Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ THANH LOAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ THANH LOAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ THU CÚC


NGHỆ AN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình
nghiên cứu độc lập của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được sử
dụng trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chưa
từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Tác giả

TRẦN THỊ THANH LOAN


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài của luận văn vừa qua, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình,sự đóng góp quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành bản luận
văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Cúc, là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Tiếp đến, tơi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy giáo,
cơ giáo trong Khoa Kinh tế, quý thầy, cô thỉnh giảng ở các Trường Đại học khác đã
truyền đạt những kiến thức cơ bản và bổ ích trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu của chương trình cao học.
Qua đây, tơi cũng xin cảm ơn gia đình, những người thân, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 10
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............. 10
1.1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững ............. 10
1.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước................................................... 10
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững, tiêu chí hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chương trình giảm nghèo bền vững ................................................................... 12
1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững .................................................................................................. 23
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững ......... 23
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền
vững
...................................................................................................... 29
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền
vững một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho Quận 8. ......................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững ở
một số phường .................................................................................................... 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh .................... 37
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 38

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8................................ 39
2.1. Khái quát về Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 39


2.2. Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 43
2.2.1 Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên
địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 43
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với công tác
giảm nghèo bền vững tại quận 8 ........................................................................ 49
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền
vững trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 58
2.3.1. Thành tựu.................................................................................................. 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 66
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 71
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 8 .................................................................................................... 73
3.1. Phương hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của Quận 8 giai đoạn 2016 2020
......................................................................................................... 73
3.1.1. Phương hướng ...................................................................................................73
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................74
3.1.3. Giải pháp về đẩy mạnh sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người nghèo
...........................................................................................................76
3.1.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ..................................77
3.1.5. Giải pháp hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng ...........................................................77

3.1.6. Giải pháp hỗ trợ về nhà ở .................................................................................78
3.1.7. Giải pháp tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, hưởng thụ văn hóa, thơng tin ... 79
3.1.8. Giải pháp về nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo bền
vững
...........................................................................................................81
3.1.9. Giải pháp về nâng cao công tác quản lý ..........................................................82
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 83
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 87


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2000-2015 (Nguồn: tác giả thống kê
trên cơ sở chuẩn nghèo từng giai đoạn theo quy định của Chính phủ)............... 20
Bảng số 2.1. Đơn vị hành chính, diện tích, dấn số giai đoạn 2013 - 2018 ......... 40
Bảng 2.2. Kết quả phát triển kinh tế quận 8 giai đoạn 2016 - 2018 ................... 41
Bảng 2.3 Hệ thống chính sách cơng của Trung ương - thành phố đang được trực
tiếp thực hiện tại Quận 8 ..................................................................................... 50
Bảng 2.4 Hệ thống nhân lực thực hiện công tác giảm nghèo ............................. 53
Bảng 2.5. Đánh giá công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 8............ 54
Bảng 2.6. Đánh giá việc quan tâm các chính sách của người tham gia khảo sát ... 55
Bảng 2.7. Kết Quả Thực Hiện Công Tác Giảm Hộ Nghèo, Hộ Cận Nghèo Từ
Năm 2016 - 2018 ................................................................................................. 64
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững ..................................... 23
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo................................. 51


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

GNBV

Giám nghèo bền vững

2

Phòng LĐ-TB&XH

Phòng Lao động thương binh và xã hội

3

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

4

UBND

Ủy ban nhân dân



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên khắp các châu lục đói nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội dù ở
những mức độ khác nhau nhưng nó đã trở thành một thách thức lớn đối với các
quốc gia khác nhau trên thế giới. Muốn giải quyết được hết tình trạng đói nghèo
là một trong những vấn đề xã hội vừa cơ bản lâu dài nhưng nó cũng vừa là một
nhiệm vụ cấp bách, cần thiết nhằm để phát triển kinh tế và công bằng trong xã
hội. Vì vậy, trong nhiều năm qua các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng đã nổ
lực tìm ra những giải pháp nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo
trong phạm vi một quốc gia và phạm vi quốc tế.
Việt Nam luôn luôn coi trọng vấn đề xóa đói giảm nghèo trong những
năm qua từ giai đoạn trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và hiện nay một
nước đang phát triển. Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chủ trương và đầu tư
cơng sức, vật chất cho chương trình mục tiêu quốc gia xố đói, giảm nghèo và
giảm nghèo bền vững. Người dân có cuộc sống hạnh phúc, ấm no thì mới có thể
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ Đại hội VII
Đảng CSVN (1991) nêu rõ: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa
đói giảm nghèo,... đồng thời có chính sách về mọi mặt tạo điều kiện cho người
nghèo có thể tự mình vươn lên đủ sống và phấn đấu trở thành khá giả,...”. Tại
Đại hội Đảng tồn quốc khóa XI, Đảng ta đã đưa ra mục tiêu là “tập trung giải
quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của Nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và
công bằng phường, bảo đảm an sinh phường, giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải thiện điều
kiện chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân”.
Công tác giảm nghèo là một trong những công tác trọng tâm được Đảng,
Nhà nước và cả phường quan tâm. Người dân có cuộc sống hạnh phúc, ấm no
thì mới có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Những quan điểm định hướng trên



2
đã được cụ thể hóa bằng hệ thống văn bản pháp luật về cơ chế chính sách; ban
hành và tổ chức triển khai thực hiện nhiều chính sách giảm nghèo, giảm nghèo
bền vững từ đó góp phần từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thực
hiện rõ quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp
Quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình giảm nghèo của Thành phố đã
đạt được những kết quả rất ấn tượng trải qua 04 giai đoạn từ chương trình đầu
tiên là xóa đói giảm nghèo rồi đến giảm nghèo - tăng hộ khác lần lượt qua các
giai đoạn tên chương trình cũng thay đổi theo sự phát triển chung đời sống kinh
tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến giai đoạn hiện nay thì mở ra 1 bước
ngoặc mới theo đúng chương trình phát triển Liên hiệp quốc là giảm nghèo bền
vững: chỉ sau 03 năm thực hiện chương trình, Thành phố khơng cịn hộ thiếu
đói; đến năm 2013, Thành phố khơng cịn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia; hiện
tại, chuẩn nghèo Thành phố cao hơn quốc gia 2,7 lần. Kết thúc Chương trình
giảm nghèo giai đoạn 2014 - 2015, tồn thành phố chỉ cịn 1,03% hộ nghèo theo
tiêu chí thu nhập bình qn từ dưới 16 triệu đồng/người/năm và 2,64% hộ cận
nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân từ 16 triệu đến 21 triệu đồng/người/năm.
Theo báo cáo của Sở Lao động, Thương binh và Phường Thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2016 thành phố có hơn 67.000 hộ nghèo và hơn 48.000 hộ cận
nghèo, trong đó có hơn 53.000 hộ thiếu hụt trình độ nghề và gần 12.000 hộ thiếu
hụt việc làm. Cũng từ năm 2016, thành phố bắt đầu triển khai chương trình giảm
nghèo đa chiều, tính đến nay đã kéo giảm được hộ nghèo xuống còn gần 22.000
hộ nghèo và hơn 36.500 hộ cận nghèo.
Quận 8 có 16 phường, 97 khu phố, 1407 tổ dân phố. Hiện nay quận vẫn
cịn nhiều khó khăn: kinh tế tăng trưởng chậm; nguồn thu ngân sách không lớn;

hạ tầng cơ sở chưa hoàn thiện; nhu cầu đầu tư lớn song nguồn lực phường còn


3
khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo cao, dịch bệnh, ơ nhiễm mơi trường; tội phạm và tệ nạn
phường cịn diễn biến phức tạp.
Với sự quan tâm của lãnh đạo thành phố, hiện nay quận đã và đang chuẩn
bị, triển khai thực hiện nhiều dự án về hạ tầng cơ sở, tạo tiền đề để quận phát
triển trong thời gian tới như:dự án chỉnh trang đô thị, di dời, giải tỏa nhà ven và
trên kênh rạch (khu vực bờ Nam, bờ Bắc Kênh Đôi); dự án nâng cấp, mở rộng
đường Bến Ba Đình, Bến Bình Đơng; xây dựng mới cầu Nhị Thiên đường 1;
xây dựng cầu đường Bình Tiên…
Hiện nay, Quận 8 đang triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Bên cạnh những thành tựu
đạt được vẫn còn một số tồn tại như: kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững,
số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ
tái nghèo hàng năm cịn cao, hồn thành đầy đủ chuẩn nghèo đa chiều cịn rất
khó khăn; đời sống người dân nhìn chung vẫn cịn khó khăn, một số Chương
trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, cịn mang tính ngắn hạn, còn chồng
chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép vào mục tiêu giảm nghèo bền
vững; cơ chế quản lý chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện, phân công phân cấp
chưa hợp lý; việc tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân còn nhiều hạn chế,
một bộ phận cịn tâm lý ỷ lại, trơng chờ vào Nhà nước, vào cộng đồng, chưa tích
cực chủ động vươn lên thốt nghèo vẫn cịn phổ biến ở một số địa phương.
Trên cơ sở vấn đề cấp bách nêu trên, nhằm nhận định đầy đủ hoạt động
giảm nghèo bền vững tại địa bàn, nêu ra những thành tựu và hạn chế hoạt động
giảm nghèo bền vững, em quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
Kinh tế của mình.



4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề giảm nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm
của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các tạp chí, các báo, nhiều luận văn, đề
tài khoa học và các cơng trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu tham khảo như:
Lê Thị Thanh Nhàn (2014), Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “Chính
sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”: Đã nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đưa ra được phương
hướng và giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi [14].
Nhà xuất bản Tổng Hợp (2015), “23 năm chương xóa đói giảm nghèo ở
Thành phố Hồ Chí Minh (1992-2015)”: tác phẩm đã đánh giá tổng quát, có
trọng tâm về các giai đoạn của Chương trình giảm nghèo ở Thành phố; sự tập
trung chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; những thành tựu mà Thành phố đạt
được; cũng như đúc kết những kinh nghiệm quý báu đã tích lũy trong thực hiện
nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh [13].
Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới (2004), Chính
sách đất đai cho tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo, Nhà xuất bản Văn hóathơng tin [2].
Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD) (2015), “Báo cáo tổng quan
các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam”. Trên cơ sở hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt
động giám sát giảm nghèo tối cao của Quốc hội theo Nghị quyết số
47/2013/QH13 ngày 20/6/2013 của Quốc hội về Chương trình hoạt động giám
sát của Quốc hội năm 2014 và Nghị quyết số 621/NQ-UBTVQH13 ngày
22/7/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, báo cáo đã đánh giá tổng quan các
kết quả chính của các nghiên cứu trong giai đoạn 2005 - 2013 về giảm nghèo ở
Việt Nam [34].



5
Nguyễn Thành Nhân (2015); Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng “Chính
sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”: luận văn tập
trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm
nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu kết quả đạt được của
từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác
giảm nghèo; đưa ra được phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh [15].
Hồng Hương Ly (2016): Luận văn thạc sĩ kinh tế “Những giải pháp giảm
nghèo ở huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai”, luận văn đã hệ thống lý luận về giảm nghèo,
tiếp cận nghiên cứu thực trạng dưới góc độ kinh tế, tác giả đã nêu lên được
những hạn chế, nhân tố tác động, nguyên nhân tồn tại và đề ra nhóm những giải
pháp nhằm tăng cường công tác giảm nghèo tại huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai [12].
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tạp chí Cộng sản
(tháng 4 năm 2006), tổ chức hội thảo Hội thảo khoa học về xố đói, giảm nghèo.
Nhìn chung, cịn có các cơng trình khoa học khác nghiên cứu về xóa đói
giảm nghèo theo nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, khi các cơng
trình nghiên cứu tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả lý luận và thực tiễn
về xoá đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ở nước ta rất phong phú. Khi
cơng trình nghiên cứu thành cơng cung cấp những luận cứ khoa học nhằm giúp
cho việc xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia trên tồn quốc và địa phương.
Tuy nhiên cho đến nay riêng đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” đến nay vẫn
chưa nhóm tác giả, tổ chức, cá nhân nào nghiên cứu, đó là lý do tơi chọn đề tài
này để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng mục đích nghiên cứu
của luận văn là nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm



6
nghèo bền vững trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó có những
kiến nghị, định hướng cho cơng tác quản lý chương trình giảm nghèo bền vững
trên địa bàn Quận 8 có những bước tiến tốt hơn và người dân có thể thụ hưởng
được lợi ích từ chương trình và khơng tái nghèo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững trên địa bàn cấp Quận
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền
vững trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối
với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước của chính quyền cấp quận đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu, phạm vi thời gian
- Không gian: Tại địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
- Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu kết quả thực hiện chính sách
giảm nghèo trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018.
- Nội dung: đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước của chính
quyền quận đối với hoạt động giảm nghèo bền vững tại quận 8, Thành phố Hồ
Chí Minh
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp này
sẽ làm rõ bản chất của công tác quản lý nhà nước của đối với hoạt động giảm

nghèo bền vững tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, tức là đi sâu làm rõ mối


7
quan hệ biện chứng giữa kết quả hoạt động giảm nghèo bền vững với việc
phát triển kinh tế, phường, an ninh, quốc phịng,… của Quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng.
Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu một số cán bộ, cơng chức và người
dân về vấn đề giám sát thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Quan sát, phán
đốn, phân tích các nội dung liên quan đến giám sát thực hiện chính sách. Đây
chỉ là phương pháp mang tính tham khảo nhằm cung cấp thêm luận chứng cho
các vấn đề được nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả: Luận văn áp dụng phương pháp định lượng
dưới hình thức thống kê, thu thập dữ liệu để cung cấp các luận cứ để làm rõ vấn
đề nghiên cứu.
Phương pháp giả thuyết: đưa ra các giả thuyết về mơ hình, dự đốn về mơ
hình và sự phát triển của các vấn đề.
Phương pháp so sánh: Luận văn sẽ sử dụng phương pháp so sánh trong
nghiên cứu, so sánh về việc thực hiện, việc giám sát thực hiện công tác giảm
nghèo bền vững tại Việt Nam giai đoạn hiện nay với những giai đoạn trước. Dựa
vào việc so sánh này Luận văn sẽ cung cấp cái nhìn tồn thể hơn để đánh giá xác
đáng hơn về vấn đề giám sát thực hiện chính sách cơng ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
Phương pháp phân tích thơng tin: dựa vào việc nghiên cứu tìm hiểu các
thơng tin, Luận văn sẽ phân tích các thơng tin thu thập được, bao gồm cả số liệu
và các vấn đề mang tính lý luận để làm cơ sở cho việc làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu:

Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu về vấn đề giám sát thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững tại Việt Nam hiện nay.


8
Các văn bản: đây là cơ sở pháp lý cho việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
vai trò của các chủ thể trong việc giám sát thực hiện chính sách cơng; song song
với nó là các tài liệu, cơng trình nghiên cứu, các lý thuyết về chính sách cơng
hay các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp: Đó là qua việc thu thập dữ liệu thực tế, điều tra, quan sát
và đánh giá dựa trên một số chính sách cụ thể đã được thực hiện tại thành phố
Hồ Chí Minh và trên địa bàn Quận 8. Mỗi phường thực hiện nghiên cứu, khảo
sát 10 trường hợp gồm: hộ dân, đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo giai đoạn
2016 - 2020 theo chuẩn nghèo đa chiều.
6. Ý nghĩa của luận văn
* Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ và phong phú thêm
một số vấn đề, hệ thống hóa những cơ sở lý luận mới nhất về công tác quản lý
nhà nước về hoạt động giảm nghèo bền vững thực hiện chương trình giảm nghèo
bền vững trong giai đoạn 2011 - 2020. Đồng thời luận văn sẽ là nguồn tài liệu
hữu ích cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo đối với nội dung quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững.
* Về thực tiễn:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thành phần kinh tế quan trọng và
có nhiều đóng góp vào nền kinh tế quốc dân đó là kinh tế hộ gia đình. Một thực
tế hiện nay đang có sự tồn tại một tỷ lệ khơng nhỏ các hộ gia đình đang sống
trong cảnh nghèo đói, nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế của đất nước và các vấn đề xã hội khác.
Khi nghiên cứu này giúp trong công tác quản lý có cái nhìn rỏ hơn về thực
trạng hiện nay. Từ đó, có những cơ chế chính sách phù hợp với nhu cầu xóa đói
giảm nghèo của người dân, phát huy tối ưu nhất và vận dụng các cơ chế chính

sách của các cấp đã ban hành trong công tác giảm nghèo bền vững một cách
thuận lợi, có hiệu quả nhất và phù hợp với khả năng hỗ trợ của nhà nước. Đó
cũng là mục tiêu chung nhằm rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo và tạo ra
sự bình đẳng tối thiểu trong xã hội hiện nay


9
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiện nay về giảm nghèo bền vững ở Quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm qua. Nêu rõ những thuận lợi, hạn chế,
khó khăn và những vấn đề cần đặt ra những giải pháp giảm nghèo bền vững
trong những năm tới của Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp khả thi nhằm tiếp tục thực hiện
giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh một cách
hiệu quả hơn trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước đối
với hoạt động giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo
bền vững trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh.


10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy. Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận
do điều khiển học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên
một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với
những quy luật nhất định [24]. Quan niệm này không những phù hợp với hệ
thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một
tổ chức hay một cơ quan nhà nước.
Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành
3 loại.
- Các loại hình này giống nhau là đều do con người điều khiển nhưng
khác nhau về đối tượng quản lý.
- Loại hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không
phải con người, để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại
hình này được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý mơi trường...
Ví dụ con người quản lý vật ni, cây trồng...
- Loại hình thứ hai: là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để
bắt chúng thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản
lý kỹ thuật. Ví dụ, con người điều khiển các loại máy móc...


11
- Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người. Loại hình này
được gọi là quản lý phường (hay quản lý con người).
+ Quản lý phường được Mác coi là chức năng quản lý đặc biệt được sinh
ra từ tính chất phường hố lao động. Hiện nay, khi nói đến quản lý, thường
người ta chỉ nghĩ đến quản lý phường. Vì vậy sau đây chúng ta chỉ nghiên cứu

loại hình quản lý thứ ba này, tức là quản lý phường.
+ Từ đó có thể đưa ra khái niệm quản lý theo nghĩa hẹp (tức là quản lý
phường) như sau: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình
phường và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
+ Quản lý Phường là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu trong
đời sống phường. Phường phát triển càng cao thì vai trò của người quản lý càng
lớn và nội dung quản lý càng phức tạp.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý cơ quan Nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người sống
và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người không
phải là cơng dân.
Nhà nước quản lý tồn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống phường theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
lãnh thồ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống phường có nghĩa là
các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của phường trên cơ sở
pháp luật quy định.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Vậy Quản lý nhà nước là dạng quản lý mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ phường và hành vi


12
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ phường, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình

thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức phường, các cơ quan phường thực hiện nếu
được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước
thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua
bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để chuyên thực
hiện hoạt động quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những
điều kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung
của con người trong cơ quan quản lý. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý
được nhà nước đảm nhận. Nhưng, quản lý phường xã không chỉ do nhà nước với
tư cách là một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà cịn do tất cả các bộ phận
khác cấu thành hệ thống chính trị thực hiện như: các chính đảng, tổ chức
phường... Ở góc độ hoạt động kinh tế, văn hố - phường, chủ thể quản lý
phường cịn là gia đình, các tổ chức tư nhân.
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững, tiêu chí hợ nghèo, hợ cận
nghèo theo chương trình giảm nghèo bền vững
Những năm gần đây, nền kinh tế càng tăng trưởng, càng nảy sinh nhiều
vấn đề trong xã hội và kinh phí để khắc phục những hậu quả của nó ngày một
tăng cao. Trong các vấn đề đó nghèo được đứng hàng đầu và được cả cộng
đồng quốc tế (30 tổ chức quốc tế bao gồm cả tổ chức đa phương và song
phương) quan tâm và xây dựng các chiến lược hỗ trợ các nước nghèo trong
cuộc chiến chống nghèo đói từ đầu thế kỷ 21 có đến 78 quốc gia thuộc nhóm
các nước nghèo.


13
Về khái niệm nghèo, có thể xem xét quan điểm “Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư khơng được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được phường thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - phường và phong tục tập quán của địa phương” của Hội nghị

chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại
Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ghi
nhận, nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu
tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện.
Để nghiên cứu về giảm nghèo bền vững, luận văn cũng tập trung nghiên
cứu về khái niệm nghèo đa chiều. Được Liên hợp quốc tuyên bố vào tháng
6/2008, lần đầu tiên khái niệm giảm nghèo đa chiều được đề cập chính thức.
Theo đó, nghèo được đo lường khơng chỉ bằng nhóm tiêu chí thu nhập mà bằng
cả nhóm tiêu chí “phi thu nhập” bao gồm giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh
môi trường và thông tin, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế. Cho đến nay, đã có
trên 32 nước tiếp cận phương pháp nghèo đa chiều thay cho phương pháp tiếp
cận nghèo đơn chiều. Phương pháp tiếp cận này đã mở ra một hướng đi mới với
cái nhìn bao quát, tồn diện trong quan điểm về cơng tác giảm nghèo.
Tháng 9 năm 2015, trong Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền
vững tại - Hội nghị Thượng đỉnh do Liên hợp quốc tổ chức, Việt Nam đã cam
kết xóa bỏ tình trạng nghèo dưới mọi hình thức, với nỗ lực khơng để bất cứ ai bị
bỏ lại phía sau. Cam kết trước cộng đồng quốc tế, nhằm thực hiện thành Đảng,
Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
từ đơn chiều sang đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Giảm nghèo bền vững: là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế
giai đoạn 2011- 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách


14
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm
dân cư, tạo điều kiện cho hộ nghèo bằng các chính sách cụ thể để họ có thu nhập
và cuộc sống ổn định, lâu dài thốt nghèo và khơng tái nghèo.

Tuy chưa có khái niệm cụ thể nào về giảm nghèo bền vững, nhưng với nội
hàm và phân tích tá có thể thấy rằng: “Bền vững“ là không lay chuyển được, là
vững chắc. Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự
“chắc chắn“ đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo
bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài,
bền vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì, là vững chắc thì giảm
nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được
mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó
ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được
hiểu với nghĩa đơn giản là thốt nghèo bền vững hay khơng tái nghèo.
Để thực hiện có hiệu cơng tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giảm nghèo
bền vững cần phải nắm rõ các khái niệm hộ nghèo, hộ cận nghèo và thước đo 5
chiều xã hội và 11 chỉ số đo lường:
1.1.2.1. Hộ nghèo được chia thành 03 nhóm
- Hộ nghèo nhóm 1: (là hộ dân có thu nhập bình qn từ 21 triệu
đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ
xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên):
Tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ trực tiếp
cho từng hộ nghèo và thành viên hộ để nâng thu nhập, vượt chuẩn nghèo theo
tiêu chí thu nhập của giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời, thực hiện các chính sách
tác động hỗ trợ về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi để
cải thiện và giảm dần các chiều nghèo, thiếu hụt của hộ.
Khi hộ nghèo nhóm 1 vượt chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập (trên 21
triệu đồng/người/năm) nhưng vẫn còn nghèo đa chiều (tổng số điểm thiếu hụt


15
các chiều nghèo cịn trên 40 điểm) thì chuyển những hộ này sang hộ nghèo
nhóm 3 để theo dõi và tiếp tục hỗ trợ bằng các chính sách hỗ trợ để giảm các

chiều thiếu hụt; hoặc nếu hộ cùng lúc vượt qua mức chuẩn thu nhập (trên
21 triệu đồng/người/năm) và có tổng số điểm các chiều nghèo giảm xuống
dưới 40 điểm thì chuyển sang hộ cận nghèo.
- Hộ nghèo nhóm 2: (là hộ dân có thu nhập bình qn từ 21 triệu
đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ
xã hội cơ bản) dưới 40 điểm):
Tập trung thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho từng
hộ nghèo và thành viên hộ để nâng thu nhập, vượt chuẩn nghèo theo tiêu
chí thu nhập như hộ nghèo nhóm 1; đồng thời, thực hiện các giải pháp hỗ
trợ để tiếp tục cải thiện, giảm chiều nghèo đang còn thiếu hụt nhưng mức
độ không cao (dưới 40 điểm) của các hộ này.
Khi hộ nghèo nhóm 2 đã vượt qua được chuẩn nghèo thu nhập thì
chuyển sang hộ cận nghèo; hoặc nếu vượt mức thu nhập của hộ cận nghèo
thì cắt giảm ra khỏi danh sách hộ nghèo của địa phương vào thời điểm kiểm tra
kết quả cuối năm.
- Hộ nghèo nhóm 3: (là hộ dân có thu nhập bình qn trên 21 triệu
đồng/người/năm (khơng nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều
nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên):
Được chia thành 02 nhóm: hộ nghèo nhóm 3a (hộ có thu nhập bình qn
trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm) và hộ nghèo nhóm
3b (hộ có thu nhập bình qn trên 28 triệu đồng/người/năm) để đảm bảo cơng
bằng trong thực hiện chính sách hỗ trợ so với hộ cận nghèo.
1.1.2.2. Thước đo 5 chiều xã hội và 11 chỉ số đo lường
* Giáo dục và đào tạo:
Trình độ giáo dục của người lớn: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ
đủ 15 tuổi đến 30 tuổi không tốt nghiệp Trung học cơ sở và hiện không đi học


16
Tình trạng đi học của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ

tuổi đi học (5-14 tuổi) hiện khơng đi học.
Trình độ nghề: Hộ gia đình có ít nhất 1 người trong độ tuổi từ 18 - 35
tuổi hiện khơng đi học và khơng có bằng cấp thấp nhất tương đương với sơ cấp
nghề hoặc chứng nhận hoàn thành học nghề.
Cơ sở pháp lý của chiều giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục năm 2005;
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật dạy nghề số 76/2006/QH11;
Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
* Y tế:
Tiếp cận các dịch vụ y tế: Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng khơng
có điều kiện đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh/chấn thương
nặng đến mức phải nằm 1 chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghĩ
việc/ học khơng tham gia được các hoạt động bình thường)
Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại
khơng có bảo hiểm y tế.
Tất cả được quy định theo: Luật khám chữa bệnh; Luật Bảo hiểm y tế
năm 2014.
* Việc làm và Bảo hiểm xã hợi:
Việc làm: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc làm nhưng khơng có việc làm và khơng
có thu nhập từ 6 tháng trở lên.
Bảo hiểm xã hội: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên trong độ tuổi lao
động đang tìm việc làm khơng tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự nguyện)
Tất cả được quy định theo: Luật việc làm; Luật Bảo hiểm xã hội.
* Điều kiện sớng:
Nhà ở: Hộ gia đình đang ở nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở
chia thành 4 cấp: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ) hoặc


17
diện tích nhà ở bình qn đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 6m2 ở các quận

nội thành và 10 m 2 ở các huyện ngoại thành.
Nguồn nước sinh hoạt: Hộ gia đình khơng được tiếp cận nước máy ở
các quận nội thành và không được tiếp cận nước hợp vệ sinh ở các huyện
ngoại thành.
Tất cả được quy định theo: Luật nhà ở; Quyết định 2127/QĐ-Ttg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
* Tiếp cận thông tin:
+ Sử dụng viễn thông: hộ gia đình khơng có thành viên nào sử dụng th
bao điện thoại hoặc internet.
+ Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: Hộ gia đình khơng có tài sản nào
trong số các tài sản: Tivi, radio, máy vi tính...
+ Tất cả được quy định theo: Luật viễn thông.
Tăng cường tác động các chính sách và giải pháp hỗ trợ trực tiếp vào các
chiều nghèo đang thiếu hụt của hộ nghèo, tập trung các lĩnh vực: giáo dục - đào
tạo, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…; đồng thời, thực hiện các chính
sách hỗ trợ như: tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, miễn giảm
thuế, tạo môi trường thuận lợi để hộ nghèo tổ chức sản xuất - kinh doanh - dịch
vụ, cải thiện các nhu cầu xã hội cơ bản đang thiếu hụt của hộ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nâng cao nhận
thức của các thành viên hộ nghèo chủ động tham gia, tiếp cận các chính sách hỗ
trợ của địa phương để có thể khắc phục nhanh các nhu cầu cơ bản đang thiếu hụt
theo điều kiện, khả năng của từng thành viên hộ và của từng địa phương, cơ sở.
Thành phố tăng cường ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng về kinh tế, kỹ thuật và
xã hội đảm bảo cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho những địa phương
(quận, huyện, phường, xã, thị trấn) có nhu cầu thiếu hụt của hộ nghèo và thành
viên hộ cao theo kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội hàng năm.



×