiên cứu trên cả
nước và trong điều kiện nền kinh tế cũng như hệ thống văn bản pháp luật khác


4
so với thời điểm hiện nay khi mà Luật đầu tư (2014), Luật Đầu tư công (2014)…
mới được ban hành và hiệu lực.
Bên cạnh phần lớn các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố đi sâu nghiên cứu
về một khía cạnh nhất định của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư XDCB

như Luận văn Tiến sĩ về “Nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các cơng
trình giao thông ở Việt Nam” của Trần Văn Hùng; Luận văn Tiến sĩ“Phương
pháp kiểm tốn báo cáo quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hoàn thành” của
Thịnh Văn Vinh… Hoặc nghiên cứu quản lý nhà nước đầu tư vốn XDCB từ
nguồn vốn Ngân sách cấp tỉnh trên các địa bàn các tỉnh, thành phố như Luận văn
“Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của Phan Thanh Mão; Luận văn Tiến sĩ
kinh tế “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
tập trung từ Ngân sách cấp tỉnh do thành phố Hà Nội quản lý” của Cấn Quang
Tuấn; Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị "Vai trị của Nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định" của
Trần Chí Hiền; Luận án Tiến sĩ“Một số vấn đề về đổi mới hoạt động của ngân
sách Nhà nước trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường” của Nguyễn
Thị Hoài Thu; Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước tỉnh Hà Tĩnh” của Bùi Thị Quỳnh Thơ...
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB
của tỉnh Nghệ An. Đó là “khoảng trống” để tác giả viết luận văn nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSCT cho
đầu tư XDCB, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường
quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An đến năm 2022.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, luận văn xác định những nhiệm vụ sau:


5
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB.
- Phân tích thực trạng quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ
An, từ đó rút ra những thành cơng và hạn chế.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi NSCT cho
đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung:
Thứ nhất, lập dự toán chi NSCT cho đầu tư XDCB.
Thứ hai, thực hiện quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB. Nội
dung này luận văn chỉ nghiên cứu:
Một là, công cụ quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB
Hai là, phương thức quản lý chi NSCT theo chương trình, dự án
Thứ ba, quyết toán chi NSCT cho đầu tư XDCB
- Về không gian: Quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An
- Về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng quản lý chi NSCT cho đầu tư
XDCB của tỉnh Nghệ An từ năm 2014 đến năm 2017, đề xuất giải pháp đến năm
2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: Luận văn tiếp cận từ NSCT và chi NSCT cho đầu
tư XDCB, từ đó luận giải quan niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý chi NSCT cho đầu tư XDCB.
Để đảm bảo logic, Luận văn lấy nội dung nội dung quản lý chi NSCT cho
đầu tư XDCB để xây dựng mạch phát triển.
- Phương pháp luận: Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử . Mặt khác, luận văn kế thừa có chọn lọc các kết quả


6
cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như:

Phương pháp thống kê - so sánh; Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương
pháp logic - lịch sử.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách cấp
tỉnh cho đầu tư XDCB.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Chỉ ra thực trạng thực trạng quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB của tỉnh
Nghệ An và đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý chi NSCT cho đầu tư
XDCB của tỉnh Nghệ An đến năm 2022.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về quản lý chi Ngân
sách cấp tỉnh cho Đầu tư xây dựng cơ bản
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách cấp tỉnh cho Đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi Ngân
sách cấp tỉnh cho Đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An


7
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Một số vấn đề về Ngân sách cấp tỉnh và chi ngân sách cấp tỉnh cho
đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Ngân sách cấp tỉnh: Quan niệm và vai trò
1.1.1.1. Quan niệm ngân sách cấp tỉnh
NSCT là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước cấp tỉnh đã được các cơ

quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp tỉnh.
NSCT do UBND tỉnh xây dựng, quản lý và sử dụng, do HĐND cùng cấp
quyết định và giám sát quá trình tổ chức thực hiện.
NSCT là một cấp ngân sách nằm trong ngân sách địa phương, là một bộ
phận cấu thành của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN Việt Nam. Vì
hệ thống NSNN Việt Nam bao gồm hai bộ phận chính là NSTW và NSĐP.
NSĐP lại bao gồm: NSCT, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Như vậy,
NSCT là một bộ phận của NSĐP.
Ngân sách
nhà nước

Ngân sách

Ngân sách

trung ương

địa phương

Ngân sách

Ngân sách

Ngân sách

cấp tỉnh

cấp huyện


cấp xã

Sơ đồ 1.1. Các bộ phận của hệ thống NSNN


8
NSCT mang bản chất của NSNN - biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa tỉnh
với các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh trong quá trình phân bổ, sử dụng các
nguồn lực kinh tế của tỉnh nhằm phát huy hiệu quả tối đa của các nguồn lực trên
phạm vi tỉnh quản lý.
Thu, chi ngân sách là nhiệm vụ chính, cơ bản của NSCT. Tỉnh có nhiệm vụ
phải tổ chức thu ngân sách và thực hiện chi ngân sách để đáp ứng nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của tỉnh. Nguồn thu và nhiệm vụ chi NSCT do HĐND cấp tỉnh quy định.
Dự toán thu, chi NSCT được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền,
đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
nhà nước ở cấp tỉnh, bao gồm nhiệm vụ của cấp tỉnh và nhiệm vụ điều hành kinh
tế, xã hội của địa phương do tỉnh quản lý. Như vậy, cũng như NSNN nói chung,
NSCT cũng bao gồm hai khoản thu và chi ngân sách.
1.1.1.2. Vai trò ngân sách cấp tỉnh
NSCT là khâu tài chính tập trung quan trọng của hệ thống NSNN. Nó là
một trong những cấp ngân sách giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và
có vai trị quyết định sự phát triển của nền KT-XH một địa phương. Vai trò của
NSCT được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng
giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSCT như thế nào là thước đo đánh giá
hiệu quả điều hành, lãnh đạo của tỉnh đó.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay, NSCT có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trị huy động nguồn tài
chính để đảm bảo thu đúng, thu đủ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của tỉnh và thực hiện
sự cân đối thu chi tài chính của tỉnh. Đó là vai trị truyền thống của NSCT trong

mọi mơ hình kinh tế. Nó gắn chặt với các khoản chi của NNCT trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSCT là cơng cụ tài chính góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của
nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Tỉnh sử dụng NSCT như là công cụ tài


9
chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả định hướng tiêu dùng
cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực
hiện tốt vai trị này NSCT phải có quy mơ đủ lớn để tỉnh thực hiện các chính
sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSCT là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển
bền vững. KTTT phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành
theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày
càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn
nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên
các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi
trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
những khu vực tư nhân khơng cung cấp. Do đó nếu để KTTT tự điều chỉnh mà
khơng có vai trị của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy NNCT
thơng qua cơng cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cho
xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2. Chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB: Quan niệm, đặc điểm và
vai trò.
1.1.2.1.Quan niệm chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là hoạt động tạo ra những cơng trình xây dựng gắn liền với

địa điểm cụ thể, với quy mô, công suất nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế và phục vụ cho đời sống nhân dân. Hoạt
động xây dựng phải đảm bảo tuân thủ đúng trình tự thủ tục, chất lượng, tiến độ,
an tồn lao động, vệ sinh mơi trường và quản lý chi phí theo các quy định của
pháp luật.


10
Chi NSCT cho đầu tư XDCB là việc sử dụng một phần tiền tệ đã được tập
trung vào NSCT nhằm tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng TSCĐ, từng
bước tăng cường hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội.
Chi NSCT cho đầu tư XDCB là khoản chi Nhà nước đầu tư xây dựng cho
các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ
lợi, năng lượng, viễn thơng...), các cơng trình kinh tế có tính chất chiến lược, các
cơng trình và dự án trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi cơng
cộng nhằm hình thành các cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích q
trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Chi NSCT cho đầu tư XDCB hướng vào đầu tư xây dựng các cơng trình
đang hoạt động của kinh tế nhà nước nhằm khôi phục hoặc nâng cao năng lực
sản xuất và hoạt động của các cơ sở cũ, mở rộng, cải tạo và trang bị kỹ thuật
mới và xây dựng mới các cơng trình phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Theo giai đoạn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị
đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư và chi phí cho cơng việc kết thúc xây dựng, đưa
cơng trình vào khai thác, sử dụng.
Theo nội dung công việc đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm chi phí xây
dựng, chi phí máy móc, thiết bị và chi phí XDCB khác.
Chi NSCT cho đầu tư XDCB có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp

lý theo định hướng của nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển và
nâng cao năng suất lao động xã hội. Chi NSCT cho đầu tư XDCB là một khoản
chi quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh nói riêng
và mỗi quốc gia nói chung.
1.1.2.2. Đặc điểm chi Ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản:
Thứ nhất: Chi NSCT trong đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSCT nhưng
khơng có tính ổn định.


11
Chi NSCT cho đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát
triển kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói
riêng. Trước hết, chi NSCT cho đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa
phương. Đồng thời chi NSCT cho đầu tư XDCB còn ý nghĩa là vốn kích thích
định hướng để tạo mơi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư phát triển cho
nền kinh tế - xã hội của địa phương, của mỗi quốc gia từng thời kỳ. Quy mô chi
NSCT cho đầu tư XDCB phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Thứ hai: Chi NSCT cho đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư
XDCB
Đầu tư XDCB là một quá trình đầu tư. Vì vậy, quyết định đầu tư trước hết
là quyết định chi NSCT cho đầu tư XDCB, thể hiện các chỉ tiêu như: Tổng mức
đầu tư, nguồn vốn, cơ cấu tài chính, khả năng hồn vốn...
Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục cơng trình, cơng
trình có một thiết kế và dự tốn riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều
kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu tư xây dựng
cơng trình. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến quy hoạch,
kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công
nghệ thi cơng… và dự tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, hạng mục cơng

trình. Vì vậy, chi NSCT cho đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục cơng
trình, cơng trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn
đầu tư.
Chi NSCT cho đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình
cơng trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Bời vì đầu tư XDCB
được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế xã hội
như công nghiệp, nông nghiệp, giao thơng, xây dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng, an ninh… nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại hình cơng trình
và mỗi loại hình cơng trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng.


12
Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi cơng xây dựng cơng trình thường
xun phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng cơng trình. Vì
vậy, q trình chi NSCT cho đầu tư XDCB phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý
các yếu tố về nhân lực, máy móc thi cơng… nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về
vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình.
Thứ ba: Chi NSCT cho đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSCT và đặc
điểm của chi NSCT.
Như đã nói ở trên,chi NSCT cho đầu tư XDCB có tầm quan trọng trong
việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý theo định hướng của nhà nước, tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển và nâng cao năng suất lao động xã hội. Chi đầu tư XDCB
là một khoản chi trong chi đầu tư phát triển và hiện nay chi đầu tư phát triển
chiếm khoảng 30% đến 40% tổng chi NSCT.
NSCT là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước tại địa phương. Nó giữ vai trị chủ đạo trong hệ
thống tài chính và có vai trị quyết định sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.
Đặc điểm chi NSCT là luôn gắn chặt với nhiệm vụ phát triển kinh tế và xã

hội của tỉnh và của đất nước. Mục tiêu của chi NSCT là nhằm sử dụng NSNN
một cách hiệu quả nhất để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh và của
đất nước theo mục tiêu, định hướng đã định.
Trên đây là có thể thấy, chi NSCT cho đầu tư XDCB gắn bó chặt chẽ với
đặc điểm của NSCT và đặc điểm chi NSCT trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.3. Vai trò chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản
Mặt trái của cơ chế thị trường là các cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu
tư vào lĩnh vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao, trong khi đó đầu
tư XDCB lại rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, vì
vậy chỉ có chi NSCT cho đầu tư XDCB mới có thể thực hiện được vai trị
quan trọng này.


13
Đầu tư XDCB đóng vai trị quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã
hội, an ninh quốc phịng của mỗi quốc gia.
- Về mặt kinh tế
Chi đầu tư XDCB góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của
kinh tế nhà nước như: tạo các nhà xưởng mới, thiết bị công nghệ, dây chuyền,
sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ. Từ đó tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, mở rộng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở góp phần
phát triển kinh tế địa phương.
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu và tổng
cung của xã hội. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế.
Đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Đầu
tư làm cho tổng cầu tăng theo. Chính vì vậy mà chính phủ đã sử dụng đầu tư
như là một trong những biện pháp kích cầu. Khi đầu tư có kết quả làm tăng năng

lực sản xuất, dịch vụ, do đó làm tăng tổng cung xã hội. Tổng cầu tăng, tổng cung
sẽ tăng kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng, do đó thúc đẩy GDP
tăng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chi NSCT cho đầu tư XDCB sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật như: điện,
đường giao thông, sân bay, cảng biển… tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm từ đó thu hút đầu tư , thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Về mặt chính trị, xã hội
Chi NSCT cho đầu tư XDCB tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như: đường giao thông tới miền núi,
nông thôn, điện, trường học tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng này từ đó
tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng ở địa phương. Đồng thời, chi đầu tư XDCB cũng tập trung vào
các cơng trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa của địa phương, của


14
quốc gia; đầu tư vào truyền thơng (cơng trình XDCB trong lĩnh vực phát thanh,
truyền hình) nhằm thơng tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo điều
kiện ổn định chính trị của địa phương và của quốc gia; đầu tư XDCB trong lĩnh
vực y tế góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ cơng khác
cho cộng đồng.
- Về mặt an ninh, quốc phịng
Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị - xã hội được củng cố và
tăng cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh, quốc phòng.
Chi NSCT cho đầu tư XDCB cịn tạo ra các cơng trình như: quốc phịng và
các cơng trình khác phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng của địa phương
đặc biệt là các cơng trình đầu tư mang tính bảo mật quốc gia, vừa đòi hỏi vốn
lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có chi NSCT mới có thể thực hiện được.
Điều này nói lên vai trị quan trọng không thể thiếu của chi NSCT cho đầu tư
XDCB trong lĩnh vực an ninh, quốc phịng.

Tóm lại, chi NSCT cho đầu tư XDCB để cung cấp những hàng hóa cơng
cộng như: quốc phịng, an ninh, các hoạt động quản lý Nhà nước, xây dựng các
cơng trình giao thơng, liên lạc; các cơng trình mang tính chất phúc lợi xã hội
như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, các cơng trình phục vụ cho phát triển kinh
tế quốc gia như điện lực, cơng nghệ thơng tin… Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật còn tạo điều kiện thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, chống suy
thối kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy, chi NSCT cho đầu tư XDCB là tất yếu và
không thể thiếu ở mọi địa phương.
1.2. Quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Quan niệm, mục đích và sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp
tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Quan niệm quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB:
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có cả
khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến,


15
quản lý có thể được hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định
hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của
đối tượng theo mục tiêu đã định.
Theo phân cấp, chính quyền cấp tỉnh tổ chức và điều khiển các hoạt động
về xác định nhu cầu, phân bổ, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc
NSCT trong niên độ ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư XDCB nhằm bảo đảm
cho các khoản chi của NSCT để thực hiện các dự án được thực hiện đúng mục
đích, yêu cầu và chống tham ơ, tham nhũng, thất thốt, lãng phí.
Như vậy, quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB là sự tác động có tổ chức và
mục đích của chính quyền cấp tỉnh vào đối tượng quản lý để điều khiển đối
tượng quản lý nhằm sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc NSCT có hiệu quả cao.

1.2.1.2. Mục đích quản lý chi ngân sách cấp tỉnh cho đầu tư XDCB.
Mục đích quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB là đảm bảo sử dụng vốn
đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao vì lợi ích
chung của tồn xã hội, của cả cộng đồng, vì các mục tiêu vĩ mơ, khơng vì mục
tiêu lợi nhuận. Đối với chi NSCT cho đầu tư XDCB hiệu quả không đơn thuần
là lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả
kinh tế - xã hội. Như vậy quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB nhằm các mục
đích sau:
Thứ nhất, quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Thông qua nội dung và cơ cấu của dự tốn chi NSCT cho đầu tư XDCB, ta
có thể nhận thấy tổng hòa quan điểm, đường lối, chiến lược và mục tiêu phát
triển đầu tư XDCB của địa phương. Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước đáp ứng
tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ của tỉnh và của quốc gia. Huy động tối đa sử dụng với hiệu


16
quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai thác
tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng
khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ơ, lãng phí trong sử
dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá trình thực
hiện đầu tư, xây dựng cơng trình theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật
được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên
tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, đảm bảo các
khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt, góp
phần chống lãng phí, thất thốt trong cơng tác quản lý chi đầu tư XDCB, nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSCT.
Thứ hai,quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB nhằm nâng cao chất lượng
quản lý đầu tư XDCB

Mục tiêu quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB nhằm nâng cao chất lượng
quản lý đầu tư XDCB,kiện toàn bộ máy thực thi công tác quản lý, nâng cao năng
lực chuyên môn, chất lượng quản lý đối với công tác thanh toán, quyết toán với
vốn đầu tư XDCB từ NSCT của tỉnh theo hướng: chính xác, đúng chế độ, giảm
thiểu các thủ tục gây phiền hà, giảm nợ đọng;Nâng cao phẩm chất đạo đức của
đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động làm việc trong lĩnh vực này. Kịp
thời xây dựng cơ chế, hình thức thưởng phạt và xử lý nghiêm minh những vi
phạm, sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ gây lãng phí, thất thốt, lãng
phí hay tham ơ, tham nhũng nguồn lực tài chính của Nhà nước. Từ đó, nâng cao
năng lực kiểm tra, kiểm sốt, kiểm tốn và thanh tra các khâu có liên quan đến
việc quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB.
Quản lý chi NSCT cho đầu tư XDCB nhằm tăng cường vai trò của các cơ
quan chức năng trong quản lý Nhà nước về đầu tư từ NSNN. Thực tế cho thấy
việc rà soát, phân loại đối với những dự án, cơng trình được đầu tư từ vốn
NSNN, việc quyết định biện pháp giải quyết phù hợp đối với từng dự án, như:
chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác, huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện địi hỏi cơng tác quản lý chi ngân


×