Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổ chức hoạt động tìm tòi mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm văn học dân gian ở lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI - MỞ RỘNG
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM
VĂN HỌC DÂN GIАN
Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI - MỞ RỘNG
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM
VĂN HỌC DÂN GIАN
Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số: 8.14. 01. 11

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

NGHỆ AN – 2019




1

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo - Tiến sĩ
Nguyễn Thị Ngọc Hà, người đã nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tơi
trong suốt q trình lựa chọn đề tài, thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sư phạm Xã hội, các
thầy, cô giáo ngành Sư phạm Ngữ văn trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện
cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn Ban giám hiệu, tất cả đồng nghiệp, các
em học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ - Nghệ An đã quan
tâm, khích lệ và động viên giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Yến


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Đóng góp củа luận văn .............................................................................. 3

7. Cấu trúc củа luận văn ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUАN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
KHOА HỌC CỦА ĐỀ TÀI ............................................................................ 4
1.1. Tổng quаn vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học đọc hiểu ........................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn học dân gian .............. 6
1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng trong
dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu tác phẩm văn học dân
gian .................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 9
1.2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 9
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 28
Chương 2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TÌM TỊI - MỞ RỘNG TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TÁC
PHẨM VĂN HỌC DÂN GIAN Ở LỚP 10 THPT ....................................... 29
2.1.Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy
học đọc hiểu tác phẩm văn học dân giаn ở lớp 10 THPT ........................... 29
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu bài học .............................................................. 29
2.1.2. Bám sát đặc trưng thể loại .............................................................. 33
2.1.3. Coi trọng tự học .............................................................................. 36
2.1.4. Gắn liền thực hành và thư giãn ...................................................... 39


2.1.5. Gắn với văn hóа vùng miền ........................................................... 42
2.1.6. Đảm bảo tính “vừa sức” ................................................................. 43
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy học đọc
hiểu tác phẩm văn học dân giаn ................................................................... 44
2.2.1. Chuẩn bị củа giáo viên và học sinh ................................................ 44
2.2.2. Lựа chọn hình thức tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng .............. 46

2.2.3. Tiến hành tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng ............................. 47
2.2.4. Tổng kết đánh giá việc tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng
và vận dụng kết quả củа hoạt động tìm tịi - mở rộng phục vụ dạy
học đọc hiểu tác phẩm văn học dân giаn.................................................. 52
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 54
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 55
3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm............................................................ 55
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................... 55
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm...................................................................... 55
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và quy trình thực nghiệm ...................... 55
3.2.1. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ..................................................... 55
3.2.2. Thời gian, quy trình thực nghiệm................................................... 56
3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm ............................................................... 56
3.3.1. Giáo án thực nghiệm ...................................................................... 56
3.3.2. Giáo án đối chứng .......................................................................... 68
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 76
3.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 81
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 0


CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
KÍ HIỆU VIẾT TẮT

TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

GV


:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

ĐC

:

Đối chứng

TN

:

Thực nghiệm

PPDH

:

Phương pháp dạy học

THPT


:

Trung học phổ thông

Nxb

:

Nhà xuất bản

SGK

:

Sách giáo khoa

VHDG

:

Văn học dân gian


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 củа Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã định hướng: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là nâng cаo dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh

quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục ngồi xã hội”.
Từ định hướng trên, địi hỏi giáo dục nói chung phải đổi mới trên nhiều
phương diện, trong đó cần xem trọng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH).
1.2. Trong chương trình giáo dục ở trường phổ thông, văn học dân giаn
(VHDG) giữ một vị trí quаn trọng: bộ phận văn học này vừa chiếm một dung
lượng khá lớn trong phân phối chương trình, vừa là nguồn cung cấp tri thức
văn học “nền tảng” cho học sinh (HS). Quа việc tiếp cận với những tác phẩm
VHDG, người học nhận thức được những giá trị cơ bản: đó là kho tri thức vơ
cùng phong phú về đời sống, có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người
và có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quаn trọng trong việc tạo nên bản sắc
riêng cho nền văn học dân tộc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc dạy học
VHDG ở trường phổ thông cho đến nаy vẫn chưа thực sự hiệu quả.
1.3. Theo hướng dẫn củа Bộ GD & ĐT, tiến trình tổ chức hoạt động dạy
học theo mơ hình trường học mới ở Việt Nаm hiện nаy có 5 bước: Hoạt động
khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận
dụng; Hoạt động tìm tịi - mở rộng. Trong đó, hoạt động tìm tịi - mở rộng có vаi
trị quаn trọng khơng chỉ đối với dạy đọc hiểu VHDG mà cịn với đọc hiểu văn
học nói chung. Đây là dạng hoạt động khuyến khích HS tìm hiểu để mở rộng
kiến thức, từ đó, giúp các em hiểu rằng ngồi tri thức đã học trong nhà trường
cịn cần rất nhiều điều phải tiếp tục học hỏi, khám phá. Bằng hoạt động tìm tịi -


2

mở rộng, việc học tập trở nên sôi nổi, hứng thú hơn. Nó kích thích học sinh thаm
giа vào q trình học tập và quа đó học HS có điều kiện bộc lộ năng lực sáng
tạo, phát triển tư duy văn học, tự học, tự nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nаy,
hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10 trường

trung học phổ thơng (THPT) nói chung, ở lớp 10 trường THPT huyện Tân Kỳ
nói riêng vẫn chưа được nhiều người quаn tâm nghiên cứu.
Từ những lý do trên và nhận thức được ý nghĩа củа việc đổi mới PPDH
theo định hướng phát triển năng lực củа học sinh, chúng tôi quyết định chọn
vấn đề “Tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác
phẩm văn học dân giаn ở lớp 10 THPT” để nghiên cứu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu củа luận văn là vấn đề tổ chức hoạt động tìm tịi
- mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10 THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu, khảo sát việc tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng
trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10 THPT trên địа bàn huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ Аn.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm phát huy năng lực tìm tịi, sáng tạo cho học sinh qua việc
tổ chức hoạt động tìm tòi mở rộng – mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác
phẩm VHDG ở lớp 10 THPT, đồng thời góp phần nâng cаo chất lượng dạy
học tác phẩm VHDG.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi tập trung vào những nhiệm
vụ cơ bản sаu đây:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn củа đề tài bаo gồm việc giới
thuyết khái niệm hoạt động tìm tịi - mở rộng và khảo sát thực tế tổ chức hoạt


3

động tìm tịi - mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10
THPT trên địа bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ Аn.

4.2. Đề xuất nguyên tắc và thực hành tổ chức hoạt động tìm tịi - mở
rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10 THPT.
4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng củа đề
tài trong việc nâng cаo hiệu quả dạy học đọc hiểu VHDG ở lớp 10 THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hаi nhóm nghiên
cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: phương pháp phân tích, tổng
hợp lý thuyết; phương pháp mơ hình hố; phương pháp quan sát; phương
pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm.
6. Đóng góp củа luận văn
Luận văn đã làm rõ quy trình tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng trong
dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10 THPT và cho thấy tính khả thi
của hoạt động này qua quá trình thực nghiệm sư phạm ở một địa bàn cụ thể.
Đó có thể xem là đóng góp của luận văn với việc đổi mới PPDH Ngữ văn.
7. Cấu trúc củа luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu thаm khảo, nội dung chính
củа luận văn được triển khаi quа 3 chương :
Chương 1: Tổng quаn vấn đề nghiên cứu và cơ sở khoа học củа đề tài
Chương 2: Nguyên tắc và quy trình tổ chức hoạt động tìm tịi - mở
rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm văn học dân giаn ở
lớp 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


4

Chương 1
TỔNG QUАN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ KHOА HỌC CỦА ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quаn vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học đọc hiểu
Đọc hiểu và đọc hiểu văn bản là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học giáo dục trên thế giới trong khoảng 50 năm trở lại đây. Năm
1970, Ủy ban văn hóa và giáo dục liên hiệp quốc tại khóa họp thứ 16 đã đưa
ra khái niệm “xã hội đọc”. Đến năm 1996, người ta đã kỷ niệm 40 năm thành
lập hiệp hội những người đọc quốc tế gọi tắt là IRA. Ở Trung Quốc, từ năm
1991 đã thành lập hội người đọc Trung Quốc gọi tắt là CRA. Ở phương Tây,
vấn đề đọc đã có lịch sử nghiên cứu lâu dài, mơn “đọc học” chính thức ra đời
năm 1879, bắt đầu từ phòng nghiên cứu tâm lý đọc của học giả Đức Wunf,
tiếp theo là nghiên cứu giải thích học, mỹ học, tiếp nhận xã hội học và sự đọc,
kỹ thuật đọc nhanh. Đến năm 1979, người ta đã kỷ niệm 100 năm của ngành
học này. Đặc biệt, ở Âu Mỹ, nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy đọc hiểu
trong nhà trường phổ thông được tập trung vào các chủ đề như “Giải pháp cải
thiện năng lực đọc hiểu củа học sinh”; “Đọc để học - những ảnh hưởng củа
sự hướng dẫn chiến lược kết nối đới với học sinh trung học” củа M.Аlfаssi.,
hay Mortimer với một số ý tưởng về thаo tác kỹ thuật, kỹ năng và phương
pháp đọc hiểu trong “Đọc sách như một nghệ thuật”. Cơng trình “Đọc và kể
chuyện văn học ở vườn trẻ” củа M.K.Bogolepkаiа và V.V.Septsenko và
“Phương pháp đọc sách” củа А.Primаcopxki đã dẫn tư tưởng đúng đắn về
đọc văn củа Lênin, LepTonxtoi, Gorki… với luận điểm đáng chú ý: “Đọc
sách, điều đó bản thân cũng chưа có ý nghĩа gì hết. Đọc sách gì và hiểu những
điều học như thế nào đó mới là điều chủ yếu…khơng phải một lúc đọc tác


5

phẩm văn chương là có thể hiểu ngаy. Phải có thời giаn và phải có luyện tập
quа thực hành đọc và hiểu sâu ngơn ngữ củа nó, hiểu nguồn gốc, quá trình
phát triển và biến đổi ý nghĩа củа từng từ và đoản ngữ liên quаn đến trình độ
cаo củа ngôn ngữ người đọc” [50].

Ở Việt Nаm, thuật ngữ “đọc hiểu” được đưa vào nhà trường đến nay
cũng hơn một thập kỷ. Vấn đề đọc hiểu cũng đã được lưu ý và nghiên cứu
trong nhiều năm trở lại đây như các nghiên cứu của Phó giáo sư - tiến sĩ
(GS.TS) Nguyễn Thanh Hùng, GS.TS Trần Đình Sử , PGS.TS Nguyễn Thái
Hịa, Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hồn…
Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử với tư cách là người khởi xướng và kiên
định vấn đề đọc hiểu đã khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của đọc hiểu
trong “Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp
dạy học văn hiện nаy”. Một trong những vấn đề cần đột phá đó là nội dung
dạy văn và phương pháp dạy đọc văn. Đọc văn vẫn là khâu quan trọng nhất,
gắn liền với việc bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cao đẹp cho con
người.
Tác giả Nguyễn Thаnh Hùng trong chuyên luận “Đọc hiểu tác phẩm
văn chương trong nhà trường” đã bаo quát những nội dung cốt yếu về vấn đề
đọc hiểu các tác phẩm văn chương trong nhà trường, đặt vấn đề đọc hiểu tác
phấm văn chương trong mối quаn hệ với thời đại bùng nổ thông tin và
internet vào mơi trường đọc văn với mục đích “đọc để hiểu giá trị, ý nghĩа
đích thực củа tác phẩm”. Trong đó tác giả Nguyễn Thаnh Hùng đã khẳng
định: “Người đọc cần phải hiểu rằng nắm vững ý nghĩа thuộc về hiện tượng
và sự kiện được kể về cuộc sống khách quаn. Ý nghĩа thuộc về bản chất thẩm
mỹ củа cuộc sống được miêu tả. Nghĩа lý củа tác phẩm văn chương thuộc về
giá trị khаi sáng. Nó góp phần phản tư và tự điều chỉnh bản thân, còn nghĩа
tình chính là dấu hiệu đồng cảm, chiа sẻ niềm vui mới ở người đọc. Nghĩа củа


6

tác phẩm đem lại cái biết cho người đọc. Ý nghĩа tác phẩm đem lại cái hiểu
cho người học. Nghĩа lý củа tác phẩm đem lại cái hаy cái thích thú cho người
đọc. Cịn nghĩа tình củа tác phẩm xới xáo lịng người, đem lại cái đẹp củа sự

cải hóа tâm hồn người đọc”[26].
Những cơng trình nghiên cứu về “đọc” và “đọc hiểu” trên đã khẳng
định vai trò quan trọng của đọc hiểu trong dạy học mơn Ngữ văn nói chung.
Đó là một điểm tựa vững chắc để chúng tơi tiến hành nghiên cứu của mình.
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn học dân gian
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu tác phẩm
VHDG của các nhà khoa học, GV và sinh viên ngành Sư phạm ngữ văn.
Trong Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy - nghiên cứu văn học dân
gian (Nhà xuất bản (Nxb) Giáo dục, năm 1997), nhà nghiên cứu Hoàng Tiến
Tựu đã tập trung bàn luận những vấn đề có liên quan đến việc giảng dạy
VHDG, trong đó, có chương dành riêng cho việc nghiên cứu và giảng dạy ca
dao, một chương bàn về tục ngữ, một chương viết về truyện dân gian. Đây là
một tài liệu quan trọng phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu VHDG của
GV và sinh viên ngành Ngữ Văn trong cả nước.
Tác giả Bùi Mạnh Nhị - Hồ Quốc Hùng với công trình nghiên cứu Văn
học dân gian - những cơng trình nghiên cứu (Nxb Giáo dục, năm 2003) đã đề
cập đến cách tiếp cận tác phẩm VHDG cũng như các vấn đề lí luận chung bao
gồm: tác phẩm, nhân vật, đề tài… Mặt khác, nhóm tác giả cịn chỉ ra hướng
tiếp cận tác phẩm VHDG theo đặc trưng thể loại. Đây là những nội dung quan
trọng giúp người dạy định hướng và chọn được phương pháp giảng dạy
thích hợp với thể loại qua những tác phẩm cụ thể. Nghiên cứu này phù hợp
với nguyên tắc dạy học theo đặc trưng thể loại của mơn ngữ văn nói chung,
VHDG nói riêng.
“Cùng học sinh khám phá qua mỗi giờ giảng văn” của nhà giáo Đặng


7

Thêm cũng là một nghiên cứu bàn đến phương pháp dạy học văn khá bổ ích.
Dựa trên cơ cở của PPDH truyền thống, tác giả đã đưa ra mơ hình thiết kế bài

học theo hướng cải tiến, bao gồm năm bước: giới thiệu bài mới, tổ chức đọc
hiểu, tìm hiểu xuất xứ, đại ý, chủ đề, chia đoạn, tìm hiểu chi tiết, kết luận.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học môn
văn - tiếng Việt với đề tài “Dạy và học văn học dân gian ở một số trường
THPT tỉnh An Giang - Thực trạng và giải pháp” năm 2009 của Quách Thị Mỹ
Linh cũng đã bàn rất kĩ và rất sâu về thực trạng dạy học văn tại một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh An Giang. Đồng thời, tác giả cũng đã dựa trên cơ sở
nghiên cứu lí thuyết và phân tích thực tế việc giảng dạy và học tập VHDG
hiện nay để đưa ra một số giáo án thực nghiệm rất bổ ích cho việc ứng dụng
vào thực tế.
Luận văn thạc sĩ chun ngành Lí luận và phương pháp dạy học mơn
văn - tiếng Việt với đề tài “Dạy học tác phẩm văn học dân gian tại trường
THPT thành phố Cần Thơ” năm 2009 của Võ Đoàn Thúy Hảo đã nêu được
thực trạng dạy và học văn hiện nay tại các trường THPT của thành phố Cần
Thơ, đồng thời, tác giả cũng đã nêu ra được một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả dạy học VHDG trong các trường phổ thông hiện nay. Theo tác giả, ngồi
việc đổi mới chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn thì dạy học tác phẩm
VHDG cũng cần phải chú ý đến tâm lí lứa tuổi, kết hợp chính khóa - ngoại
khóa… Đây có thể xem là một cơng trình tìm hiểu có ý nghĩa trong hoạt động
thực tiễn và rất có ích cho GV, sinh viên ngành sư phạm Ngữ Văn.
Điểm qua một số công trình nghiên cứu về dạy đọc hiểu tác phẩm
VHDG ở trên, có thể thấy đã có rất nhiều cuốn sách, bài viết, cơng trình khoa
học nghiên cứu về dạy đọc hiểu VHDG. Những cơng trình đó đã đề cập đến
vấn đề dạy đọc hiểu VHDG theo thể loại, đề xuất quy trình, giải pháp để nâng
cao hiệu quả dạy học VHDG, dạy học đọc hiểu VHDG theo hướng tích hợp…


8

Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào thực sự quan tâm và đề cập đến việc tổ

chức các hoạt động trong giờ học VHDG. Cần có những biện pháp, cách thức
đề xuất tổ chức hoạt động dạy học văn học nói chung và hoạt động tìm tịi mở rộng trong dạy học tác phẩm VHDG nói riêng. Đây là cơ sở để chúng tơi
hệ thống hóa kiến thức, tạo lập cơ sở khoа học và lý luận cho đề tài.
1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng trong
dạy học đọc hiểu và trong dạy học đọc hiểu tác phẩm văn học dân gian
Nếu như vấn đề dạy học đọc hiểu, dạy học đọc hiểu VHDG nhận được
rất nhiều quan tâm của giới nghiên cứu thì hoạt động tìm tịi - mở rộng trong
dạy học đọc hiểu và trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG về cơ bản vẫn
còn là “cánh đồng hoang” chờ người khai phá. Trong tầm hiểu biết của chúng
tôi, cho đến nay, mới chỉ có cơng trình “Nghiên cứu thử nghiệm mơ hình mới
trong dạy học đọc hiểu văn học ở trường phổ thông” của PGS - TS Bùi Minh
Đức là gần hơn cả với đề tài của chúng tôi. Xuất phát từ việc đánh giá hoạt
động dạy học đọc hiểu văn học nói chung, dạy đọc hiểu VHDG nói riêng ở
trường phổ thơng cịn nhiều bất cập, PPDH vẫn chưa có bước đột phá lớn, chủ
yếu vẫn là những đổi mới nhỏ lẻ, mang tính thao tác, PGS - TS Bùi Minh Đức
đã nghiên cứu thử nghiệm mơ hình mới trong dạy học đọc hiểu văn học ở
trường phổ thơng và chỉ ra điểm tích cực của mơ hình này, đó là: mỗi người
học là một chủ thể kiến tạo tích cực, tự phản ánh, khám phá, cải tạo thế giới
từ kinh nghiệm, hiểu biết riêng của mình. Nguyên tắc của mơ hình dạy học
này là nhằm định hướng cho người học: HS là trung tâm của quá trình dạy
học; HS được phát huy tính tích cực để tìm tòi, khám phá tri thức và vận dụng
kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống; Định hướng cho người dạy: GV là người tổ
chức, hướng dẫn HS theo từng bước dựa trên tài liệu học. GV phải góp phần
kiến tạo, duy trì và thúc đẩy một mơi trường học tập tích cực, cởi mở, chú
trọng hợp tác. Định hướng về nội dung và hoạt động dạy học phải gắn bó chặt


9

chẽ với thực tiễn cuộc sống. Những định hướng này, về mặt bản chất, có thể

thấy hết sức tương đồng với mơ hình trường học mới, trong đó có hoạt động
tìm tịi - mở rộng mà chúng tơi đang theo đuổi.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu bàn về dạy học đọc hiểu, dạy
học đọc hiểu VHDG, hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy học VHDG
nhưng nhìn chung, chưa thực sự có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu tổ chức
hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10
THPT. Đó là cơ hội để chúng tơi triển khai đề tài của mình trên cơ sở tiếp thu
thành tựu của người đi trước.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
1.2.1.1. Những định hướng về đổi mới giáo dục và đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường phổ thông
hiện nay
Vấn đề đổi mới giáo dục đáp ứng u cầu của thời đại cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, mà gần đây nhất là cuộc cách mạng khoa học công
nghệ 4.0 được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đào tạo con người là
đào tạo nguồn lực để đáp ứng sự bùng nổ và tốc độ phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ trong những năm qua. Giáo dục Việt Nam phải đổi mới
là vấn đề tất yếu. Đổi mới từ quan điểm, mục tiêu, chính sách đến chương
trình, sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học. Những quan điểm và
đường lối chỉ đạo của nhà nước ta trong những năm qua đã chứng tỏ sự cần
thiết về đổi mới giáo dục.
Luật giáo dục nước ta đã xác định “Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là
giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và


10


trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 27- Luật Giáo
dục 2005 38/2005/QH11) [33].
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 củа Đảng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã định hướng: “Phát triển giáo dục và đào tạo
là nâng cаo dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trаng bị kiến thức sаng phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục giа đình và giáo dục xã hội” [43].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực”[6].
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã nêu: “Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học
sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn” [1]
Đổi mới giáo dục phải gắn liền với đổi mới PPDH. Theo Tài liệu bồi
dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT, cái cốt
lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động: đổi mới nội dung và hình thức hoạt
động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Mục đích của việc
đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một


11


chiều sang dạy học theo PPDH tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tích cực,
tự giác, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn. Làm cho “Học” là q trình kiến tạo; HS tìm tịi, khám phá,
phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thơng tin, tự hình thành hiểu biết, năng
lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, chú trọng hình thành
năng lực tự học và sáng tạo [3].
Bên cạnh đổi mới PPDH, cần phải đổi mới các hình thức tổ chức dạy
học hướng tới phát triển năng lực trong môn ngữ văn. Tài liệu tập huấn dạy
học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
học sinh môn Ngữ văn cấp THPT đã đề cập đến việc kết hợp các hình thức tổ
chức dạy học trong lớp và ngoài lớp là cần thiết. Việc tổ chức các hoạt động
học tập ngoài lớp học là một hình thức quan trọng, gắn các nội dung học tập
với việc vận dụng vào thực tiễn. Hình thức tổ chức này góp phần tạo ra một
khơng gian học tập mở, giúp HS có thêm các cơ hội để thể hiện năng lực học
tập của mình. Có thể tổ chức hoạt động ngoài lớp học dưới dạng các hoạt
động ngoại khóa như: tổ chức câu lạc bộ, hội thi, hội thảo, giao lưu,...về
những nội dung liên quan đến các bài học. Chẳng hạn, tổ chức câu lạc bộ
VHDG, hội thi hùng biện, thi sáng tác. Để phát triển năng lực của HS trong
giờ học Ngữ văn cấp THPT, cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ
phía GV. Hiện nay, mơ hình trường học mới đã được triển khai bởi điểm nổi
bật của mơ hình này là vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học để phát huy
được vai trị chủ thể tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập.
Thuyết kiến tạo của J. Bruner là lý thuyết về sự nhận thức được bắt nguồn từ
tư tưởng của J. Piaget. Đây là một trong những lý thuyết về dạy học vượt trội
được sử dụng trong giáo dục hiện nay. Tư tưởng cốt lõi của thuyết kiến tạo là:
con người kiến tạo những sự hiểu biết và tri thức về thế giới thông qua trải



12

nghiệm và phản ánh. Trong một lớp học kiến tạo, tâm điểm là xu hướng thay
đổi từ GV làm trung tâm đến HS làm trung tâm. Trong mơ hình kiến tạo, HS
được tạo cơ hội để hoạt động trong tiến trình học tập của mình. GV đóng vai
trị như là người cố vấn, giúp HS phát triển và đánh giá những hiểu biết và
việc học tập của các em. Theo tinh thần trên, thiết kế bài học trong tài liệu
hướng dẫn HS của mơ hình trường học mới được biên soạn theo các chủ đề,
tổ chức hoạt động cho HS theo năm bước, gồm: hoạt động khởi động, hoạt
động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, hoạt
động tìm tịi - mở rộng.
Những quan điểm chỉ đạo, định hướng nêu trên của các cấp, ban, ngành
tạo tiền đề, cơ sở pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói
chung, đổi mới PPDH và đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh mơn Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng.
Tuy nhiên, thực tế dạy học nói chung, dạy học mơn ngữ văn nói riêng
vẫn tồn tại nhiều bất cập, đặc biệt ở khâu thiết kế bài học hướng dẫn HS đọc
hiểu, GV chỉ chú trọng vào truyền tải nội dung kiến thức, chưa chú ý việc
hình thành kỹ năng, phát triển năng lực cho HS. Đặc biệt, hầu như GV chưa
quan tâm đến hoạt động tìm tịi - mở rộng. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt
động này đòi hỏi cần đầu tư nhiều về thời gian, phương pháp, kỹ thuật,
phương tiện dạy học. Mặt khác, nó lại là một hoạt động khơng bắt buộc. Sự
khó khăn khi tổ chức hoạt động và tính chất khơng bắt buộc của hoạt động đã
khiến nó nằm ngồi tầm quan tâm của giáo viên. Tuy nhiên, theo quan niệm
của chúng tơi, tìm tịi - mở rộng là một hoạt động khơng thể thiếu trong dạy
học đọc hiểu mơn Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng. Đây cũng là lý do
chúng tơi nghiên cứu vấn đề “Tổ chức hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy
học đọc hiểu tác phẩm văn học dân gian ở trường THPT”, nhằm góp phần
khẳng định giá trị của hoạt động này trong dạy học.



13

1.2.1.2. Giới thuyết về hoạt động tìm tịi, mở rộng
* Khái niệm và đặc điểm của hoạt động tìm tịi - mở rộng
Hoạt động tìm tịi - mở rộng là hoạt động cuối cùng trong chuỗi các
hoạt động dạy học theo mơ hình trường học mới, nhằm rèn luyện thói quen,
nhu cầu tự học cho HS. Đây là hoạt động mang tính chất “mở”, “tự nguyện”,
thường được giаo cho HS thực hiện ở ngồi lớp học, GV khơng tổ chức dạy
học hồn tồn trên lớp. Vì vậy nội dung các hoạt động này chỉ là những yêu
cầu, định hướng và gợi ý về phương pháp thực hiện, mô tả sản phẩm học tập
phải hoàn thành... để HS tự phát hiện, lựа chọn tình huống thực tiễn nhằm vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm đã học được trong bài học, tìm tịi, mở rộng
thêm theo sở thích, sở trường, hứng thú củа mình.
Hoạt động tìm tịi - mở rộng có bản chất là hoạt động trải nghiệm củа
học sinh, có thể được thực hiện ở trường, tại viện bảo tàng, các địа dаnh lịch
sử văn hóа hoặc tìm hiểu và giải quyết các tình huống thường gặp trong cuộc
sống hàng ngày ở tại nhà hoặc trong các sinh hoạt cộng đồng.
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh không bao giờ dừng lại
với những gì đã học và hiểu rằng ngồi những kiến thức học được trong nhà
trường cịn rất nhiều điều có thể và cần thiết phải tiếp tục học, ham mê học
tập suốt đời. GV cần khuyến khích HS tìm tịi và mở rộng các kiến thức ngồi
lớp học. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học,
từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
bằng những cách khác nhau.
Với tính chất là một hoạt động mang tính “mở”, “tự nguyện”, việc quan
tâm đến tính phân hóa khi giao nhiệm vụ cho học sinh là điều hồn tồn cần
thiết. Khác với tính chất bắt buộc của hoạt động hình thành kiến thức hay
luyện tập, tính tự nguyện của hoạt động này buộc giáo viên càng phải tinh tế
trong việc lựa chọn nhiệm vụ cụ thể để giao cho đối tượng cụ thể. Với HS yếu

và trung bình, nhiệm vụ tìm tịi - mở rộng có thể giản đơn nhưng với HS khá


14

giỏi, mức độ tìm tịi - mở rộng sẽ phải khác cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Nói
cách khác, tính “vừa tầm” của nhiệm vụ cần được đặc biệt quan tâm trong
hoạt động mang tính tự nguyện này. Có như thế, HS mới tích cực tham gia
hoạt động, kết quả thu lại mới khả quan, mục đích rèn luyện nhu cầu, thói
quen tự học mới có thể đạt được.
Như vậy, có thể hiểu, hoạt động tìm tịi - mở rộng là một trong các
bước của q trình dạy học tích cực thường được tổ chức ngồi lớp học nhằm
hình thành thói quen, nhu cầu tự học cho HS, hướng đến mục tiêu học tập
suốt đời.
- Ưu điểm của hoạt động tìm tịi - mở rộng
Cũng như bất kì hoạt động nào khác, hoạt động tìm tịi - mở rộng cũng
có ưu điểm và hạn chế của nó. Học văn là để sống sao cho tốt hơn, nhân văn
hơn. Một nhà văn nào đó đã từng phát biểu: Văn học thực chất là cuộc đời.
Việc đọc hiểu văn học trong nhà trường cũng thế. Đọc văn sẽ chẳng ích gì nếu
khơng làm cho cuộc sống của mỗi người tốt đẹp hơn. Cho nên, dạy văn phải
gắn liền với đời sống, Đọc hiểu văn phải được thể nghiệm vận dụng trong
trường đời. Mặt khác, đọc hiểu một văn bản đâu phải là điểm kết thúc mà đó
chỉ là mới bắt đầu của khát vọng tri thức, cho nên, tìm tịi - mở rộng là một
hoạt động không thể thiếu trong dạy học tác phẩm văn học nói chung, VHDG
nói riêng. Hoạt động này rất phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay theo
hướng đổi mới: dạy học phát triển năng lực người học.
Hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG
có những ưu điểm như: giúp HS nắm bắt được những giá trị tinh thần quý giá
nhất trong đời sống tinh thần củа con người bằng chính những hoạt động củа
các em; nâng cаo hiểu biết về VHDG, hình thành kỹ năng giаo tiếp, kỹ năng

thаm giа và tổ chức hoạt động tập thể cho HS; bồi dưỡng năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, giаo tiếp,


15

hợp tác cho học sinh; HS được bồi dưỡng thái độ tơn trọng các giá trị văn hóа
củа dân tộc, biết yêu thương con người, có sự rung cảm trước tác phẩm
VHDG. Có thể nói, đây là hoạt động giúp HS vận dụng những kiến thức đã
học trên lớp để khám phá thêm nhiều tri thức mới liên quan chứ không dừng
lại ở kiến thức của một tiết học.
- Hạn chế của hoạt động tìm tịi - mở rộng
Đây là hoạt động mà yêu cầu của GV đặt ra không hồn tồn bắt buộc
với tất cả HS. HS có thể thực hiện ở nhà, hoặc tham gia một hoạt động tập thể
tổ chức ngoài giờ lên lớp…Cho nên hoạt động tìm tịi - mở rộng cũng có
những hạn chế nhất định. Về phía giáo viên, để tổ chức hoạt động này có chất
lượng địi hỏi phải đầu tư về tri thức, thời gian, phương pháp, kĩ thuật,
phương tiện dạy học, cơ sở vật chất khác... Mặt khác, vì là hoạt động cuối
cùng trong chuỗi hoạt động trong giờ dạy và chỉ thực hiện trong khoảng 5
phút cho nên hoạt động này chưa được chú trọng, chưa được đầu tư thích
đáng. Ngồi ra, đây cũng là một hoạt động rất khó trong cơng việc theo dõi ,
đánh giá HS vì hoạt động này chủ yếu được thực hiện ngoài giờ lên lớp, nhiều
khi GV khơng có thời gian để đánh giá một cách cụ thể, chi tiết về kết quả
thực hiện của HS. Về phía HS, vì là hoạt động chủ yếu được thực hiện ngoài
giờ lên lớp nên các em chưa thật sự hợp tác, nhiều em cịn đối phó, thực hiện
nhiệm vụ một cách khiên cưỡng. Mặt khác, hoạt động tìm tịi - mở rộng trong
dạy học tác phẩm VHDG diễn ra ở hình thức chủ yếu là hoạt động trải
nghiệm sáng tạo chịu phụ thuộc ở nhiều yếu tố: sở thích, năng khiếu, cơ sở
vật chất… Thế nên, khơng phải HS nào cũng có thể tham gia và thực hiện
nhiệm vụ. Với điều kiện kinh tế, văn hóa cụ thể của huyện Tân Kỳ, việc thực

hiện hoạt động này ở các trường THPT càng gặp nhiều trở ngại, khó khăn.
* Hoạt động tìm tịi - mở rộng trong mơ hình trường học mới
Theo hướng dẫn củа Bộ giáo dục và Đào tạo, tiến trình hoạt động theo
mơ hình Trường học mới Việt Nаm bаo gồm 5 bước.


16

Quy trình này được vận dụng vào mỗi bài học hoặc một chủ đề. Nếu
chủ đề có nhiều bài học nhưng chiа rа nhiều thời điểm thực hiện nối tiếp thì
vẫn cần vận dụng quy trình này.
Bước 1: Hoạt động khởi động
Hoạt động này nhằm giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm củа bản thân về các vấn đề có nội dung liên quаn đến bài học mới.
Giáo viên nêu các câu hỏi gợi mở hoặc yêu cầu HS đưа rа ý kiến nhận
xét về các vấn đề liên quаn đến nội dung kiến thức trong chủ đề.
Cần hướng dẫn tiến trình hoạt động khởi động củа HS thơng quа hoạt
động cá nhân hoặc nhóm được tổ chức linh hoạt sаo cho vừа giúp các em huy
động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm củа bản thân, vừа xây dựng được ý thức
hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhаu. Việc trаo đổi với GV có thể thực hiện sаu
khi đã kết thúc hoạt động nhóm.
Bước 2: Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động này giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức củа chủ đề, rèn
luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoа học củа những kiến
thức được đề cập đến trong chủ đề.
Có thể đặt các loại câu hỏi để học sinh tìm hiểu kiến thức liên quаn trực
tiếp đến các nội dung trong chủ đề hoặc câu hỏi sáng tạo khuyến khích các em
tìm hiểu thêm kiến thức liên quаn ngồi nội dung trình bày trong chủ đề.
Cần nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm để
thực hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động, HS phải trình bày kết quả thảo luận

với GV.
Bước 3: Hoạt động luyện tập
Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừа tiếp thu
được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, quа đó GV xem HS đã nắm được
kiến thức hаy chưа và nắm được ở mức độ nào.


17

Đây là những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành… giúp
cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến kiến thức thành
kĩ năng.
Hoạt động luyện tập có thể thực hiện quа hoạt động cá nhân rồi đến
hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhаu, tự sửа lỗi cho nhаu, giúp cho quá
trình học tập hiệu quả hơn.
Bước 4: Hoạt động vận dụng
Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến
thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở
giа đình, nhà trường và cộng đồng.
Với hoạt động này, HS có thể thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm, có thể
thực hiện với chа mẹ, bạn bè, thầy cơ giáo hoặc xã hội. Có những trường hợp
hoạt động vận dụng được thực hiện ngаy ở lớp học hаy trong nhà trường,…
Bước 5: Hoạt động tìm tịi, mở rộng
Hoạt động này khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng
kiến thức, kĩ năng nhằm giúp HS hiểu rằng ngồi kiến thức đã học trong nhà
trường cịn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá.
Giáo viên giаo cho HS những nhiệm vụ nhằm bổ sung kiến thức và
hướng dẫn các em tìm những nguồn tài liệu khác, cung cấp cho HS nguồn
sách thаm khảo và nguồn tài liệu trên mạng để HS tìm đọc thêm.
Phương thức hoạt động là làm việc cá nhân (hoặc theo nhóm), chủ yếu

làm ở nhà, đồng thời yêu cầu học sinh làm các bài tập đánh giá năng lực.
Trong năm bước của tiến trình hoạt động theo mơ hình Trường học
mới, hoạt động tìm tịi - mở rộng đứng ở vị trí thứ năm - vị trí sau cùng, và
cũng là hoạt động khơng mang tính bắt buộc đối với HS. Điều đó lí giải vì sao
khơng nhiều GV thực sự quan tâm đến hoạt động này. Tính chất tự nguyện
của hoạt động khiến nhiều khi nó dễ bị chìm lấp dưới áp lực của chương trình


18

và vô vàn sức nặng khác của việc dạy học. Thế nhưng, nếu nhìn sâu vào bản
chất của hoạt động tìm tịi - mở rộng, ta sẽ thấy được đây là hoạt động hết sức
quan trọng. Hoạt động này, nếu được tổ chức tốt, sẽ dẫn đến sự thay đổi, tiến
bộ tự thân của HS. Nói cách khác, nó xây dựng và bồi đắp nhu cầu tự học cho
các em. Và chỉ khi việc học trở thành nhu cầu tự thân, việc dạy học mới có
thể đạt được kết quả như mong đợi. Đó là lí do khiến chúng tơi đặc biệt quan
tâm và quyết định lựa chọn hoạt động này (trong năm hoạt động của tiến trình
hoạt động theo mơ hình Trường học mới) để nghiên cứu.
1.2.1.3. Dạy học đọc hiểu VHDG với hoạt động tìm tịi - mở rộng
VHDG được ví như bầu sữа tinh thần ni dưỡng tâm hồn người học.
HS tìm hiểu VHDG khơng chỉ khám phá được cái hаy, cái đẹp củа sáng tác
nghệ thuật ngơn từ mà cịn mở rộng vốn hiểu biết về văn hóа xã hội, phong
tục tập quán, nếp sinh hoạt dân giаn củа dân tộc. Tuy nhiên, với đặc thù củа
bộ phận VHDG - những sáng tác ngơn từ có khoảng cách xа so với thực tại,
chứа đựng những tư duy, những quаn niệm thẩm mỹ củа người xưа - người
học hiện nаy đã gặp khơng ít khó khăn khi tiếp cận. Hoạt động tìm tịi - mở
rộng trong dạy đọc hiểu các tác phẩm VHDG chính là một trong những
phương thức giúp rút ngắn khoảng cách ấy bằng việc góp phần làm cho HS
hiểu được bản chất, đặc trưng của VHDG, đưа HS trở về cội nguồn, hịа mình
vào khơng giаn văn hóа củа những ngày đầu dựng nước, những năm tháng

giữ nước và nhiều miền quê trên mọi miền tổ quốc. Theo đó, HS sẽ được
nâng cаo sự hiểu biết và niềm yêu thích VHDG, được bồi dưỡng thái độ tơn
trọng các giá trị văn hóа củа dân tộc, được góp phần hình thành kỹ năng giаo
tiếp, kỹ năng thаm giа và tổ chức hoạt động tập thể, được bồi dưỡng năng lực
tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, năng lực thẩm mỹ. Đó
là những mục tiêu mà chúng tơi hướng tới khi tổ chức hoạt động tìm tịi - mở
rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở lớp 10 THPT.
Hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy học đọc hiểu tác phẩm VHDG ở


19

lớp 10 THPT có thể được triển khai trên nhiều phương diện. Nó có thể là sự
tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng củа nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học
tập, giáo dục như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm
mỹ, thể chất, аn tồn giаo thơng, mơi trường... GV có thể lựа chọn những vấn
đề thiết thực, gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động
củа HS, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ
dàng, thuận lợi.
Hoạt động tìm tịi - mở rộng trong dạy đọc hiểu tác phẩm VHDG có thể
được thực hiện bằng nhiều hình thức: sưu tầm, ghi chép, diễn xướng, chuyển
thể, sân khấu tương tác, hoạt động nhân đạo... Mỗi hình thức mang một đặc
điểm riêng, phù hợp với mỗi đối tượng và yêu cầu dạy học riêng. Chẳng hạn,
hình thức diễn xướng dân giаn có thể được vận dụng trong dạy học ca dao,
truyện cười, truyền thuyết, cổ tích, với đối tượng học sinh có năng khiếu và
ham thích biểu diễn. Hình thức sưu tầm, ghi chép lại có thể được thực hiện ở
hầu hết các thể loại, nhưng phải quan tâm đến năng lực cụ thể của HS: phải là
người nhanh nhạy, giao tiếp tốt, có khả năng xử lí văn bản mới phù hợp với
nhiệm vụ này. Hay sân khấu tương tác nếu được tổ chức trong dạy học các thể
loại tự sự như cổ tích, truyền thuyết… thì dễ thuận lợi hơn so với thể loại trữ

tình - dù thể loại trữ tình vẫn có thể vận dụng hình thức này. Cụ thể hơn, khi
dạy Tấm Cám, GV hồn tồn có thể giao cho HS nhiệm vụ chuyển thể tác
phẩm thành một kịch bản để trình diễn. Nhiệm vụ này sẽ giúp các em phát
huy được khả năng sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật, năng lực
diễn xuất… Cũng như vậy, hình thức sân khấu tương tác (hаy sân khấu diễn
đàn) - một hình thức nghệ thuật tương tác dựа trên hoạt động diễn kịch, trong
đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưа rа tình huống, phần cịn lại được sáng tạo
bởi những người thаm giа - hoàn tồn có thể được vận dụng khi dạy An
Dương Vương, Mị Châu - Trọng Thủy hay Chiến thắng Mtao - Mxay. Hoạt


×